1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU
TÊN ĐỀ TÀI
Học sinh làm quen - học thực hành với Arduino
trong dạy học STEM và thực hành Công Nghệ 12
Môn: Công Nghệ
Giáo viên: Trần Th Phượng
Tổ: Khoa Học Tự Nhiên
S
đ
i
n tho
ại
0383 540 792
Năm học 2020 - 2021
2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại cách mạng ng Ngh 4.0, đòi hỏi giáo dục phi thay đổi n
bản toàn diện, mang tính tổng thể và hệ thống. HS thay lĩnh hi kiến thức
mt cách thụ động, ghi nhớ, vn dụng giải quyết vấn đề phần lớn trên lý thuyết như
trước, ngày nay giáo dục cần ng tới giúp HS trải nghim, chủ động, hứng thú
trong học tập hn thành, giải quyết c vấn đề trong thực tiễn nhờ vận dụng
hiu quả, tư duy ng tạo kiến thức đã học. Đó nn tảng, tin đề để thế hệ tương
lai bắt kịp xu thế, hội nhập, làm chủ sự pt triển đang ngày ng nhanh, mnh của
Công Nghtrên toàn cầu. Giáo dc STEM một trong những phương pháp đóng
vai trò quan trọng để thực hiện mục tiêu đó.
Riêng với công tác ging dạy bộ môn ng nghệ trong Chương trình GDPT
mi cũng cần thay đổi lớn để góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, khi là bộ môn thể
hin hai (Công Nghệ, Kỹ Thut) trong bốn lĩnh vực giáo dc thuộc STEM. Theo
PGS.TS Lê Huy Hoàng - Chủ biên chương trình môn ng nghệ, Trưởng khoa
phạm Kỹ thuật, Trường ĐHSP Nội “giáo dc STEM trong môn ng nghệ
được thực hiện thông qua dạy học các chủ đề, mạch nội dung, chuyên đề học tập t
tiu học tới trung học như mô hình điện gió, mô hình điện mặt trời, ngôi nhà thông
minh, các i toán thiết kế kỹ thuật công nghệ, nghnghiệp STEM; các dự án
nghiên cứu khoa học thuật thuộc các lĩnh vực kỹ thuật k, h thống nhúng,
robot máy thông minh. Khi triển khai chương trình, giáo dục STEM tiếp tc
được m rộng tng qua dạy học các chủ đề liên môn của các môn học STEM”.
Chia sẻ về sự thay đổi vai trò của môn Công nghệ trong chương trình mi, PGS.TS
Huy Hoàng cho biết: Trong Chương trình GDPT hiện hành, môn học ng
nghệ đâu đó còn chưa được quan m đúng mức. Hạn chế này tác động rất tiêu cực
tới chất lượng dạy học môn ng nghệ trường, ảnh hưởng u sắc tới sự phát
triển toàn diện của HS”. Thực trạng đó rất cần thay đổi trong Chương trình GDPT
mi. Vậy nên, cải tiến phương pháp dạy học là điều cấp thiết đối vi bộ môn.
Trong những m qua, Arduino đã trở thành bộ não của hàng ngàn dán t
nhỏ đến lớn, từ các vật dụng hàng ngày đến các dụng c khoa học phức tạp, từ các
dự án của HS tiểu học đến của các chuyên gia, đặc biệt chúng ta dễ dàng nhìn thấy
rất nhiều dự án ng tạo tại cuộc thi Khoa học k thuật nh cho HS THPT sử
dụng Arduino. Chúng đã đang được sử rất phổ biến trên thế giới, ngày càng
chứng tỏ được sức mnh ca mình thông qua vô sng dụng độc đáo của người
dùng. Tại Việt Nam, Arduino cũng đã được biết đến rộng rãi. Riêng với độ tuổi HS
thì các nước phát triển như Mỹ…, trẻ em đã tiếp xúc Arduino ttiu học, n
nước ta các dự án dành cho trẻ em cũng đang được triển khai. Tuy nhiên, phần lớn
mi chỉ trẻ em, HS trường chuyên các thành phố lớn được tiếp cận, m quen
với nó.
3
Từ những vn đề thực tiễn tn và xuất phát từ mong muốn đổi mới công c
ging dạy để thu hút sự quan tâm, hứng thú ca HS đối với môn ng Ngh, nhằm
ch thích ý tưởng ng tạo, nâng cao chất lượng dạy học. Tôi đã mạnh dạn nghiên
cứu và thực hiện đề tài HS làm quen - học thực hành với Arduion trong dạy học
STEM thực hành Công Nghệ 12”. Để hn thin đề tài thực tế hóa các ý
tưởng trong mi tiết học, tôi đã mua sắm một số bộ kid học tập Arduino, mỗi bộ
bao gồm Arduino UNO R3, những linh kiện HS đã được học qua SGK ng Nghệ
các cấp (tụ điện, điện trở, led…), ngoài ra còn các linh kiện gần gũi, dễ nhìn
thy trong cuộc sống hàng ngày (cảm biến nhiệt, cảm biến ánh ng…), phợp
với học tập tiếp thu, cũng như đáp ng vàn sáng tạo của HS, nhng người
bắt đầu học vđiện tử.
2. Mc đích nghiên cứu.
- Đổi mi phương pháp, nâng cao cht lượng dạy học để phù hợp vi xu thế
phát trin ca đất nước và thế gii.
