SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG PT HERMANN GMEINER VINH

LÊ XUÂN GIANG

ỨNG DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

VÀO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM

PHẦN SÓNG ÂM VẬT LÍ 12 THPT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NGHỆ AN - 2020

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thực trạng dạy và học vật lí ở trường phổ thông đang gặp nhiều khó khăn và bất cập. Việc dạy và học đang còn quá nặng về nội dung và điểm số, hay nói cách khác dạy để thi, học để thi chứ không phải chú trọng đến việc: HS làm được cái gì trong và sau khi học. Trong giờ Vật lí, lượng thời gian để GV và HS liên hệ thực tế, mở rộng, thực hiện các thí nghiệm, nâng cao kiến thức là rất hạn chế do lượng kiến thức tương đối nhiều. Do đó, để hoàn thành tốt các yêu cầu trên là rất khó khăn. Từ thực tế đó, với mong muốn thay đổi cách nhìn nhận của HS về môn học này, muốn HS được trải nghiệm, muốn HS tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng thông qua các hoạt động chế tạo, thì giáo dục STEM cần phải được chú trọng hơn.

Giáo dục STEM đưa ra cho HS những vẫn đề thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày cần được giải quyết, đòi hỏi người thực hiện phải tìm hiểu thực tiễn, thu nhận các tri thức khoa học và vận chúng để thiết kế, thực hiện giải quyết vấn đề được giao trong một hoàn cảnh cụ thể. Chủ đề giáo dục STEM được xuất phát từ những vấn đề mâu thuận trong thực tiễn đã được thiết kế thành các chủ đề STEM, GV tổ chức hoạt động sẽ giúp cho học sình tìm ra được giải pháp đề giải quyết vấn đề đã nêu ra. Giáo dục STEM sẽ góp phần cho chúng ta trả lời được câu hỏi: dạy cái gì? Và phải dạy như thế nào để HS làm được gì trong thực tiễn.

Bên cạnh đó, thực trạng triển khai giáo dục STEM được tổ chức trong các trường phổ thông hiện nay chủ yếu dưới các hình thức như: Dạy học tích hợp theo định hướng giáo dục STEM, sinh hoạt câu lạc bộ STEM, các sự kiện STEM, ngày hội STEM, các cuộc thi, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phối hợp tổ chức các hoạt động STEM giữa nhà trường và các tổ chức tư nhân. Qua đây cho thấy, giáo dục STEM bước đầu đã mang lại những kết quả đáng kể, từ đó tạo tiền đề thuận lợi cho bước triển khai tiếp theo mang tính đại trà và hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế triển khai vẫn còn nhiều khó khăn như: cần phải xây dựng được quy trình dạy học, tiêu chí đánh giá của việc thực hiển chủ đề giáo dục STEM. Đặc biệt để nâng cao chất lượng trong quá trình triển khai chúng ta cần phải đưa ra được một số kĩ thuật dạy học tích cực mang tính cốt lõi.

Xuất phát từ những lí do đã nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào trong dạy học chủ đề giáo dục STEM phần sóng âm Vật lí 12 trung học phổ thông” làm đề tài nghiên cứu của tôi.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

+ Thí nghiệm về hiện tượng tượng sóng dừng.

+ Dạy học STEM

1

+ Quá trình dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông

2.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Bài sóng dừng, bài các đặc trưng của âm chương sóng cơ và sóng âmVật lí

12 trung học phổ thông.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về xây dựng và sử dụng chủ đề giáo dục STEM

dùng cho dạy học vật lí;

3.2. Tìm hiểu mục tiêu dạy học, nội dung dạy học phần sóng âm Vật lí 12

trung học phổ thông;

3.3. Xây dụng kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEM dùng cho dạy học

phần “Sóng âm” vật lí 12 trung học phổ thông;

3.4. Thực nghiệm sư phạm.

4. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

+ Phương pháp thực nghiệm.

+ Phương pháp quan sát, điều tra.

+ Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.

+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

+ Phương pháp thống kê toán học.

5. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm

5.1. Về lí luận

+ Đề xuất được quy trình xây dựng chủ đề giáo dục STEM

+ Đề xuất được một số kĩ thuật dạy học tích cực vào trong dạy học chủ đề giáo

dục STEM

5.2. Về ứng dụng

+ Xây dựng được 5 tiến trình dạy học chủ đề giáo dục STEM dùng cho dạy học phần “Sóng âm” vật lí 12 trung học phổ thông.

2

NỘI DUNG

Chương 1. Cơ sở lí luận xây dựng chủ đề giáo dục STEM dùng trong dạy học trong trường trung học phổ thông.

Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Mathematics).

Hình 1.1: STEM là sự tích hợp liên môn

Một trong những phương pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho giáo dục STEM là phương pháp “Học qua hành” (Learn by doing). Phương pháp này giúp HS có được kinh nghiệm thực tiễn chứ không chỉ dừng lại ở lý thuyết suông. HS sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với cách học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình.

