TÊN ĐỀ TÀI

ỨNG DỤNG CLASSDOJO – QUẢN LÝ LỚP, TẠO TIẾT HỌC HIỆU QUẢ, HỖ TRỢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO

GIÁO DỤC STEM

MÔN: TIN HỌC

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU ---  ---

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

ỨNG DỤNG CLASSDOJO – QUẢN LÝ LỚP, TẠO TIẾT HỌC HIỆU QUẢ , HỖ TRỢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH

THEO GIÁO DỤC STEM

MÔN: TIN HỌC

MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 1

3. Giá trị của đề tài ............................................................................................... 2

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài ............................................................... 2

5. Khả năng áp dụng của đề tài ............................................................................. 2

6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4

2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 7

a. Thuận lợi .................................................................................................... 7

b. Khó khăn .................................................................................................... 7

c. Khảo sát thực trạng ..................................................................................... 7

3. Giải pháp thực hiện .......................................................................................... 8

4. Kết quả nghiên cứu........................................................................................... 19

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................... 20

Tài liệu tham khảo

DANH SÁCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

THPT Trung học phổ thông

Giáo viên GV

Học sinh HS

Hoạt động HĐ

CTGDPT Chương trình Giáo dục phổ thông

CNTT Công nghệ thông tin

GD - ĐT Giáo dục - đào tạo

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Nghĩa dịch

Science Khoa học S

Technology Công nghệ T

Engineering Kĩ thuật E

Mathematics Toán học M

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài.

Trong những năm gần đây, những nhà nghiên cứu giáo dục thường quan tâm đến giáo dục 4.0. Con người đã trải qua nhiều cuộc cách mạng về khoa học công nghệ lớn mà mỗi cuộc cách mạng đều có sự thay đổi lớn về bản chất và đột phá về công nghệ. Tính đến nay, con người đã trải qua 3 lần cách mạng công nghiệp và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang là xu thế.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CTTTg ngày 4/5/2017 chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Theo đó, phải thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới; cần tập trung vào thúc đẩy giáo dục STEM bên cạnh ngoại ngữ, tin học. Bộ GD-ĐT xác định: “Giáo dục tin học… cùng với các môn Toán, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ thực hiện giáo dục STEM”.

Hòa theo xu thế đó, nền giáo dục cũng phải thay đổi để thích ứng với các cuộc cách mạng công nghiệp. Mục tiêu của giáo dục STEM là tương đồng với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM là định hướng được sở GD-ĐT Nghệ An ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021. Bên cạnh đó việc đưa STEM vào giáo dục phổ thông đang gặp một số khó khăn, ví dụ như: quy định thi cử, đánh giá chất lượng giáo dục; sự hạn chế về kĩ năng của đội ngũ giáo viên; cơ sở vật chất ở các trường còn thiếu, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,...

Trước thực tế đó, bản thân tôi cùng với các GV trong nhóm Tin học trường THPT Đông Hiếu, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề chủ yếu về lí luận của dạy học STEM, công nghệ cần tích hợp trong giảng dạy, đề xuất các công nghệ số tương ứng cho từng mức độ nhận thức; tác động của công nghệ số đến người dạy và người học. Và sự liên quan của nó với đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục phổ thông ở nước ta, tôi đã lựa chọn nghiên cứu: “Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM”.

2. Mục đích nghiên cứu.

a) Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận về dạy học STEM, công nghệ tích hợp trong giảng dạy, công nghệ tích hợp tương ứng với từng mức độ nhận thức, quản lý lớp - tạo tiết học hiệu quả - hỗ trợ kiểm tra đánh giá theo giáo dục STEM và một trường hợp cụ thể là ứng dụng CLASSDOJO.

Nghiên cứu chương trình, SGK Tin học hiện hành ở bậc THPT, nhằm tìm cách 1

áp dụng công nghệ tích hợp trong giảng dạy vào thực tiễn dạy học.

b) Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lí luận về dạy học STEM, công nghệ tích hợp trong giảng dạy như:

Classdojo, Camtasia, Netopschool, Presenter...

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tích hợp tương ứng với từng mức độ nhận thức, quản lý lớp - tạo tiết học hiệu quả - hỗ trợ kiểm tra đánh giá theo giáo dục STEM vào một nội dung dạy học cụ thể là chương trình Tin học 12

3. Giá trị của đề tài.

a. Giá trị khoa học:

- Đề tài được thực hiện là sự hiện thực hoá các quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục, là sự hiện thực hoá phương pháp dạy học tích cực, dạy học STEM vào hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.

- Đem đến một cách dạy học đúng đắn, khoa học.

b. Giá trị thực tiễn

- Đem đến một phương pháp dạy học tích cực có tầm vĩ mô gắn với đặc trưng môn học bên cạnh những phương pháp dạy học tích cực hiện nay. Đặc biệt đã góp phần phát huy năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy.

- Góp phần làm rõ chủ đề dạy học hệ quản trị CSDL Microsoft Access, học

sinh có niềm yêu thích với môn tin học.

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi của đề tài.

- Dạy học STEM - chương trình Tin học 12 THPT: nội dung, phân phối, chuẩn kiến thức – kỹ năng, SGK và một nội dung dạy học cụ thể: “Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access” để xây dựng chương trình ứng dụng đơn giản giải quyết vấn đề trong thực tiễn.

- Đối tượng khảo sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi khảo sát trên 4 lớp của trường THPT Đông Hiếu, trong đó lớp 12C6, 12C7 (tổng số 79 học sinh) là lớp thực nghiệm và lớp 12C8, 12C9 (tổng số 79 học sinh) là lớp đối chứng.

5. Khả năng áp dụng của đề tài.

a. Khả năng: Đề tài có khả năng áp dụng vào thực tiễn rất cao bởi trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đều dựa vào những tài liệu có cơ sở khoa học.

b. Phạm vi: Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi cho dạy học các môn học có tính đặc thù là thực hành, thao tác nhiều như môn tin học, cụ thể là dạy học chương trình hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access, chương trình tin học 12.

