1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình
Tôi ghi tên dưới đây:
STT
Họ và tên
Ngày,
tháng,
năm sinh
Nơi công tác Chức
danh
Trình
độ
chuyên
môn
T
ỷ lệ
(%)
đóng
góp vào
việc tạo
ra sáng
kiến
01 Nguyễn Thị Xuân Lan 10/4/1965
THPT
Đinh Tiên
Hoàng - Ninh
Bình
Giáo
viên
Đại học
phạm
100%
tác giả đề nghxét công nhn sáng kiến: Sử dụng bn đồ duy (mind
map) để tổng hợp kiến thức ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối 12.
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Xuân Lan
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến thể áp dụng được trong việc ôn
thi k thi cấp quốc gia THPT cho học sinh khối 12 trong toàn tỉnh trong toàn quốc.
Sáng kiến này cũng có thể áp dụng rộng rãi trong các giờ ôn tp kiến thức cho học sinh
khối 10 và khối 11.
- tả bản chất của sáng kiến:
+ Giải pháp thường làm trong các tiết ôn tập, củng cố kiến thức cho hc
sinh lớp 12:
Trước đây, trong các giờ ôn tập, củng cố kiến thức ôn thi tốt nghiệp đại học
cho học sinh khối 12 thường được tiến hành dưới hình thức “Thầy chđộng, trò học
thụ động theo thầy” tức thầy đọc, còn hc sinh ngồi ghi chép lại hết dòng này đến
dòng khác. Hình thức dy hc này làm cho gi học ngoại ngữ rất tẻ nhạt, không đáp
ứng đưc công nghệ dạy học mới là “Coi học sinh là nhân vật trung tâm của hoạt động
2
dạy học”, tức “Thầy tổ chức, trò hoạt động”chính thế kng phát huy được tính
sáng tạo của học sinh. Giải pháp thường có một số hạn chế như sau:
1. ch đọc chép làm cho nhiều hc sinh không biết cách học, cách ghi kiến
thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt một cách máy c, thuộc nhưng
không nhớ được kiến thức trọng tâm, không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có
liên quan với nhau.
2. Không phát huy được tính sáng tạo, tự học, khả năng làm việc theo nhóm
khả năng thuyết trình của học sinh.
3. Tốn kém thời gian, tiền bạc cho cả thầy trò: dụ trong phần ôn tập thì
của động tnếu thầy giảng lại, học sinh ngồi chép tmất 1 tiết dạy tốn khong 3
đến 4 trang giấy.
4. Hậu quả học sinh kng tập trung vào bài giảng, làm việc riêng hoặc nói
chuyện trong lớp từ đó dẫn đến kết quả học tập bộ môn không cao.
+ Giải pháp mới áp dụng trong các tiết ôn tập, củng cố kiến thức cho học
sinh lớp 12:
Để khắc phục những hạn chế ca phương pháp dạy truyền thống nhm đổi
mới phương pháp dạy hc, giúp nâng cao chất ợng các giờ dạy, i đã ng kiến
sử dụng bản đồ duy (mind map) đgiúp học sinh lớp 12 ôn tập các kiến thức theo
các chuyên đề thi trong k thi quốc gia cp THPT. Thc ra bản đồ tư duy đã được giáo
viên nhiều môn học trong các trường học trên toàn quc áp dụng vào công tác giảng
dạy rất hiệu quả nhưng hiếm khi thấy được áp dụng trong môn tiếng Anh trong tỉnh và
đây lần đầu tiên nhóm tiếng Anh của trường i áp dụng. Trong năm học 2013 -
2014 BGiáo dc và Đào đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh trong
kỳ thi tốt nghiệp nên giải pháp mới này đã giúp ích rất nhiều cho học sinh trong kỳ thi
tốt nghiệp. Từ năm học 2014 - 2015 Bộ Giáo dục Đào tạo tiếp tục đi mới lộ trình
kiểm tra đánh giá học sinh nên sáng kiến này sẽ giúp giáo viên và học sinh đổi mới
được cách dạy và học, nâng cao chất lượng học tập ca bộ môn, đáp ứng được yêu cầu
đổi mới toàn diện của ngành giáo dục i chung cũng như ca môn Tiếng Anh nói
riêng.