- Thông qua dạy học thực hành giáo dục STEM để giúp HS khám phá
được năng lực, sở thích, sở trường, từ đó định ng được nghnghiệp phợp
trong tương lai.
- Thông qua những tiết học để nuôi dưỡng khả năng tư duy, hình thành đam
mê ca HS, áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện cho HS những knăng các môn khoa học; kỹ ng giải quyết vn
đề, duy phản bin, knăng cộng tác, làm việc nhóm hay k ng m việc hợp
tác, giao tiếp với các bạn, với mi người.
- HS thể học được: Nguyên bản về lập trình các công nghệ mới
hin nay; thể tiếp thu được các kỹ thuật lắp ráp, đồng thời phát trin tính tư duy
kỹ thuật. Học ng nghệ thông qua thực hành thông qua hoạt đng hoàn thành
các sản phẩm, làm ng sự hứng tvà không gây cảm giác nặng nề, quá tải đối
với học sinh.
- Tận dụng, kết hợp đin thoại thông minh của HS trong quá trình học tập.
3. Nhiệm v nghiên cứu.
- Tham khảo, nghiên cứu các nguồn tài liệu liên quan đến Arduino.
- Hệ thống hóa s lun, phân tích, đánh giá cơ sthực tin liên quan đề
tài.
- Xây dựng ni dung, lên kế hoạch tiến trình giới thiệu HS m quen sử
dụng Arduino.
- Đánh giá kết quả, lấy ý kiến phn hi từ GV, HS.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị.
4. Đi tượng, phạm vi nghn cứu.
4
Đề tài đã thực hiện nghiên cứu vi HS khối 12 tại Trường THPT Đông Hiếu -
Thị xã Thái Hòa - Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp quan sát, đánh giá.
- Phương pháp phng vấn.
- Phương pháp thống kê toán học.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý lun.
1.1. Tại sao phải đổi mới giáo dục?
Giáo dc Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả những thi quốc
tế như thi Olympic Toán, Vật lí, Hóa học… góp phn quan trọng vào ng cuộc
xây dựng bảo vTổ quốc. Tuy nhiên, đất nước và nhân loại đã bước sang một
giai đoạn phát triển mi, đặt ra những yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực,
phát trin con người.
Với nước ta đang trong qtrình xây dựng snghiệp ng nghip hoá, hiện
đại h, hội nhập quốc tế ngày ng u rộng; sự phát triển nhanh chóng của khoa
học công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh
vực giữa các quốc gia đòi hi giáo dc phải đổi mi. ng cuộc xây dựng bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mi, đặc biệt yêu cầu chuyển đổi hình ng
trưởng theo chiu sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh cao nên giáo dục phải đáp ng nhu cầu học tập đa dạng ca người
dân, nhanh chóng góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Nếu không đổi
mi n bản, toàn din giáo dục và đào tạo thì nhân lực sẽ yếu tố cản trở sự phát
triển của đất nước.
Bên cạnh đó, xu thế chung của thế gii khi bước vào thế kXXI tiến hành
đổi mi mnh mẽ hay cải cách giáo dc. Trong khoảng thi gian trước sau khi
nước ta tiến nh đổi mi, thế gii đã liên tục chứng kiến những biến đổi u sắc
về mọi mặt. Các cuộc cách mng công nghip ln thứ ba lần thứ nối tiếp
nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem li hội phát trin vượt bậc,
đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối vi mi quốc gia, nhất
các quốc gia đang phát trin và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi vkhí
hậu, tình trạng cạn kiệt i nguyên, ô nhiễm môi trường, mất n bằng sinh thái
những biến động về chính tr, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu.
Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dc
5
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang b cho các thế hệ tương lai nền tảng
văn hóa vững chắc năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên
hội. Đổi mi giáo dc đã trở thành nhu cầu cấp thiết xu thế mang tính
toàn cầu.
Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo ớng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
hội hoá, dân chủ hoá hội nhập quốc tế" "Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân".
1.2. Giáo dục STEM.
1.2.1. Định nghĩa STEM.
a) STEM và giáo dục STEM là gì?
Theo Wikipedia thuật ngữ STEM viết tắt của các từ Science (Khoa học),
Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thut) và Math (Toán học).
Tổ chức uy tín nhất hiện nay trong lĩnh vc giáo dục khoa học trên thế giới
Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia M (National Science Teachers
Association NSTA) được thành lập năm 1944, đã đề xuất ra khái niệm giáo dục
STEM (STEM education) với cách định nghĩa ban đầu như sau:
Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong
đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học
trong thế giới thực, đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học,
cộng đồng, nơi làm việc các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực
trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh kế mới”.
Về bản chất giáo dục STEM có thể được hiểu là trang b cho người học những
kiến thức kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, k
thut và toán học. Những kiến thức k năng đó được tích hợp, lồng ghép bổ
trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết vthuyết mà n có tháp dụng
để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hng ngày. Thay
dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng theo
cách tiếp cận liên môn, người học thể áp dụng để gii quyết vn đề trong thực
tin.
b) STEM bắt đầu từ đâu?
STEM có nguồn gốc từ quỹ khoa học quốc gia (NSF) vào những m 1990
đã được sử dụng như một cụm t viết tắt chung cho mi sự kin, chính sách,
chương trình hoặc liên quan đến một hoặc một smôn học thuộc 4 lĩnh vực trên.
1.2.2. Mục tiêu, đặc điểm ca giáo dục STEM.