2

c. Cách thức: Đề tài có thể áp dụng một cách đơn giản, dễ dàng cho giáo viên

trong quá trình dạy, cho học sinh trong quá trình học tự học.

3

II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận

1.1 Khái quát về giáo dục STEM

STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Với những góc nhìn khác nhau, giáo dục STEM sẽ được thúc đẩy theo những cách khác nhau; Giáo viên, người trực tiếp đứng lớp sẽ thể hiện STEM thông qua việc xác định các chủ đề liên môn, thể hiện nó trong mỗi tiết dạy, mỗi hoạt động dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, để nâng cao hứng thú, để hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.

1.2 Giáo dục STEM trong chương trình GDPT 2018

Trong Chương trình GDPT 2018, giáo dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Cụ thể là :

+ Chương trình GDPT 2018 có đầy đủ các môn học STEM. Đó là các môn Toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học.

+ Vị trí, vai trò của môn Công nghệ và môn Tin học trong Chương trình GDPT mới đã được nâng cao rõ rệt. Điều này không chỉ thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM mà còn là sự điểu chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

+ Định hướng đổi mới phương pháp dạy nêu trong Chương trình GDPT tổng thể phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn.

1.3 Giáo dục STEM trong môn Tin học

Khoa học máy tính yêu cầu và có liên quan rất nhiều đến sự hiểu biết, ứng dụng, đánh giá các công nghệ của nhiều chuyên ngành khác nhau. Có thể nói tư duy máy tính, các nguyên tắc cơ bản của tính toán, các cơ sở lý thuyết giải quyết vấn đề dựa trên máy tính là chìa khóa dẫn đến thành công của các nhánh khoa học khác như kỹ nghệ, kinh doanh và thương mại trong thế kỷ 21. Trong giáo dục phổ thông, Tin học là môn học có nhiều cơ hội thể hiện tư tưởng giáo dục STEM. Môn học này có nhiều điểm chung nhất với đồng thời tất cả các thành phần cảu STEM là S (Science), T (Technology), E (Enginneering). Cụ thể là:

- Hướng kiến thức này dựa trên một hệ thống cơ sở lý luận toán học chặt chẽ, logic và khoa học.

- Trọng tâm của Khoa học máy tính là "tư duy máy tính" lấy cơ sở lý luận hàn lâm làm nền tảng kết hợp thực nghiệm và đánh giá, đo đạc số liệu một cách khoa học.

4

- Lõi của Khoa học máy tính là phần kiến thức thiết kế, xây dựng, kiểm thử và đánh giá các lập trình, một kỹ năng đòi hỏi quá trình tiêu chuẩn kỹ thuật.

1.4 Hình thức giáo dục STEM

Có nhiều hình thức khác nhau trong giáo dục STEM đó là: dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM; Hoạt động trải nghiệm STEM; Hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn.

Mục tiêu của giáo dục STEM tương đồng với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và khác với chương trình hiện hành. Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực. Thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học được thể hiện trong sách giáo khoa, GV sẽ giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức không phải là cái được “cung cấp” mà là cái được hình thành trong quá trình HS giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống. Trên thực tế, những kì vọng của chương trình mới lại diễn ra ở môi trường không mới - lớp học. Vậy, làm thế nào để trong không gian truyền thống này, người đứng lớp có thể làm mới và làm thay đổi những “lễ thói” trước những yêu cầu mới của CTGDPT 2018? Dù muốn thừa nhận hay không, “lớp học cũng là nơi hầu hết những nỗ lực giáo dục của chúng ta diễn ra”. Vì vậy, trước hết, những chuẩn bị lên lớp hay kịch bản dạy học của GV cần phải được “quy hoạch” theo quy trình rõ ràng. CTGDPT mới không quy định sẵn từng đơn vị bài học cụ thể như CTGDPT trước đây mà chỉ đưa ra yêu cầu cần đạt và mạch kiến thức/chủ đề. Cách trình bày này đòi hỏi GV cần có năng lực thiết kế kế hoạch dạy học dựa trên chương trình. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt, mạch kiến thức và phân lượng thời gian, GV có thể tổ chức kịch bản dạy học theo trình tự các bước nhằm đảm bảo định hướng giáo dục mới.

GV có thể tổ chức kịch bản dạy học dựa trên năng lực thiết kế thì sự cần thiết của ứng dụng CNTT. Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng những thành tựu của CNTT một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Như vậy, ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp mà còn phải được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến dạy học; liên quan đến công việc thầy cô giáo; liên quan đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tập...; và cao hơn, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình, HS

5

vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình…

Như vậy, chúng ta có thể thấy, định hướng đổi mới, đã được khẳng định, không còn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi có thực hiện thành công mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018, tổ chức dạy học STEM hay không. Để làm được việc này, GV cần có sự đổi mới trong quản lý lớp học, áp dụng phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp áp dụng CNTT vào dạy học để đa dạng hóa nội dung, hình thức nhằm truyền tải nhanh nhiều nội dung và định hướng có hiệu quả quá trình tự học, tự nghiên cứu cho HS trong việc vận dụng khối lượng kiến thức đã học, nhằm tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo hình thức giáo dục mới. Góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự chủ động ở các em trong quá trình học tập và rèn luyện. Với nội dung trong đề tài này, học sinh sẽ được quản lý, tổ chức tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá quá trình học tập và rèn luyện trong lớp học ảo CLASSDOJO.

2. Thực trạng của vấn đề

2.1 Thuận lợi

Được sự quan tâm và đầu tư của Bộ GD & ĐT nói chung, Sở GD & ĐT Nghệ An và của Ban giám hiệu trường THPT Đông Hiếu cùng với sự hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh nói riêng, về cơ sở vật chất môn Tin học đã có 2 phòng thực hành hoạt động tốt, trong đó có một phòng kết nối mạng internet. Có một số phòng máy chiếu projector được lắp đặt chung cho tất cả các lớp. Ngoài ra máy chiếu di động còn được lắp đặt tại đa số các lớp học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã được các giáo viên trong tổ bộ môn tư

vấn và hỗ trợ rất nhiều giúp tôi hoàn thành đề tài.