* Tính mới của sáng kiến:
- Giải pháp mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới, mục tiêu của môn học, giúp
giáo viên làm phong phú thêm kho liệu về phương pháp, th thuật dạy hc, góp
phần đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo ra nhiều thử thách cho học sinh trong học
tập, từng bước rèn luyện kh năng duy cho hc sinh thông qua việc động viên
khuyến khích học sinh tạo ra các đồ duy, giúp học sinh bao quát được toàn bộ
các kiến thức đã học.
- y hứng thú cho học sinh, phát huy đưc tính sáng tạo, tự học, khả năng làm
việc theo nhóm và khả năng thuyết trình của học sinh.
3
- Học sinh tập trung vào làm việc do đó kết quả học tập của bộ môn được nâng
lên.
thể tóm lược tổ chức hoạt động dạy học với bn đồ duy trong các giờ ôn
tập theo các chuyên đề môn Tiếng Anh như sau:
Hoạt động 1: Học sinh lập bản đồ duy theo nhóm hay cá nhân với nội dung
do giáo viên gợi ý.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Phần này giáo viên thể hướng
dẫn hc sinh chiếu sản phẩm của nhóm lên màn hình thông qua webcam cắm trực tiếp
vào máy tính.
Hoạt động 3: Hc sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa đhoàn thiện bản đ
duy về kiến thức của nội dung đó. Giáo viên sngười cố vấn, trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh bn đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà giáo vn đã chuẩn
bị sẵn hoặc một bản đồ duy cả lớp đã tham gia chỉnh sa hoàn chỉnh, cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
* Tính sáng tạo của sáng kiến:
- Giải pháp mới tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tin bạc cho cả thầytrò.
dụ: Nếu trước đây để ôn lại kiến thức của 1 chuyên đề phải mất ít nhất 45 phút
học sinh phải ghi chép t2 đến 3 trang giấy, nhưng sử dụng bn đồ duy chmất
khoảng 10 – 15 phút và được trình bày trên 1 trang giấy.
- Phát huy được tính nh cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi
dưỡng phương pháp tự học, n luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tp cho học sinh.
+ Khả năng áp dụng sáng kiến:
Phương tiện thiết kế bản đồ duy khá đơn giản, chcần giấy, bìa, bảng phụ,
phấn màu, t chì màu, tẩy hoặc dùng hoặc dùng phần mềm Imindmap, vậy th
vận dụng được ở tất cả điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường trong toàn tỉnh
hiện nay. Điều quan trọng là go viên hướng cho học sinh có thói quen bản đ tư duy
trước và sau khi học 1 bài, 1 chủ để, 1 chương đgiúp các em cách sắp xếp kiến
thức 1 cách khoa học, logic.
Sáng kiến này khả năng áp dụng được đi với tất cả các đối tượng học sinh ở
tất cả các khối lớp trong các giờ ôn tập, củng cố kiến thức môn Tiếng Anh.
+ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đsử dụng tt bản đồ duy trong giảng dạy, giáo viên cần phải các thủ
thuật khôn khéo, hướng học sinh tập trung phát biểu xây dng bài theo ch ý của
mình, nếu không sẽ bị thiếu thời gian và sẽ chẳng đạt được kết quả gì.
4
- Bản đồ tư duy là mt sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có
chung một kiểu bản đồ duy, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến
thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần)
- Giáo viên phải hướng dẫn học sinh thiết kế và sử bản đồ tư duy mt cách hiệu
quả, tránh tình trạng học sinh sa đà vào việc thiết kế, trang trí quá nhiều mà sao nhãng
đến phần nội dung.
Cách hướng dẫn học sinh dùng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức:
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm quen với bản đồ duy bằng cách giới
thiệu cho học sinh một s bản đồ duy ng với sự dẫn dắt của giáo viên đcác em
làm quen. Tập đọc hiểu bn đồ duy sao cho chỉ cần nhìn o bản đ duy bất k
học sinh nào cũng th thuyết trình nội dung một bài học, một chủ đhoặc một
chương theo mạch logic của kiến thức. Giáo viên hướng cho học sinh thói quen ghi
duy logic theo hình thức sơ đồ hóa trên bn đ tư duy. Giáo viên cho học sinh thực
hành vẽ bản đồ duy trên giy, chọn tên chđề hoặc nh vca chủ đchính cho
vào trung tâm để học sinh có thể tự mình ghi tiếp các kiến thức vào tiếp các nhánh con
theo cách hiểu ca các em. Học sinh thể vẽ bản đồ duy theo nhóm hoặc từng
nhân:
1. Sử dụng vào kiến thức mới: Học sinh làm việc theo nhóm hoặc độc lp vẽ
bản đồ tư duy , học sinh thuyết trình trước lớp, giáo viên và các học sinh khác bổ
sung, điều chỉnh, hình thành kiến thức mới
2. Sử dụng ôn tập, hệ thốnga kiến thức: Học sinh hoặc nhóm học sinh vẽ bản
đồ tư duy , trình bày, chỉnh sửa nội dung, hoàn thiện.
