CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN U CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến:
- Trường THPT Yên Khánh A;
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình.
Chúng tôi là:
STT Họ và tên Ngày tháng
năm sinh Nơi công tác Chức
vụ
Trình đ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
tạo ra
sáng kiến
1 Nguyễn Thị Hường 01/02/1979 THPT Yên
Khánh A
Tổ phó
chuyên
môn
Thạc sĩ 40%
2 Trịnh Thị Hồng 24/11/1984 THPT Yên
Khánh A
Giáo
viên
Cử nhân
khoa học
30%
3 Nguyễn Thị Quỳnh
Nhung
11/07/1981 THPT Yên
Khánh A
Giáo
viên
Cử nhân 30%
1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
Tên sáng kiến: “ Tổ chức dạy học STEM chủ đề: Cacbohidrat”.
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục.
Thời gian áp dụng: Năm học 2019-2020, 2020-2021
2. NỘI DUNG
2.1. Giải pháp cũ thường làm
2.1.1. Thực trạng
Tớc đây khi dạy môn Hóa chúng tôi thường quan tâm đến kiến thức
thuyết hàn lâm của môn Hóa chưa thường xuyên quan tâm đến việc lồng
ghép các kiến thức liên quan của các môn học khác, đặc biệt hướng dẫn học sinh
1
vận dụng kiến thức môn học liên môn để tìm hiểu, khám phá, giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn.
Những năm gần đây, Giáo dục STEM đã phát triển mạnh mẽ cả trên thế
giới Việt nam. Giáo dục STEM nh giáo dục dựa trên cách tiếp cận
liên môn, gp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, thuật
toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.
Với cách dạy truyền thống giáo viên chỉ quan tâm đến kiến thức hàn lâm
đến các dạng bài luyện thi, thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm rất hàn
lâm. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, chưa hiểu vai trò của
môn Hóa đối với đời sống và mối liên hệ hữu ích giữa các môn học.
Trong những năm học trước khi dạy chủ đề Cacbohidrat” trong chương
trình hóa học 12 chúng tôi làm như sau:
Cung cấp cho học sinh các kiến thức trong sách giáo khoa (SGK): Cấu
tạo, tính chất của các hợp chất cacbohidrat. Trạng thái tự nhiên của
chúng
Ôn luyện các dạng bài trong SGK, trong các đề thi THPT Quốc gia.
Yêu cầu học sinh làm bài tập về nhà trong SGK, sách bài tập và bài tập
giáo viên giao thêm.
Giáo viên soạn bài chỉ dựa vào sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kỹ
năng mà ít liên hệ với thực tế.
Dạy học theo phương pháp truyền thống: thầy giảng, trò ghi. Chúng tôi
dạy theo từng bài để đảm bảo thuyết bản cho học sinh. Sau mỗii chúng
tôi cho bài tập tự luận cho học sinh để củng cố kiến thức. Sau đó chúng tôi trắc
nghiệm hóa những bài tập tự luận chỉ cốt sao đáp án đúng, những phương án
còn lại nhiễu ngẫu nhiên. Trong những tiết ôn tập phát bài cho học sinh làm.
Trên lớp chữa bài cho học sinh bằng cách: các câu mức độ nhận biết thông
hiểu yêu cầu các em xem gợi ý đáp án, giáo viên có bổ sung thêm thông tin nếu
cần, các câu hỏi mức Vận dụng hoặc Vận dụng cao giáo viên chữa cụ thể, chi
tiết, lật đi lật lại vấn đề để khắc sâu kiến thức cho học sinh.
2.1.2. Hạn chế của giải pháp cũ và những yêu cầu đặt ra cho giải pháp mới.
2
* Đối với giáo viên
- Không tạo hứng thú cho học sinh, không phát huy hết năng lực của học sinh,
mặc các hợp chất chứa glucozo, saccarozo hay tinh bột xenlulozo rất gần gũi
trong đời sống.
- Không phát triển được năng lực đặc thù của các môn học trong lĩnh vực STEM
cho học sinh.
* Đối với học sinh
- Học sinh chưa thói quen áp dụng kiến thức Hóa vào thực tế. Chưa biết
mối liên hệ giữa các môn học và vận dụng kiến thức môn học trong thực tiễn.
- Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
- Học sinh ít hội phát triển các năng lực chung như: Năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học.
2.2. Giải pháp mới cải tiến.
2.2.1. tả bản chất của giải pháp mới: Tính mới, tính sáng tạo của giải
pháp và cách thực hiện
Phương pháp dạy học mớiy làm được cách tổ chức hoạt động nhận
thức, tình huống thực tiễn được vận dụng trong dạy học về hợp chất Cacbohidrat
giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực trong thực tiễn cuộc sống, thấy được
mối quan hệ giữa mật thiết của môn Hóa học với thực tế, giữa Hóa học với các
môn học khác.