2.2 Khó khăn

Nhà trường nên bố trí lớp học phù hợp với yêu cầu làm việc nhóm thường xuyên. Bên cạnh đó, cần được trang bị máy tính, Tivi hoặc máy chiếu lắp đặt Internet ở mỗi phòng học để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, học sinh tìm kiếm tư liệu, bảo đảm an toàn.

Dạy học truyền thống ở nước ta nói chung và tại trường THPT Đông Hiếu nói riêng dù đã đổi mới rất nhiều về quản lý lớp học, đổi mới về phương pháp, đánh giá và cho điểm song mô hình lớp học dường như còn chưa biến chuyển nhiều khi đa phần vẫn là hình thức HS cắp sách đến trường học bài mới và về nhà làm bài tập được giao. Cũng có đôi khi, HS được giao soạn bài trước khi đến lớp, nhưng khi đến lớp giáo viên (GV) vẫn giảng lại toàn bộ bài học. Để khảo sát thực trạng, tôi đã thực hiện khảo sát 237 em HS ở Trường THPT Đông Hiếu. Qua chia sẻ của các em, phần lớn tin học không phải là môn thi vào đại học mà em xác định nên học không chú tâm. Khoảng 45% HS trả lời thời gian chủ yếu ở lớp là để học bài

6

mới theo lối truyền thống, khoảng 35% HS mong muốn được học với phương pháp mới lạ hơn để nâng cao chất lượng học tập. Tuy nhiên cũng 20% các em không muốn thay đổi vì các em không thích môn học này và không có mục tiêu ôn thi.

Với tâm lí thông thường các em học sinh coi tin học là môn phụ không quan trọng nên nhiều em chủ quan không dành đủ thời gian để học nên không hiểu bài và dần bị mất căn bản. Đây cũng là lí do mà nhiều em bị điểm kém bộ môn tin học mặc dù có thể các em học rất giỏi các môn học khác.

2.3 Khảo sát thực trạng.

Đa số các giáo viên chủ nhiệm lớp còn quản lý lớp học, thành tích ưu nhược điểm trong quá trình rèn luyện của HS bằng mẫu văn bản sẵn có, sau đó tổng hợp để xét hạnh kiểm HS vào cuối kì, cả năm học. Dẫn đến hiệu quả giáo dục, rèn luyện của HS chưa cao.

Biểu mẫu theo dõi vi phạm HS theo tuần

Chương trình tin học 12 bao gồm 4 nội dung chính tương ứng với 4 chương bao gồm 13 bài học, trong đó chương 2 có 7 bài lý thuyết và 8 bài thực hành. Khi dạy học các bài ở chương 2, GV thường tổ chức cho học sinh thực hành ngay trong phòng máy và chú trọng việc hướng dẫn HS các thao tác thực hành trên máy thông qua phần mềm Microsoft Access. Tuy nhiên việc chú trọng đến các thao tác cụ thể

7

trên máy tính, HS chỉ biết một cách máy móc các thao tác mà không hiểu bản chất vấn đề, không liên hệ thực tế từ đó không phát triển được năng lực của cá nhân.

3. Giải pháp thực hiện

3.1 ClassDojo quản lý lớp học - nền tảng thành công cho mọi tiết học.

Trong thời đại kỹ thuật số hiện nay, việc quản lý lớp học trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết với các ứng dụng quản lý lớp học trực tuyến. Trong đó, Classdojo là ứng dụng được sử dụng phổ biến hơn cả. Classdojo được sử dụng tích cực ở 180 quốc gia. Tất cả các báo cáo, hướng dẫn, tin nhắn gửi cho phụ huynh có thể được dịch sang 35 ngôn ngữ tự động.

Classdojo là ứng dụng trực tuyến đa năng giúp quản lý lớp học, quản lý học sinh, kết nối ba chiều giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh để tạo nên một cộng đồng lớp học tuyệt vời. Ưu điểm nổi trội của Classdojo là không những hỗ trợ quản lý học tập mà còn quản lý hành vi của học sinh.

ClassDojo đã hỗ trợ hầu hết các thiết bị và cho phép đồng bộ dữ liệu để sử

dụng trong thời gian thực. Có mặt trên cả 3 nền tảng: Web, Android và iOS.

100% miễn phí các tài nguyên; Hoàn hảo khi sử dụng với máy tính bảng, kết

nối với TV màn hình lớn, máy chiếu....

Sau khi đăng kí và tạo tài khoản lớp học, mỗi học sinh sẽ được đại diện bằng một hình Monster (quái vật) ngộ nghĩnh. Như vậy chúng ta sẽ có các lớp học “ảo” có tên lớp, có tên từng học sinh trong lớp.

Tạo các lớp học online nhỏ trên ứng dụng Classdojo 8

:

Danh sách lớp 12C9 trên Classdojo

Học sinh sẽ tham gia lớp học ở nhà hoặc ở trường khi được giáo viên cấp mã

số dạng văn bản hoặc mã QR như sau:

9

Xây dựng nề nếp thông qua khen thưởng hay trừ điểm thi đua: Thông qua phần mềm giáo viên có thể tạo ra các nội quy, quy định về hình thức khen thưởng, hình thức phạt, cộng điểm, hoặc trừ điểm,...

Điểm thưởng em: Lê Thị Khánh Ly - lớp 12C9

Giáo viên cũng có thể kết nối với phụ huynh học sinh thông qua tài khoản của phụ huynh trên ứng dụng điện thoại. Mỗi khi giáo viên khen thưởng hay nhắc nhở một học sinh nào đó , thông tin này sẽ hiển thị trên điện thoại của phụ huynh.

Điểm trừ: Đặng Quang Trung - lớp 12C9

GV cấp mã văn bản cho HS GV cấp mã QR cho HS

10

Với phần mềm ClassDojo, giáo viên có thể đặt ra các hành vi khuyến khích

trong lớp học như:

+ Hăng hái phát biểu ý kiến

+ Quan tâm giúp đỡ bạn

+ Giữ vệ sinh…..

+ Sự kiên trì

+ Tham gia hoạt động nhóm hăng hái, hiệu quả.