Chúng ta đang sống trong thời đại hòa nhập cao giữa các quốc gia có văn hóa khác nhau, nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao. Bối cảnh đó đòi hỏi ngành giáo dục cũng cần chuẩn bị cho HS những kỹ năng và kiến thức theo chuẩn toàn cầu. Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho HS thế kỷ 21 sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới. Phương pháp giáo dục STEM còn khá mới mẻ và có phương pháp

3

tiếp cận khác trong giảng dạy và học tập nên cần được sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội. Những người hoạch định chính sách cần có phương pháp nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội về giáo dục STEM, từ các bậc cha mẹ, GV, nhà trường, đến những nhà giáo dục các cấp. Cải cách giáo dục là điều tất yếu, triển khai giáo dục STEM để đón đầu xu hướng phát triển giáo dục sẽ đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của đất nước ta trong tương lai.

1.1. Kĩ thuật dạy học tích cực [Modun 2]

Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não, công não” (Brainstorming), “khăn trải bàn”, KWL và KWLH, Kipling (5W1H), bản đồ tư duy...

Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Chính vì vậy, việc áp dụng hợp lí, đúng lúc đúng chỗ, kết hợp sao cho nhuần nhuyễn các kĩ thuật này trong quá trình dạy học với phương pháp giáo dục STEM ngày càng được chú trọng. Để làm được điều đó, ta nẵm rõ được khái niệm, ưu nhược điểm của các kĩ thuật dạy học trên.

1.1.1. Kĩ thuật động não, công não (Brainstorming)

Động não - Công não là một kĩ thuật dạy học nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng). Kĩ thuật động não do Alex Osborn (Mĩ) phát triển, dựa trên một kĩ thuật truyền thống từ Ấn độ với quy tắc:

+ Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng các thành

viên.

+ Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày.

+ Khuyến khích số lượng các ý tưởng.

+ Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.

Động não thường được:

+ Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề.

+ Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề.

4

+ Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau.

Brainstor

Hình 1.2: Kĩ thuật động não, công não (Brainstorming)

thu thập ý tưởng tất cả các thành viên

1.1.1.1 Cách tiến hành

Bước 1: Đưa vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;

Bước 2: Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý

kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục tiêu là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;

Bước 3: Kết thúc việc đưa ra ý kiến;

Bước 4: Đánh giá.

+ Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ. Chẳng hạn theo khả năng ứng dụng: Có thể ứng dụng trực tiếp; Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm; Không có khả năng ứng dụng.

+ Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn.

+ Rút ra kết luận hành động.

1.1.1.2 Ví dụ minh hoạ

Nội dung: Nguồn âm thuộc chủ đề “Sóng âm” – Chương 2 môn Vật lý 12

Yêu cầu cần đạt: Có bao nhiêu loại nguồn âm. Lấy ví dụ cho mỗi loại.

Các bước tiến hành:

GV chia nhóm, nhóm tự bầu nhóm trưởng và thư kí.

Bước 1: Nhóm trưởng điều phối quá trình thực hiện nhiệm vụ, thư kí ghi nhận

các ý kiến của nhóm

GV phát cho mỗi nhóm phiếu học tập và giao nhiệm vụ:

Có bao nhiêu loại nguồn âm. Lấy ví dụ cho mỗi loại. Thời gian 3 phút

5

Bước 2: Nhóm bắt đầu công não. Mỗi thành viên đều đưa ra ý kiến của mình về vấn đề đã nêu. GV yêu cầu thư kí ghi lại các ý kiến của các thành viên trong nhóm/lớp.

Bước 3: Kết thúc thảo luận và thực nghiệm, nhóm chốt và đưa ra các ý kiến. Thư kí báo cáo hoạt động của nhóm bằng trình bày trước lớp hay bằng giấy A0 thành các nhóm theo các tiêu chí.

Bước 4: GV cùng HS rà soát lại các ý kiến/ nhóm ý kiến; đánh giá các ý kiến

theo các tiêu chí: phù hợp với yêu cầu, đáp ứng vấn đề, …

Các ý kiến đã ghi nhận:

– Có 2 loại nguồn âm: Nguồn âm tự nhiên và nguồn âm nhân tạo

Nguồn âm tự nhiên Nguồn âm nhân tạo

iếng nước chảy Tiếng đàn ghita

Tiếng mưa rơi Tiếng trống

Tiếng chim hót Tiếng động cơ nổ

… …

1.1.2. Kĩ thuật KWL và KWLH

KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. HS bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K (What we Know) của biểu đồ. Sau đó HS nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W (What we Want to learn). Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L (What we Learned).

Sau này Ogle đã phát triển thành kĩ thuật KWLH với chữ H (How can we learn more) - nội dung khuyến khích HS định hướng nghiên cứu. Sau khi HS đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một thông tin. Các em sẽ nêu biện pháp để tìm thông tin mở rộng. Những biện pháp này sẽ được ghi nhận ở cột H.

1.1.2.1 Mục đích sử dụng biểu đồ KWL

+ Tìm hiểu kiến thức có sẵn của HS về bài đọc

+ Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc

+ Giúp HS tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em

6

+ Cho phép HS đánh giá quá trình đọc hiểu của các em.