Trong hoạt động lĩnh hội kiến thức của học sinh về Glucozo, Saccarozo,
Tinh bộtXenlulozơ vận dụng hợp các tình huống thực tế buộc học sinh
phải tự thực hành, tự phân tích thảo luận, tự rút ra các kết quả về cấu tạo và tính
chất liên quan và vận dụng các kiến thức của hợp chất Cacbohidrat để giải quyết
vấn đề trong cuộc sống. Sự tham gia tích cực đó đã góp phần tạo sự hứng thú và
say mê học tập, sáng tạo của học sinh.
GIẢI PHÁP 1. Tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh
Tình huống thực tiễn để gợi động cơ học tập.
Tình huống thực tiễn để khám phá kiến thức.
Hoạt động khắc sâu kiến thức .
3
PHỤ LỤC 1- TRANG9-22
GIẢI PHÁP 2. Hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm kết hợp tự học, tự
nghiên cứu
Để trang bị kiến thức nền chúng tôi chia lớp thành các nhóm:
Nhóm 1. Chuẩn bcác đoạn video giới thiệu về qui trình làm rượu cái từ
cơm nguội, rượu nếp cẩm trong thực tế.
Nhóm 2. Làm Powerpoint giới thiệu công dụng , cách thức và phạm vi sử
dụng các loại rượu cái, rượu nếp cẩm.
Nhóm 3. Làm cơm rượu từ cơm trắng ( có thể sử dụng cơm thừa)
Nhóm 4: Làm rượu nếp cẩm từ gạo nếp nương
(PHỤ LỤC 2 TRANG 23 )
GIẢI PHÁP 3. Tổ chức cho học sinh thiết kế làm thành sản phẩm m
rượu từ cơm thừa hoặc gạo nếp nương.
Thông báo nhiệm vụ, chia lớp thành từng nhóm ( số nhóm tùy thuộc vào
đặc điểm của lớp).
Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm.
Tnh bày và bảo vệ phương án thiết kế.
Chế tạo được các sản phẩm theo phương án thiết kế.
Tnh bày sản phẩm.
(PHỤ LỤC 3 TRANG25-34)
2.2.2. Ưu điêrm cura giải phasp mới.
GIẢI PHÁP 1. Tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh
Sự kết hợp giữa tình huống thực tiễn với trải nghiệm làm tăng hiệu ứng
kích thích tìm tòi ở học sinh.
1. Khi được xem video, HS được biết cụ thể về qui trình sản xuất cơm
rượu trong thực tế , đây tình huống gợi động cho học sinh (HS) thể trả
lời được ngay câu hỏi của giáo viên cũng thể chỉ nhằm mục đích gây chú ý,
cho học sinh, sau khi HS lĩnh hội xong kiến thức mới quay lại giải quyết
tình huống ban đầu.
4
2. Khi HS làm sản phẩm cơm rượu, các em nắm được kiến thức về tinh
bột, glucozơ, saccarozơ cũng như tính toán các điều kiện đ quá trình lên men
thuận lợi nhất. Đồng thời giúp học sinh khám phá những kiến thức này một cách
tự nhiên, hiểu công dụng cách sử dụng của chúng trong đời sống thực, hiểu
được ý nghĩa thực tế của chúng.
3. nh huống khắc sâu kiến thức giúp học sinh đã thấy được ứng dụng
của môn Hóa trong các môn học khác và trong thực tế, học sinh đã có những trải
nghiệm đầy ý nghĩa khi tham gia lớp học.
GIẢI PHÁP 2. Hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm kết hợp tự học, tự
nghiên cứu.
1. Khi các em tham gia làm việc theo nhóm đã đạt được những lợi ích
sau:
Trước hết, hoạt động làm việc nhóm sẽ nâng cao tính tương tác giữa các thành
viên nhằm tác động tích cực đến người học như tăng cường động cơ học tập, nảy
sinh những hứng thú mới, kích thích sự giao tiếp, phát triển các mối quan hệ
quan tâm lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
Thứ hai, hoạt động làm việc nhóm giúp các em học hỏi được kiến thức của
nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm.
Thứ ba, hoạt động làm việc nhóm sẽ tăng khả năng phối hợp tinh thần trách
nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm.
Thứ tư, hoạt động làm việc nhóm giúp các em cải thiện khả năng giao tiếp, trình
bày, tự tin thể hiện trước đám đông.
2. Khi biết tự học, tự nghiên cứu các em đã đạt được những lợi ích sau:
Thứ nhất, tự học giúp các em lĩnh hội tri thức một cách chủ động, toàn diện,
hứng thú.
Thứ hai, tự học giúp các em nhớ lâu vận dụng những kiến thức đã học một
cách hữu ích hơn trong cuộc sống. Không những thế tự học còn giúp con người
trở nên năng động, sáng tạo, không lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ
đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình.
5