Mỗi lần thực hiện một việc tốt học sinh sẽ được cộng một số điểm quy định. Tương tự giáo viên sẽ đặt ra các hành vi bị trừ điểm, ví dụ:

+ Nói chuyện riêng

+ Làm việc riêng trong giờ học

+ Sử dụng điện thoại di động không có sự hướng dẫn của giáo viên

+ Đi học muộn….

+ Trang phục không đúng quy định

+ Không đeo thẻ học sinh

Và khi học sinh vi phạm thì cũng bị trừ một số điểm nhất định. Như vậy sau một tuần, một tháng,.. giáo viên sẽ tổng hợp lại xem em nào có điểm số cao nhất, từ đó sẽ có cách khen thưởng phù hợp.

3.2 ClassDojo ứng dụng trong tạo tiết học hiệu quả

Trước giờ lên lớp:

❖ GV tạo bài giảng hướng dẫn hoặc giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác

các bài giảng trên mạng và đăng lên chuyện của lớp

11

Cập nhật thông tin trong: “câu chuyện lớp học”

GV đăng bài trước khi lên lớp

Trong giờ học trên lớp:

❖ Giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu thêm kiến thức, học sinh thực hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy.

❖ Khi có hoạt động học như HS làm việc nhóm, các công cụ của phần mềm ClassDojo sẽ giúp các GV tạo nhóm rất nhanh. Học sinh sẽ tạo thành nhóm với số lượng do các thầy cô tự đặt. Và thành viên được lựa chọn ngẫu nhiên, thường để cho bạn ở trên cùng làm nhóm trưởng. Các bạn khác sẽ phải di

12

chuyển về vị trí của nhóm trưởng để làm việc. Như vậy học sinh nào cũng sẽ có cơ hội được làm trưởng của nhóm. Điều này giúp các em hứng thú và tự tin hơn.

❖ Khi giáo viên cho học sinh thảo luận thì thường cài đặt đồng hồ trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường chúng ta sẽ thiết kế trên Powerpoint tuy nhiên việc này mất nhiều thời gian. Đồng thời các đồng hồ đó cố định ở khoảng thời gian mình định sẵn. Muốn đặt một khoảng thời bất kì thì làm gian nào? ClassDojo thế cấp một công cụ cung vậy: như

Đặt thời gian hoạt động nhóm

13

❖ Nếu trong lớp GV muốn chọn ra một bạn học sinh ngẫu nhiên để trình bày nội dung thảo luận thì công cụ ngẫu nhiên của phần mềm ClassDojo sẽ giúp chúng ta làm được điều này:

Lựa chọn HS ngẫu nhiên trình bày ý kiến

❖ GV có chuẩn bị một vài câu hỏi cho học sinh thảo luận. Khi dạy trên lớp chỉ cần bấm vào bộ công cụ suy nghĩ – bắt cặp – chia sẻ, mục này là sẽ hiển thị câu hỏi để học sinh thảo luận, trả lời.

Hiển thị nội dung câu hỏi thảo luận

Sau giờ học trên lớp:

❖ Nếu những nội dung trao đổi trên lớp chưa hoàn thiện GV sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của HS qua bình luận dưới mỗi chủ đề; HS: Kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm, GV chuyển

14

sang bước 1 để tạo video bài giảng mới hoặc bổ sung video bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu bài giảng của HS hiện tại. HS cũng chuyển về bước 1 để nghiên cứu video bài giảng mới của GV.

3.3 Classdjo hỗ trợ kiểm tra đánh giá theo giáo dục STEM

❖ ClassDojo có chức năng thống kê khá trực quan bằng các đồ thị. Dựa vào thống kê GV có thể đánh giá chung được năng lực và các hoạt động lớp học và của cá nhân từng học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện.

Thống kế bằng đồ thị để đánh giá chung lớp học

Thống kê bằng đồ thị để đánh giá mỗi em học sinh

15

3.4 Kế hoạch dạy học – giáo án dạy thể nghiệm

Thiết kế kế hoạt dạy học theo chủ đề STEM

Chủ đề: Hệ quản trị CSDL – Tin học 12

I. Lựa chọn chủ đề, nội dung bài dạy học

Chủ đề: Hệ quản trị CSDL – Tin học 12

II. Mô tả chủ đề: Thiết kế phần mềm ứng dụng dựa trên hệ QTCSDL ACCESS –

Tin học 12

III. Mục tiêu

1. Kiến thức

+ Tạo CSDL mới gồm các bảng có liên kết; đặt khóa chính

+ Tạo biểu mẫu để nhập dữ liệu (chủ yếu dùng bằng thuật sĩ)

+ Tạo được mẫu hỏi theo yêu cầu

+ Tạo được báo cáo đơn giản

2. Kỹ năng

+ Rèn luyện kĩ năng tổng hợp để tạo bảng (table), biểu mẫu (Form), mẫu

hỏi (query), báo cáo (Report).

3. Thái độ

+ Trên cơ sở liên hệ với thực tiễn, HS thêm yêu vai trò của Tin học trong

một xã hội hiện đại, hứng thú và thêm yêu môn học hơn.

+ Yêu thích học một hệ quản trị CSDL cụ thể để có khả năng giải các bài

toán bằng máy tính điện tử, cụ thể là một bài toán quản lý nào đó.

4. Năng lực

+ Phát triển năng lực chung: phát hiện giải quyết vấn đề, năng lực hoạt

động nhóm.

+ Phát triển năng lực đặc thù: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công

nghệ thông tin và truyền thông, hợp tác trong môi trường số.

5. Thiết bị

 Phương pháp: Thuyết trình, hoạt động giải quyết vấn đề, hoạt động

nhóm, hoạt động cặp đôi.

+ Phương tiện dạy học:

+ Giáo viên: Máy tính, máy chiếu, hình ảnh minh họa trên slide.

+ Học sinh: Sách giáo khoa.