+ Tạo cơ hội cho HS diễn tả ý tưởng của mình vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc.

Sử dụng biểu đồ KWL như thế nào

+ Chọn bài đọc. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý

nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích

+ Tạo bảng KWL. GV vẽ một bảng lên bảng, ngoài ra, mỗi HS cũng có một mẫu

bảng của các em.

1.1.2.2 Ví dụ minh họa

Nội dung: Tìm hiểu về Âm thanh – Sóng âm

Yêu cầu cần đạt:

K (What we Know) W (What we Want learn) L (What we Learned)

+ Đặc trưng vật lí của âm

+ Nguồn âm là những vật tự nó phát ra âm. + Âm thanh truyền đi như thế nào? + Đặc trưng sinh lí của âm

+ Các vật phát ra âm có chung đặc điểm: + Âm thanh có phải là sóng cơ học không? + Điều kiện có sóng dừng trên sợi dây

+ Khi phát ra âm thì các vật đều dao động. + điều kiện có sóng dừng ở cột không khí. + Âm to hay nhỏ, trầm hay bổng do yếu tố nào quyết định?

1.1.3. Kĩ thuật Phỏng vấn – Hỏi – Ghi chép từ khóa

Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.

Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS GV và HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều;

HS HS sẽ học tập tích cực hơn.

Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:

+ Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho

HS tham gia vào quá trình dạy học

+ Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS và sự quan tâm, hứng thú của

các em đối với nội dung học tập

+ Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức

7

Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học

+ Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Đúng lúc, đúng chỗ

+ Phù hợp với trình độ HS

+ Kích thích suy nghĩ của HS

+ Phù hợp với thời gian thực tế

+ Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

+ Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính

+ Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc

Khi ghi chép từ khóa cần đảm bảo:

+ Lưu lại thông tin liên quan nhất. Bạn nên viết lại các từ hoặc cụm từ quan trọng có liên quan nhất đến chủ đề đang học. Ví dụ với môn vật lý, bạn chỉ nên ghi lại các công thức, loại bỏ những thông tin thừa, không cần thiết phải ghi chép.

+ Nghĩ về mục đích lưu giữ thông tin. Hãy tự hỏi bản thân: Vì sao mình chọn học lớp này? Vì sao mình lại tham gia buổi hội thảo này? Hãy thường xuyên nhắc nhở bản thân mục đích của việc ghi chép để không phạm lỗi ghi chép tràn lan.

+ Ưu tiên các thông tin “mới”. Đừng tốn thì giờ viết lại những gì bạn đã biết. Bạn chỉ nên tập trung ghi lại các thông tin mới, chưa bao giờ xuất hiện trong não bộ.

1.1.4. Kĩ thuật Design Thinking

Design Thinking (Tư duy thiết kế) là một mô hình được tạo ra để giúp con người thiết kế giải pháp cho một vấn đề nào đó. Nó cho phép chúng ta rà soát toàn diện vấn đề và tư duy thích hợp để tìm ra một giải pháp tối ưu.

Phương pháp này cực kỳ hữu ích trong xử lý các vấn đề phức tạp vốn mập mờ hoặc không xác định. Cho dù vấn đề đơn giản hay phức tạp, đặc biệt là các vấn đề trừu tượng, khó dự tính trong tương lai, tư duy thiết kế vẫn giúp bạn giải quyết được bằng cách hiểu sâu các vấn đề liên quan đến con người, cách tiếp cận thực tế bằng tư duy hình ảnh và các phương thức kiểm tra.

Sau khi tìm hiểu Design thinking là gì, bạn sẽ cần nắm rõ 5 bước sau để ứng

dụng Design thinking hiệu quả:

8

Hình 1.3. Design Thinking (Tư duy thiết kế)

Design Thinking là gì? ứng dụng thế nào cho hiệu quả? luôn là một câu hỏi làm đau đầu các nhà chuyên môn. Ngày nay, nó được áp dụng rộng rãi để giải quyết vấn đề và tìm kiếm giải pháp mới trong mọi mặt của cuộc sống. Ví dụ như trong quản lý điều hành, trong thiết kế sản phẩm, trong giáo dục, văn hóa… Năm 2016, Diễn Đàn Kinh Tế Thế Giới (WEF) đã khảo sát các CEO hàng đầu và kết luật rằng: khả năng giải quyết vấn đề, sáng tạo xếp đầu trong 10 kỹ năng quan trọng nhất của doanh nghiệp.

1.1.5. Kĩ thuật Scamper

SCAMPER là phương pháp tư duy sáng tạo do Robert Eberle - nhà quản lý giáo dục người Mỹ - tìm ra vào đầu những năm 1970. Phương pháp SCAMPER dựa trên nguyên lý đơn giản: những thứ sáng tạo thực chất là sự thay đổi của những thứ đang tồn tại xung quanh chúng ta.