+ Những lợi ích thu được sau khi áp dụng sáng kiến:
Việc vận dụng sáng kiến này bản thân tôi đã đạt được một s kết quả hết sức
khả quan. Khi sử dụng bản đồ duy học sinh sẽ ddàng hơn trong việc phát triển ý
tưởng, m tòi xây dựng kiến thức mới. Nhờ s liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc
thích hợp cách diễn đạt riêng của mi học sinh, bản đồ duy giúp bộ não liên
tưởng, liên kết c kiến thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát
triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi học sinh tự thiết lập bản đồ tư duy kết hợp việc thảo
luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của go viên dẫn đến kiến thức của bài học một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được:
* Hiệu quả kinh tế:
- Nếu áp dụng giải pháp mới y sp phần nâng cao chất lượng giáo dc
trong nhà trường, giảm thiểu tối đa số lượng học sinh bị điểm kém trong các k thi
quốc gia, đỡ tốn kém cho gia đình và xã hội.
- Tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho giáo viên và học sinh.
5
* Hiệu quả xã hội:
- Bản đồ duy thgiúp ích rất nhiều cho học sinh yếu, kém. Bản đồ duy
như một giáo ctrực quan, rất ích trong việc giúp học sinh yếu, kém được các
kiến thức cơ bản của từng bài học qua việc nghe thầy giáo giảng bài, nghe các học sinh
khá giỏi thảo lun trong giờ học cuối cùng được thầy giáo hướng dẫn ghi lại hoặc
phát cho bản tóm tắt bài học bằng một BĐTD đơn giản. Có được BĐTD đơn giản này,
về nhà học sinh sẽ dhọc bài hơn, ợng bài phải học rất ít c kiến thức chính
yếu của từng bài học đã được ghi lại một cách cô đọng. Hc sinh yếu kém chỉ cần nắm
vững những nét chính yếu này, nếu ôn luyện k thđạt điểm 5, 6 khi làm bài kiểm
tra hoặc khi được thầy gọi kiểm tra đầu giờ.
- Giải pháp mới này đem lại hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em hình
thành tính cách tự tin, sáng tạo, độc lập suy nghĩ, pháp huy khnăng tư duy, khnăng
làm việc theo nhóm và thuyết trình, giúp các em vững bước vào đi, tạo lập cuộc sống
cho chính mình sau này.
Kết quả đối chiếu cụ thể ca từng lớp khi áp dụng ng kiến qua bài kiểm tra
cuối học k II và kết quả thi thử TN trong năm học 2013 – 2014
Kết quả điều tra cụ thể chất lượng học tập của học sinh sau học kỳ I qua i
kiểm tra 45 phút:
Lớp Sĩ số
Điểm trên trung bình Điểm dưới trung bình
Giỏi (8-10) Khá
(6.5 – 7.8)
TB (5-6.4) Yếu
(3.5 – 4.8)
Kém
(Dưới 3.5)
SL % SL % SL % SL % SL %
12A1 39 2 5,1 5 12,8 13 33,3 14 35,9 5 12,8
12A3 43 3 7,0 7 16,3 22 51,2 8 18,6 3 7,0
Kết quả cụ thể của từng lớp khi áp dụng sáng kiến qua i kiểm tra cuối học
kỳ II
Lớp Sĩ số
Điểm trên trung bình Điểm dưới trung bình
Giỏi (8-10) Khá
(6.5 – 7.8)
TB (5-6.4) Yếu
(3.5 – 4.8)
Kém
(Dưới 3.5)
SL % SL % SL % SL % SL %
12A1 39 5 12,8 12 30,8 19 48,7 3 7,7 0 0
12A3 43 7 16,3 15 34,9 19 44,2 2 4,7 0 0