16

IV. Thiết kế hoạt động chủ đề.

Nội dung Ghi chú Hình thức tổ chức dạy học Thiết bị DH, học liệu Thời lượng (tiết)

1 tiết Máy chiếu 1. Khái niệm và cách thiết kế các đối tượng Trong lớp học 12C7

2. Tạo ứng dụng đơn giản 1 tiết Máy chiếu Trong lớp học 12C7

V. Thiết kế tiến trình dạy học.

1. Xác định vấn đề hoặc nhu cầu thực tiễn

Mục đích : Giúp các em hiểu một số CSDL thực tiễn, phần mềm quản lí đơn giản được tạo trên Access .

● Phương pháp/ Kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình, làm việc theo nhóm.

● Hình thức tổ chức: Thảo luận nhóm.

● Phương tiện dạy học: Bài giảng, máy chiếu, bảng phụ,..

● Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm

● Nội dung hoạt động:

HĐ1: Tìm hiểu một số đặc điểm chung của bài toán quản lý

Nội dung HĐ của GV HĐ của HS

1. Bài toán quản lý Bước 1: Giao nhiệm vụ: Bước1:

Thành lập 4 nhóm học sinh: Nhận nhiệm vụ

Nội dung các câu hỏi trên phiếu yêu cầu:

HS: Quan sát CH1: Đối tượng cần quản lý là ai? Là gì?

Giả sử mỗi nhóm học sinh là một nhóm người làm công tác quản lý trong các cơ sở thực tế. Hãy thảo luận các vấn đề dưới đây để trả lời các câu hỏi cho sẵn: CH2: Có cần lập hồ sơ về đối tượng cần quản lý không?

Nhóm 1 (bài toán 1): Quản lý sử dụng điện

CH3: Vì sao phải lưu trữ những hồ sơ như vậy?

Nhóm 2 (bài toán 2): Quản lý sách ở thư viện.

CH4: Khi nào cần bổ sung, thay đổi hay chỉnh sửa những thông Nhóm 3 (bài toán 3) : Quản lý hồ sơ bệnh nhân của một trung

17

tâm khám chữa bệnh.

tin trong hồ sơ ? cho ví dụ?

Nhóm 4 (bài toán 4): Quản lý siêu thị Bước 2: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ

CH5: Cho ví dụ về khai thác hồ sơ phục vụ nhu cầu quản lý (xem, tìm kiếm, sắp xếp, thống kê).

GV: Quan sát, hỗ trợ khi các em làm bài.

HS: Thảo luận, trao đổi với nhóm tìm ra câu trả lời.

CH6: Tập hợp hồ sơ phản ánh thông tin về hoạt động của tổ chức được những ai sử dụng?

Dự đoán tình huống: Học sinh chưa hình dung ra các công việc quản lí một cách cụ thể, đặc biệt là công việc quản lí trên máy tính. Bước 3: Báo cáo

Bước 3: Báo cáo

- Tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày các câu trả lời theo bài toán quản lý của nhóm. HS: Đại diện nhóm lên trả lời câu hỏi. Các nhóm còn lại lắng nghe, đối chiếu với bài của nhóm để bổ sung ý kiến.

Bước 4: Bước 4: Đánh giá, nhận xét Đánh giá, nhận xét.

HS: Đánh giá mức độ hoàn thành sản phẩm.

GV: Yêu cầu các nhóm đánh giá chéo nhau, sau đó giáo viên nhận xét mặt được và không được của từng nhóm rồi chốt kiến thức về vai trò của công việc quản lí trong đời sống.

18

Dự kiến sản phẩm của học sinh

Nhóm 1:

Câu hỏi 1 Đối tượng cần quản lý là: điện sử dụng

Thông tin cần quản lý là: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, mã sử dụng điện, loại điện sử dụng, đơn giá, số KW

Câu hỏi 2 Có cần lập hồ sơ về đối tượng cần quản lý

Câu hỏi 3 Phải lưu trữ những hồ sơ như vậy để ph cho nhu cầu khai thác

thông tin.

Câu hỏi 4 Bổ sung hồ sơ khi có thêm đối tượng khách hàng mới tham gia vào

tổ chức quản lý.,

Sửa chữa hồ sơ là việc thay đổi một vài thông tin trong hồ sơ không còn đúng nữa.

Cần xóa hồ sơ của đối tượng mà tổ chức không còn quản lý nữa.

Câu hỏi 5 Cho ví dụ về khai thác hồ sơ phục vụ nhu cầu quản lý: đưa ra phiếu

thanh toán tiền điện cho khách hàng gồm các thông tin: mã khách hàng, tên khách hàng, số KW sử dụng, số tiền điện thanh toán.

Câu hỏi 6 Tập hợp hồ sơ phản ánh thông tin về hoạt động của tổ chức được ban quan lý, nhân viên sử dụng nhưng được phân quyền truy cập khác nhau.

Nhóm 2

Câu hỏi 1 Đối tượng cần quản lý là: sách. Thông tin cần quản lý là: mã số

sách, tên sách, loại sách, tên tác giả, năm xuất bản, số lần tái bản, đơn giá

Câu hỏi 2 Có cần lập hồ sơ về đối tượng sách cần quản lý

Câu hỏi 3 Phải lưu trữ những hồ sơ như vậy để phục vụ cho nhu cầu khai thác

thông tin về đối tượng sách

Câu hỏi 4 Bổ sung hồ sơ khi có thêm đối tượng sách mới tham gia vào tổ

chức quản lý.

Sửa chữa hồ sơ là việc thay đổi một vài thông tin trong hồ sơ không còn đúng nữa.

Cần xóa hồ sơ sách đã được thanh lý.

Câu hỏi 5 Cho ví dụ về khai thác hồ sơ phục vụ nhu cầu quản lý: tìm kiếm

19

sách theo tên sách, tên tác giả

Câu hỏi 6 Tập hợp hồ sơ phản ánh thông tin về hoạt động của tổ chức được thủ thư, GV, HS sử dụng nhưng được phân quyền truy cập khác nhau.

Nhóm 3

Câu hỏi 1 Đối tượng cần quản lý là: hồ sơ bệnh nhân.

Thông tin cần quản lý là mã bệnh nhân, tên bệnh nhân, thẻ BHYT, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, biểu hiện bệnh lâm sàng.