Phương pháp SCAMPER gồm 7 nguyên tắc nhỏ: Substitue/Thay thế, Combine/Kết hợp, Adapt/Thích nghi, Modify/Điều chỉnh, Put to Other Uses/Sử dụng vào mục đích khác, Eliminate/Loại bỏ, Reverse/Đảo ngược.

9

Hình 1.4. Kĩ thuật SCAMPER

1.2. Xây dụng kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học phổ thông

1.2.1. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM

Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn.

Trong các bài học STEM, HS được đặt vào các vấn đề thực tiễn của xã hội, tự

nhiên, môi trường, y tế, kinh tề, giáo dục, … và yêu cầu tìm các giải pháp.

Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình

thiết kế kĩ thuật

Hình 1.5. Tiến trình bài học STEM

10

Tiến trình bài học STEM đưa HS từ việc xác định một vấn đề – hoặc một yêu

cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát triển một giải pháp một cách linh hoạt.

Thông qua các hoạt động trên, HS làm việc theo các nhóm để đưa ra thử nghiệm dựa trên ý tưởng dựa nghiên cứu của nhóm mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, điều chỉnh và thử lại. Thông qua đó HS học được và vận dụng được kiến thức mới trong chương trình giáo dục. Đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu; kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm; kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin; kĩ năng thuyết trình; tư duy phản biện; khả năng sáng tạo …

Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa HS vào hoạt động tìm

tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm

Trong bài học STEM, hoạt động của HS được thực hiện theo hướng mở có “ khuôn khổ” về các điều kiện mà HS được sử dụng (chẳng hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của HS là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính HS. HS thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng, điều chỉnh ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần.

Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm

kiến tạo

Giúp HS làm việc cùng nhau như một nhóm kiến tạo không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, việc này sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu tất cả GV STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng làm việc nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và mong đợi cho HS. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.

Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và

toán mà HS đã và đang học

Trong các bài học STEM, GV cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ, tin học và toán. Lập kế hoạch để hợp tác với các GV toán, công nghệ và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, HS dần thấy rằng các môn học trên không độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề.

Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự

thất bại như là một phần cần thiết trong học tập.

Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Nhưng trong các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải

11

quyết vấn đề.

Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và

sáng tạo trong dạy học STEM.

1.2.2 Xây dựng chủ đề/ bài học STEM

Để xây dựng được chủ đề/ bài học STEM cần phải thực hiện 4 bước như hình 1.6

Hình 1.6. Các bước xây dựng chủ đề/ bài học STEM

Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học

Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học. Những ứng dụng đó có thể là: Sóng dừng, các đặc trưng vật lí, sinh lí của âm, vẽ đồ thị, giải bài toán bằng đồ thị, kiến thức liên quan tới nhạc cụ. Từ đó xây dựng nên “Dự án sáng chế âm nhạc Giai điệu xanh”.

Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết

Khi chọn được chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết và giao nhiệm vụ cho HS thực hiện đảm bảo răng khi giải quyết vấn đề đó, HS phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.

Theo những ví dụ nêu trên, nhiệm vụ giao cho HS thực hiện trong các bài học có thể là: Thiết kế, chế tạo một ống nhòm đơn giản khi học về hiện tượng phản xạ và khúc xạ ánh sáng; Chế tạo máy phát điện/động cơ điện khi học về cảm ứng điện từ; Chế tạo nhạc cụ khi học về Sóng âm,…

Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước các mẫu thử có thể hỗ trợ rất tốt quá trình xây dựng chủ đề. Qua quá đó, GV có thể hình dung các khó khăn HS có thể gặp phải, từ đó chú ý khắc sâu các kiến thức cần lưu ý trong quá

12

trình áp dụng của HS, cũng như xác định được đúng đắn các tiêu chí của sản phẩm trong bước 3.

Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Đối với các ví dụ nêu trên, tiêu chí có thể là: Chế tạo ống nhòm/kính thiên văn từ thấu kính hội tụ, phân kì; quan sát được vật ở xa với độ bội giác trong khoảng nào đó; Chế tạo động cơ điện cơ điện đa năng (vừa là máy phát điện, vừa là nguồn điện và có khả năng tăng áp – máy biên áp), Chế tạo các loại nhạc cụ từ những vật dụng đơn giản …

Các tiêu chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận dụng kiến thức nền của HS chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản phẩm vật chất.

Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.

Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ

thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên.

Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).

Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học

của HS bên ngoài lớp học.

1.3. Vai trò của giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông

Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù

- Đảm bảo giáo dục toàn diện

- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS

- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM

- Kết nối trường học với cộng đồng

- Hướng nghiệp, phân luồng

- Thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0

hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:

Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kĩ năng cần thiết cho thế kỷ 21 đang và sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới. Phương pháp giáo dục STEM là phương pháp giáo dục mới và có phương

13

pháp tiếp cận khác trong giảng dạy và học tập, nên cần được sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội. Học STEM để đón đầu được xu hướng phát triển giáo dục tiên tiến, là bước đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển đất nước trong tương lai.

Các kĩ năng về kĩ thuật cho phép HS có thể tiếp cận những phương pháp, nền tảng để thiết kế và xây dựng các thiết bị từ đơn giản đến phức tạp mà xã hội cần – đã và đang sử dụng. HS được cung cấp các kiến thức về công nghệ sẽ có khả năng sử dụng công nghệ thành thạo để hỗ trợ để đem lại tính hiệu quả cao hơn, nhanh hơn, chính xác trong công việc. Trong nền giáo dục không có Công nghệ (T) và Kĩ thuật (E) thì HS chỉ được trang bị những kĩ năng về lí thuyết về khái niệm, nguyên lí, công thức, định luật mà không được trang bị kiến thức để áp dụng vào thực tiễn. Vì vậy việc kết hợp các kĩ năng về STEM ngày càng trở nên quan trọng.

14

Kết luận chương 1

STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến (các lĩnh vực) khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học – theo cách tiếp cận liên môn và người học có thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế.

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về lí luận DH, chúng tôi đã đưa ra một số kĩ thuật dạy học tích cực như “động não, công não” (Brainstorming), KWL và KWLH, Kipling (5W1H), SCAMPER, Design Thinking ..., cùng với những phân tích để góp phần hiểu rõ hơn những kĩ thuật này, giúp có cái nhìn rõ nét hơn về các kĩ thuật dạy học, từ đó áp dụng hiệu quả vào công tác dạy và học. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã đề xuất được quy trình xây dựng chủ đề giáo dục STEM và quy trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học STEM. Quy trình xây dựng chủ đề giáo dục sẽ trải qua bốn bước và cần phải đảm bảo được sáu tiêu chi đã đưa ra. Tiến trình bài học STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa học và chu trình thiết kế kĩ thuật. Mặc dù vậy, các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuần tự (từ bước này đến bước khác) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau.

Qua quá trình học tập theo mô hình giáo dục STEM, HS không chỉ thu nhận được những kiến thức một cách chủ động, tích cực; phát triển và rèn luyện được những kĩ năng như giao tiếp, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, ... ; đặc biệt tạo môi trường cho HS phát triển năng lực sáng tạo, khả năng nghiên cứu khoa học, giáo dục toàn diện, hướng nghiệm , phân luồng và khả năng thích nghi với cuộc cách mạng 4.0. Đây đều là những kĩ năng cần thiết cho những công dân của thế kỉ 21, điều này cũng phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong Chương trình GDPT mới. Vì thế, tư tưởng này của giáo dục STEM cần được khai thác và đưa vào mạnh mẽ trong Chương trình GDPT mới.

15

Chương 2: Xây dựng và triển khai tiến trình dạy học chủ đề giáo dục STEM dùng cho dạy học phần “Sóng âm” vật lí 12 trung học phổ thông.

2.1. Tìm hiểu thực trạng việc dạy học chủ đề giáo dục STEM trong dạy học phần sóng âm Vật lí 12 ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An

2.2.1 Mục đích tìm hiểu

- Thực trạng hoàn thành được các mục tiêu giáo dục đề ra.

- Tìm hiểu PPDH tổ chức DH ở phần “Sóng âm” đã được GV triển khai.

- GV Vật lí tại trường THPT Hermann Gmeiner Vinh: Tổng số GV 30, THPT Cửa Lò 2: Tổng số GV 10;

- Các nội dung đánh giá được chia thành 4 cấp độ theo thứ tự tăng dần từ cấp độ 1 đến cấp độ 4. Kết quả đánh giá được biểu thị dưới dạng phần trăm GV đã lựa chọn mức độ đó trên tổng số 19 GV tham gia đánh giá.

- Thời gian: tháng 11 năm 2021.

2.2.2 Kết quả

Dựa trên thực tế khảo sát ở một số trường phổ thông, qua trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy bộ môn vật lí, các môn học khác và phiếu điều tra ở một số trường THPT ở Nghệ An như: THPT Cửa Lò 2, trường PT Hermann Gmeiner Vinh. Kết quả của chúng tôi đã nhận được như sau:

16

Bảng 2.1. Kết quả đánh giá phân trăm hoàn thành các mục tiêu giáo dục.