Câu hỏi 2 Có cần lập hồ sơ về đối tượng hồ sơ bệnh nhân cần quản lý

Câu hỏi 3 Phải lưu trữ những hồ sơ như vậy để phục vụ cho nhu cầu khai thác

thông tin về đối tượng hồ sơ bệnh nhân

Câu hỏi 4 Bổ sung hồ sơ khi có thêm đối tượng học sinh mới tham gia vào tổ

chức quản lý.

Sửa chữa hồ sơ là việc thay đổi một vài thông tin trong hồ sơ không còn đúng nữa.

Cần xóa hồ sơ của đối tượng mà tổ chức không còn quản lý nữa.

Câu hỏi 5 Cho ví dụ về khai thác hồ sơ phục vụ nhu cầu quản lý: thống kê

trong ngày có bao nhiêu bệnh nhân

Câu hỏi 6 Tập hợp hồ sơ phản ánh thông tin về hoạt động của tổ chức được quản lý trung tâm khám, bác sĩ sử dụng nhưng được phân quyền truy cập khác nhau.

20

Nhóm 4

Câu hỏi 1 Đối tượng cần quản lý là: mặt hàng

Thông tin cần quản lý là:mã mặt hàng, tên mặt hàng, nhà sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng, đơn giá.

Câu hỏi 2 Có cần lập hồ sơ về đối tượng mặt hàng cần quản lý

Câu hỏi 3 Phải lưu trữ những hồ sơ như vậy để phục vụ cho nhu cầu khai thác

thông tin về đối tượng mặt hàng

Câu hỏi 4 Bổ sung hồ sơ khi có thêm đối tượng học sinh mới tham gia vào tổ

chức quản lý.

Sửa chữa hồ sơ là việc thay đổi một vài thông tin trong hồ sơ không còn đúng nữa.

Cần xóa hồ sơ của đối tượng mà tổ chức không còn quản lý nữa.

Câu hỏi 5 Cho ví dụ về khai thác hồ sơ phục vụ nhu cầu quản lý: lập báo cáo

về mặt hàng bán chạy nhất.

Câu hỏi 6 Tập hợp hồ sơ phản ánh thông tin về hoạt động của tổ chức được quản lý cửa hàng, nhân viên bán hàng sử dụng nhưng được phân quyền truy cập khác nhau.

2. Xác định kiến thức nền và đề xuất giải pháp

● Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu kiến thức liên quan để giải quyết dự án.

● Phương pháp/ Kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình.

● Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm.

● Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu, SGK.

● Sản phẩm: Là các công việc cần thực hiện khi tạo lập hồ sơ.

● Nội dung hoạt động:

21

HĐ2: Tạo lập hồ sơ

Nội dung HĐ của GV HĐ của HS

a) Tạo lập hồ sơ: Bước 1: Giao nhiệm vụ Bước 1: Nhận nhiệm vụ

Để tạo lập hồ sơ, cần thực hiện các công việc sau: CH1: Chủ thể cần quản lí của bài toán quản lí 1, 2, 3, 4 là gì? HS: Lắng nghe và suy nghĩ

- Tùy thuộc nhu cầu của tổ chức mà xác định chủ thể cần quản lí. CH2: Với 4 bài toán trên cần quản lí thông tin, hồ sơ có cấu trúc như thế nào?

Bước 2: Nhận nhiệm vụ CH3: Sau khi xác định được cấu trúc hồ sơ, công việc tiếp theo là gì?

- Dựa vào yêu cầu quản lí thông tin của chủ thể để xác định cấu trúc hồ sơ. Bước 2: Nhận nhiệm vụ HS: Suy nghĩ, tìm câu trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả GV: Gợi ý để HS hiểu rõ câu hỏi hơn

Bước 3: Báo cáo kết quả

Đại diện của 4 nhóm lên trình bày, trả lời 3 câu hỏi trên. GV: Mời đại diện của 4 nhóm lên trình bày. Bước 4: Đánh giá, nhận xét - Thu thập, tập hợp thông tin cần thiết cho hồ sơ từ nhiều nguồn khác nhau và lưu trữ chúng theo đúng cấu trúc đã xác định.

Bước 4: Đánh giá, nhận xét

HS: Nhận xét và đánh giá được bài của các bạn lên bảng trình bày HS: Nhận xét câu trả lời của đại diện nhóm

GV: Nhận xét, đánh giá và cho điểm từng nhóm

GV: Đưa ra các công việc cần thực hiện khi tạo lập hồ sơ.

22

● Dự kiến sản phẩm của HS:

Sản phẩm: tạo lập hồ sơ - nhóm 1

Sản phẩm: tạo lập hồ sơ - nhóm 2

Sản phẩm: tạo lập hồ sơ - nhóm 3

23

Sản phẩm: tạo lập hồ sơ - nhóm 4

HĐ3: Cập nhật hồ sơ

Nội dung HĐ của GV HĐ của HS

b) Cập nhật hồ sơ: Bước 1: Giao nhiệm vụ Bước 1: Nhận nhiệm vụ

HS: Lắng nghe và suy nghĩ

Thông tin lưu trữ trong hồ sơ cần được cập nhật để đảm bảo phản ánh kịp thời, đúng với thực tế. CH1: Để đảm bảo thông tin trong hồ sơ được phản ánh kịp thời, đúng với thực tế, ta cần phải làm gì?

Một số việc thường làm để cập nhật hồ sơ:

CH2: Cập nhật hồ sơ gồm những công việc nào? - Sửa chữa hồ sơ;

- Bổ sung thêm hồ sơ;; CH3: Sửa chữa hồ sơ là gì? Cho ví dụ minh họa - Xóa hồ sơ.

CH4: Khi nào cần bổ sung thêm hồ sơ và khi nào cần xóa hồ sơ? Bước 2: Nhận nhiệm vụ

Bước 2: Nhận nhiệm vụ

HS: Suy nghĩ, tìm câu trả lời. GV: Gợi ý để HS hiểu rõ câu hỏi hơn Bước 3: Báo cáo kết quả

Bước 3: Báo cáo kết quả HS: 4 HS đại diện cho 4 nhóm lên bảng trình bày.