Mức độ STT Nội dung 4 3 2 1

1 Đảm bảo giáo dục toàn diện 13 64 20 3

2 Nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu của HS 15 71 7 7

3 Say mê đối với nghiên cứu khoa học 12 34 54 0

4 Phát triển năng lực sáng tạo 17 31 44 8

5 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề 12 27 43 18

6 Nâng cao các kĩ năng thực nghiệm, chế tạo 5 52 43 0

7 Phát triển kĩ năng hoạt động nhóm 38 24 31 7

8 Phát triển năng lực ngôn ngữ 25 67 6 2

9 Phát triển kĩ năng tư duy phản biện 9 57 31 3

10 Tính hiệu quả kết nối với cộng đồng 15 42 37 6

11 Hướng nghiệp, phân luồng 6 28 66 0

12 Thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 0 31 69 0

2.2.3 Phân tích kết quả thu được.

Thông qua các kết quả mức độ hoàn thành các mục tiêu giáo dục cho ta thấy thực trạng của các phương pháp dạy học hiện tai đang có nhiều bất cập, chưa có nhiều tác động tới việc nâng cao và phát triển các kiến thức, kĩ năng của HS. Đặc biệt việc đảm bảo việc giáo dục toàn diện cho học chưa đem lại hiểu quả dẫn tới các kết quả thu được từ quá trình điều tra chưa cao như: Phát triển kĩ năng tư duy phản biện, năng lực thực nghiệm, chế tạo, tính tự học tự tìm hiểu kiến thức. Với những kết quả này sẽ dẫn tới việc đào tạo đội ngũ người lao động chưa cao. Giáo dục chưa có thể định hướng nghề nghiệp và thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Thông qua quá trình nghiên cứu các cơ sở lí luận dạy học theo chủ đề giáo dục STEM với các kĩ thuật dạy học tích cực đã được trình bày ở chương 1. Kết quả nghiên cứu này cho ta thấy việc vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề giáo dục STEM có thể đáp ứng và bổ sung được các nhược điểm của thực trạng giáo dục hiện tại.

17

Bởi vậy, tôi đề xuất “Ứng dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào trong dạy

học chủ đề giáo dục STEM phần sóng âm Vật lí 12 trung học phổ thông”.

2.2. Xây dựng chủ đề giáo dục STEM dùng cho dạy học phần “Sóng âm” Vật lí 12 trung học phổ thông

2.2.1 Tên chủ đề

Dự án sáng chế âm nhạc “giai điệu xanh”

2.2.2. Xác định vấn đề

Dự án sáng chế âm nhạc “giai điệu xanh” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 12. Thông qua quá trình hoạt động học tập này thì HS sẽ được trải qua các công việc của nhà thiết kế từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thiết kế và chế tạo, góp phần phát triển năng lực sáng tạo, năng lực thực nghiệm cho HS.

HS sẽ nghiên cứu những kiến thức về sử dụng vật liệu tái chế… để hoàn

thành nhiệm vụ của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.

Để thực hiện được dự án này, HS sẽ cần chiếm lĩnh kiến thức của các bài học:

+ Bài 9: Sóng dừng, Vật lí 12 THPT.

+ Bài 17: Đặc trưng vật lí của âm, Vật lí 12 THPT.

+ Bài 18: Đặc trưng sinh lí của âm, Vật lí 12 THPT.

Đồng thời, HS phải như huy động kiến thức của các môn học liên quan như:

+ Kiến thức về thiết kế và bản vẽ kĩ thuật (môn Công nghệ 8)

+ Kiến thức về âm, nguồn âm,…

2.2.3. Mục tiêu

Sau khi hoàn thành xong chủ đề, HS có khả năng:

2.2.3.1 Kiến thức, kĩ năng

+ Phát biểu được các định nghĩa, đại lượng vật lý: vận tốc truyền sóng trong

các môi trường, bước sóng, tần số, sóng âm, sóng dừng.

+ Trình bày được các tính chất vật lý, sinh lý của âm thanh.

+ Trình bày họa âm, âm sắc.

+ Sử dụng các cách biểu diễn đại số và đồ thị để phân tích, xác định được vị

trí nút và bụng của sóng dừng.

+ Xác định được nút và bụng của sóng dừng.

18

+ Giải quyết bài toán thực tế bằng cách vận dụng điều kiện hình thành sóng

dùng cho cột không khí.

+ Phát triển năng lực tư duy thiết kế (Design Thinking)

+ Phân biệt được các loại hình nhạc cụ dân tộc

+ Vẽ được sơ đồ nguyên lý và bản thiết kế nhạc cụ, trong đó phải thể hiện

được cách gắn kết các chi tiết

+ Lắp ráp được các chi tiết theo bản thiết kế, đảm bảo an toàn, chắc chắn.

+ Chế tạo được nhạc cụ như: sáo, đàn bầu.

+ Chuẩn bị được bài báo cáo trên Powerpoint

+ Thuyết trình, phản biện, tranh biện về bản thiết kế và về sản phẩm.

+ Phỏng vấn - Hỏi và có ghi chép từ khoá

2.2.3.2 Phát triển phẩm chất

+ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng đồ nhựa tái chế.

+ Nâng cao ý thức cộng đồng, tuyên truyền bảo vệ môi trường trên mạng xã hội.Hoàn thành tốt các công việc được giao.

+ Tự giác học tập hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

+ Có trách nhiệm với bản thân và tập thể nhóm trước các nhiệm vụ được giao.

+ Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học.

a. Định hướng phát triển năng lực

+ Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu kiến thức về sóng dừng, sóng âm và

các kiên thức liên quan.

+ Năng lực giải quyết được vấn đề học tập đã được giao cụ thể là chế tạo

nhạc cụ theo các tiêu chí đặt ra.

+ Năng lực giao tiếp và hợp tác được với các thành viên của các nhóm, các

nhóm khác và GV.

+ Năng lực thuyết trình, trình bày ý kiến cá nhân.

2.2.4. Chuẩn bị

Chuẩn bị tâm thế cho HS

Lần đầu tiên các em được tiếp cận đến suy nghĩ vượt qua một quy chuẩn những cái từng biết thì các em cần phải tìm ra những cách giải quyết điên rồ nhất

19

mà các em từng gặp với tâm thế không sợ sai. Bên cạnh đó các em sẽ được tiếp cận đến cách làm ra một dụng cụ âm nhạc sử dụng được vì thế việc tính toán rất khó các em nhớ cẩn thận khi thao tác nhé

Chuẩn bị tâm thế cho GV

- Đây là bài dạy tích hợp 4Cs nên sẽ rất khó cho HS tiếp nhận nên vì thế cần

dạy từng bước một cách chậm rãi

- HS lần đầu làm poster nên không tránh sai sót nên hướng dẫn kĩ cho HS làm

- Tính toán mang tính lý thuyết nên nếu gặp sai số ngoài thực tế thì chuẩn bị cho HS tâm thế thừa nhận kết quả gần đúng với lý thuyết một cách cho phép.

2.2.4.1 Vật tư và công việc cần chuẩn bị

- Vật tư: giấy carton, dây kẽm, ống nhựa 21 , keo nến, que kem, que tròn, que nhọn, giấy màu, băng keo, chai nhựa ( lon pepsi ), điện thoại, loa micro, giấy A0.

- Slide Phụ lục 2

- Tài liệu học tập phụ lục 3

2.2.4.2 Tài liệu tham khảo

- Videos 01: Âm thanh được tạo ra bởi li nước https://drive.google.com/file/d/1jwJdk- C0YpF5GktLiHV2KQEbqlJrYx4d/view?usp=sharing

- Videos 02: Âm thanh được tạo như thế nào?

https://drive.google.com/file/d/15w-0uxWSm3wV835-wzR- K66DzYJlmGgH/view?usp=sharing

- Videos 03: Tần số âm tăng dần theo thời gian

https://drive.google.com/file/d/1mQDEUkNGjTQASFq9fJuKcGNEj0qh9h5 U/view?usp=sharing

- Videos 04: Mô phỏng sóng dừng

https://phet.colorado.edu/en/simulation/wave-on-a-string

- Videos 05: Hướng dẫn làm thí nghiệm sóng dừng trên sợi dây

https://drive.google.com/file/d/1WFxPYW2_3nbdA7DeZry1u39zUnoqzHQ 0/view?usp=sharing

- Videos 06: Thí nghiệm sóng dừng trong ống thuy tinh https://www.youtube.com/watch?v=bHdHaYNX4Tk

20

- Videos 07: Các dụng cụ nhạc có thể tự làm

https://drive.google.com/file/d/1B3PA8jKQnL4zI_2RtmPANDaWTQiYGrj R/view?usp=sharing

- Videos 08: Âm thanh các loại nhạc cụ đánh cùng 1 bài nhạc

https://www.youtube.com/watch?v=zUpI9s8Ek9w

2.3. Triển khai chủ đề giáo dục STEM dùng cho dạy học phần “Sóng âm” Vật lí 12 trung học phổ thông

2.3.1. Ý tưởng sư phạm

Để nâng cao tính tích cực, tự lực, chủ động tìm tòi kiến thức, khám phá, thảo luận nhóm và tranh luận để hình thành, khắc sâu các kiến thức mới. Quá trình học tập gắn liền lý thuyết với thực tiễn giúp HS bồi dưỡng được năng lực thực nghiệm. Do đó, tôi đưa ra phương án dạy học chủ đề giáo dục STEM dùng cho học phần “Sóng âm” Vật lí 12 trung học phổ thông.

+ Giai đoạn 1: Thông qua các hoạt động đặt vấn đề, tự làm thí nghiệm tạo ra

âm thanh, HS tiếp nhận nhiệm vụ dự án cần làm.

+ Giai đoạn 2: HS hợp thức hóa lý thuyết bằng cách tự mình làm thí nghiệm, xây dựng các công thức tính để làm ra sản phẩm dưới sự hỗ trợ của GV nếu cần. Từ đó các nhóm hình thành ý tưởng và đề xuất phương án thiết kế của nhóm.

+ Giai đoạn 3: Trình bày và bảo vệ ý tưởng thiết kế của nhóm mình về nhạc

cụ chuẩn bị chế tạo.

+ Giai đoạn 4: Các nhóm chế tạo và thử nghiệm sản phẩm.

+ Giai đoạn 5: Trình bài “Dự án sáng chế âm nhạc Giai điệu xanh”, thảo

luận và đánh giá.

2.3.2. Chi tiết hoạt động dạy học

Hoạt động 1: Xác định nhiệm vụ “Dự án sáng chế âm nhạc giai điệu xanh”

(Tiết 1 – 45 phút, thực hiện tại lớp học)

A. Mục đích:

+ Mục đích cho HS xác định được thanh phát ra từ đâu và phân biệt được âm thanh khác với dao động.