Bước 4: Đánh giá, nhận xét GV: Gọi 4 HS đại diện cho 4 nhóm lên bảng HS: Nhận xét và đánh giá

24

trình bày

được bài của các bạn lên bảng trình bày.

Bước4: Đánh giá, nhận xét

HS: Nhận xét câu trả lời của từng nhóm

GV: Nhận xét, đánh giá và cho điểm từng nhóm

● Dự kiến sản phẩm của HS:

Sản phẩm: cập nhật hồ sơ - nhóm 1

Sản phẩm: cập nhật hồ sơ - nhóm 2

25

Sản phẩm: cập nhật hồ sơ - nhóm 3

Sản phẩm: cập nhật hồ sơ - nhóm 4

26

HĐ4: Khai thác hồ sơ

Nội dung HĐ của GV HĐ của HS

c) Khai thác hồ sơ: Bước 1: Giao nhiệm vụ Bước 1: Nhận nhiệm vụ

CH1: Việc tạo lập, lưu trữ hồ sơ là để làm gì?

HS: Lắng nghe và suy nghĩ

Việc tạo lập, lưu trữ và cập nhật hồ sơ là để khai thác chúng, phục vụ cho công việc quản lí.

CH2: Khai thác hồ sơ gồm các công việc chính nào? Giải thích từng công việc và lấy ví dụ minh họa.

Khai thác hồ sơ bao gồm các công việc chính sau:

CH3: Mục đích cuối cùng của việc tạo lập, cập nhật và khai thác hồ sơ là gì?

Bước 2: Bước 2: Nhận nhiệm vụ Nhận nhiệm vụ - Sắp xếp hồ sơ theo một tiêu chí nào đó phù hợp với yêu cầu quản lí của tổ chức.

HS: Suy nghĩ, tìm câu trả lời GV: Gợi ý để HS hiểu rõ câu hỏi hơn

Bước 3: Báo cáo kết quả Bước 3: Báo cáo kết quả - Tìm kiếm là việc tra cứu các thông tin thỏa mãn một số yêu cầu nào đó.

GV: Mời đại diện 3 HS trong lớp lên bảng trả lời. HS: 4 HS đại diện cho 4 nhóm lên bảng trình bày.

Bước 4:Đánh giá, nhận xét Bước 4: Đánh giá, nhận xét

- Thống kê là cách khai thác hồ sơ dựa trên tính toán để đưa ra các thông tin đặc trưng.. HS: Nhận xét câu trả lời của từng nhóm HS: Nhận xét và đánh giá được bài của các bạn lên bảng trình bày.

GV: Nhận xét, đánh giá và cho điểm từng nhóm

- Lập báo cáo là việc sử dụng các kết quả tìm kiếm, thống kê, sắp xếp các bộ hồ sơ để tạo lập một bộ hồ sơ mới có nội dung và cấu trúc khuôn dạng theo một yêu cầu nào đó.

27

Dự kiến sản phẩm của HS:

Sản phẩm: Khai thác hồ sơ - nhóm 1

Sản phẩm: Khai thác hồ sơ - nhóm 2

28

Sản phẩm: khai thác hồ sơ nhóm - 3

Sản phẩm: khai thác hồ sơ nhóm - 4

29

3. Lựa chọn giải pháp

 Mục đích: HS trong nhóm sẽ lựa chọn giải pháp tối ưu để thực hiện sản

phẩm.

 Nội dung: HĐ 5: từ các kiến thức tìm hiểu được, HS đề xuất các giải pháp nhóm thảo luận thống nhất giải pháp thực hiện nhiệm vụ GV phân công. Phân công người thuyế trình bảo vệ sản phẩm. Nội dung thực hiện ngoài tiết học.

 Dự kiến sản phẩm của HS: Phần mềm ứng dụng đơn giản, hoạt động

được

4. Chế tạo mẫu thử nghiệm và đánh giá

 Mục đích: Từ những phương án đã lựa chọn HS sử dụng máy tính để tạo ứng dụng đơn giản, kiểm nghiệm trên máy tính  Nội dung: HĐ 6: HS hoạt động theo nhóm được phân công, thời gian hoạt động ngoài tiết học.  Dự kiến sản phẩm của HS: Phần mềm ứng dụng đơn giản, hoạt động được, đưa ra được những chức năng của ứng dụng đã thực hiện được và chưa làm được.

5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh

 Mục đích: HS thuyết trình sản phẩm của nhóm mình trước lớp, các thành

viên của nhóm khác tham gia phản biện và chủ động tiếp thu kiến thức.

 Nội dung: HĐ 7: Các nhóm chuẩn bị sản phẩm, nội dung trình bày lồng vào tiết học bài tập và thực hành tổng hợp. GV yêu cầu đại diện mỗi nhóm 2 thành viên, 1 thành viên vai trò thuyết trình các bước thực hiện, thành viên còn lại thực hiện trực tiếp trên máy tính.

 Dự kiến sản phẩm của HS: Phần mềm ứng dụng đơn giản, hoạt động được, đưa ra được những chức năng của ứng dụng đã thực hiện được và chưa làm được.

6. Áp dụng, dạy học thử nghiệm

Tiết 1: Gồm các HĐ phần xác định nhu cầu thực tiễn và phần tìm hiểu kiến thức nền đề xuất giải pháp. Gồm 4 HĐ: HĐ 1, HĐ 2, H Đ 3, HĐ 4. Tiết 2: Trình bày, thảo luận, điều chỉnh sản phẩm, gồm các HĐ: HĐ 5, HĐ6. Thời gian các nhóm thực hiện giải pháp, chế tạo mẫu thử nghiệm còn có thể tiến hành ngoài giờ lên lớp.

30

Sử dụng Classdojo trong quản lý tiết học

HS tham gia hoạt động nhóm, thảo luận

31

HS tham gia hoạt động nhóm, thực hiện yêu cầu HĐ1

HS phát biểu phản biện

GV hiệu chỉnh, chuẩn hóa kiến thức sau HĐ1

32

HS nhóm 1 tham gia thảo luận HS nhóm 2 tham gia thảo luận nhóm

HS nhóm 4 tham gia thảo luận HS nhóm 3 tham gia thảo luận

33

34

HS nhóm 3 đại diện lên thuyết trình HS nhóm 1 đại diện lên thuyết trình

HS nhóm 4 đại diện lên thuyết trình HS nhóm 2 đại diện lên thuyết trình

35

4. Kết quả nghiên cứu

Sau khi tiến hành đánh giá một cách khách quan, trung thực, công bằng tôi thu được kết quả định lượng như sau:

Điểm Giỏi 9-10 Khá 7-8 TB 5-6

Yếu, kém 0-4 Lớp

SL: 5 HS 15 HS 16 HS 2 HS

12C6 Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ

13.2% 39.5% 42.1% 5.3% Đối chứng Tổng số 38 HS

12C8 SL: 8 HS SL: 20 HS SL: 15 HS SL: 0 HS

Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tổng số 43 HS 18.6% 46.5% 34.8% 0%

12C7 SL: 15 HS SL: 23 HS SL: 3 HS SL: 0 HS

Thực nghiệm

Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tổng số 41 HS 36.6% 56.1% 7.3% 0%

12C9 SL: 20 HS SL: 16 HS SL: 0 HS SL: 0 HS

Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tổng số 36 HS

55.6% 44.4% 0% 0%

Trong quá trình trao đổi, thảo luận, trình bày dự án, các em học sinh thể hiện

được khả năng vận dụng, hiểu biết của mình nên các em tỏ ra hăng hái trong việc giơ tay phát biểu tranh luận. Đồng thời tiết học trở nên sinh động hơn và giáo viên không đóng vai trò là người xây dựng lý luận mà học sinh là người chủ động để giải quyết các vấn đề.

36

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Mục tiêu chiến lược phát triển nền giáo dục của nước ta cần có những đổi mới sâu rộng, toàn diện mọi thành tố của quá trình dạy học hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh. Bên cạnh đó, trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định cần được triển khai ở các môn học và cấp học.

Một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đã được các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng vào thực tiễn dạy học các môn học hiệu quả. Các phương pháp dạy học hiện đại đều có mục tiêu trung tâm là người học, phát huy năng lực nhận thức, năng lực độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của người học. Thay vì giảng bài như thường lệ, giáo viên lại là một người hướng dẫn, ngược lại người học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên, các em sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học. Mô hình này giúp học sinh phát huy và rèn luyện tính tự học, tính chủ động làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, cụ thể là tôi đã áp dụng thành công trong dạy học nội dung: hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access, chương trình tin học 12.

Đề tài này mang tính thực tiễn rất cao, cụ thể là: trong tiết học các em học sinh đã chủ động tìm tòi lại kiến thức đã học qua đó giải quyết được vấn đề do GV đặt ra. Trong quá trình giải quyết vấn đề, GV chỉ ra những lỗi mà các em HS mắc phải, giúp cho các em hiểu rõ và vận dụng tốt hơn các kiến thức đã học vào giải các bài toán mang tính thực tiễn được đặt ra.

2. Kiến nghị:

Sau khi thực hiện đề tài SKKN “Ứng dụng ClassDojo quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá theo giáo dục STEM”, tôi có một số ý kiến như sau:

- Tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất cho phòng thực hành.

- Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẽ mở ra những cơ hội học tập linh hoạt, tích cực, hiệu quả cho người học. Ứng dụng ClassDojo vào quản lý lớp, dạy học, đặc biệt là các giờ học thực hành sẽ giúp HS được trải nghiệm phong phú những hình thức học tập khác nhau, tăng hứng thú và phát triển được năng lực; đồng thời thực hành, đòi hỏi người dạy cũng cần “toàn năng” hơn để tận dụng tối đa các hình thức, các phương tiện, kĩ thuật vào dạy học. Mặc dù GV sẽ tốn công sức và thời gian hơn trong khâu thiết kế học liệu, kịch bản bài học, nhưng nếu được triển khai rộng rãi, đây sẽ là một mô hình dạy học hoàn toàn phù hợp trong thời đại công nghệ số ngày nay.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

37

6. Phương pháp nghiên cứu.

a. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.

- Đọc các giáo trình chương trình giáo dục phổ thông – chương trình tổng thể - môn Tin học; các tài liệu có liên quan đến các hình thức dạy học STEM, kinh nghiệm giảng dạy, tổ chức lớp học hiệu quả có sử dụng Classdojo, cách sử dụng công nghệ để cá nhân hoá việc học của học sinh.

- Tìm hiểu các phương pháp dạy học tích cực.

- Tìm hiểu một số bài tập thực tế từ cơ bản đến nâng cao. Lựa chọn các bài

toán phù hợp với đối tượng học sinh.

b. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thực nghiệm khoa học

- Dự giờ, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp

- Áp dụng đề tài ở một số lớp, kiểm tra đánh giá và lấy kết quả so sánh giữa lớp chưa áp dụng đề tài và lớp sau khi áp dụng đề tài để kiểm tra tính khả thi của đề tài.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Khắc Thành. Phương pháp dạy học môn Tin học, NXB ĐH sư phạm Hà

nội 2009.

2. Nguyễn Bá Kim, Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, NXB Giáo

dục 1999.

3. Hồ Cẩm Hà (chủ biên), Lê Khắc Thành, Nguyễn Chí Trung. Dạy học theo

chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học, NXB ĐH sư phạm 2010.

4. Một số bài tập tham khảo trên Internet.

5. Phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học

sinh tự học. Tài liệu tập huấn năm 2017.

6. TS. Lê Văn Hảo. Thang cấp độ tư duy Bloom.

7. Nguyễn Hoài Nam và Vũ Thái Giang, Mô hình lớp học đảo trình trong bồi

dưỡng kỹ năng CNTT cho sinh viên sư phạm.

8. http://nghean.edu.vn/trang-chu/chuyen-muc/chuong-trinh-gdpt-2018-nam- hoc-2020-2021-/giao-duc-stem/giao-duc-stem-ho-tro-thuc-hien-chuong- trinh-giao-duc-pho-tho.html

9. Tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông 2018 – chương trình tổng thể 10. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 – môn Tin học

39