+ Cho HS biết âm thanh nghe được có sự khác nhau về cường độ, tần số, âm sắc. Bên cạnh đó HS còn biết được âm thanh hạ âm và siêu âm.

+ HS bắt đầu yêu thích làm khoa học.

+ HS tiếp nhận được nhiệm vụ “Dự án sáng chế âm nhạc giai điệu xanh”

21

đảm bảo các tiêu chí của sản phẩm và các tiêu chí đánh giá sản phẩm, mức độ hoàn thành sản phảm theo bảng tiêu chí đánh giá số 1.

B. Nội dung:

+ GV đặt vấn đề thông qua thí nghiệm đơn giản. Triển khai nội dung nghiên

cứu các kiến thức cơ bản về sóng âm.

+ Từ quá trình hoàn thành các yêu cầu học tập và làm thí nghiệm. GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện một dự án học tập “Dự án sáng chế âm nhạc giai điệu xanh” dựa trên những kiến thức, kĩ năng mà HS vừa hình thành được.

+ GV phân lớp thành 4 nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập. Các nhóm thảo luận, phân công nhiệm vụ của thành viên trong nhóm được ghi vào Phiếu học tập và Bản ghi chép nhiệm vụ của nhóm.

+ Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm thiết kế nhạc cụ, (3) đánh giá kế hoạch thực hiện dự án do GV đã thiết kế trước buổi dạy. Trong hoạt động này GV cần giải thích rõ các yêu cầu và nhiệm vụ học tập.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

+ Xác định được âm thanh phát ra từ đâu và phân biệt được âm thanh khác với

dao động

+ HS phân biệt âm thanh nghe được có sự khác nhau về cường độ, tần số, âm

sắc.

+ Một bản phân công nhiệm vụ của nhóm và của các thành viên trong nhóm

+ Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế, bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm.

+ Kế hoạch thực hiện, thời gia hoàn thành dự án rõ ràng.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. Đặt vấn đề

Âm thanh được tạo ra như thế nào?

Hoạt động của GV Năng lực

Hoạt động của HS

Cho HS xem Videos 01:

- HS ổn định và lắng nghe trả lời câu hỏi của HS - Xác định được âm thanh phát ra từ đâu.

- GV: Sau khi các em xem trên. Các em nghĩ, làm sao để một vật có thể phát ra âm thanh?

- HS xem và trả lời - Phân biệt được âm thanh khác

22

với dao động.

- GV: “Phải có sự dao động làm không khí di chuyển đập vào màng nhĩ.” - Chú ý lắng nghe và ghi chép

- Sau khi trả lời cho HS và để HS hiểu rõ hơn thì xem Videos 02 - HS quan sát Videos

- GV chuẩn bị dụng cụ phát ra âm cho HS xem: - Năng lực giải quyết vấn đề. ra

- HS thực hành cụ làm dụng phát âm thanh. - Dùng lon ( ly nhựa ) có dạng hình trụ , được ràng buộc thun để tạo ra cho HS xem

Bước 2. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm

GV nêu yêu cầu về dự án: Các em chế tạo nhạc cụ cho “Dự án sáng chế âm nhạc giai điệu xanh”. Nhạc cụ này thầy muốn đảm bảo các tiêu chí theo bảng tiêu chí đánh tại Phiếu đánh giá số 1 (Hồ sơ học tập dự án)

Bước 3. GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo

Hoạt động Thời gian

Địa điểm thực hiện

Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1 Tại lớp học

Tiết 2 Tại lớp học

Nghiên cứu kiến thức cần thiết có liên quan để phục vụ cho việc thiết kế và chế tạo sản phẩm (kiến thức nền); chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.

Báo cáo phương án thiết kế Tiết 3 Tại lớp học

Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm Tiết 4 Tại lớp học

Giới thiệu sản phẩm Tiết 5 Tại lớp học

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp chế tạo nhạc cụ

(Tiết 2 – 90 phút, thực hiện tại lớp học)

A. Mục đích

Tìm hiểu về sóng dừng để áp dụng vào các dụng cụ âm nhạc. Từ đó, xác định được các cơ sở khoa học của việc thiết kế các chi tiết cho nhạc cụ, đưa ra phương án thiết kế cho sản phẩm.

B. Nội dung:

23

Dựa vào các tiêu chí ở phiếu đánh giá số 1 và phiếu đánh giá số 2, GV hướng dẫn HS tìm hiểu các kiến thức nền liên quan. Từ đó hoàn thành được nhiệm vụ học tập ở tiết này.

Kết quả của quá trình làm việc của cả nhóm sẽ được thể hiển thông qua việc trình bày báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong Phiếu đánh giá số 2.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

+ Giải thích sự tạo sóng dừng trong sáo, đàn bầu để áp dụng vào quá trình

tính toán kĩ thuật của các nhạc cụ âm nhạc

+ Ảnh bản thiết kế có kèm phụ lục giới thiệu.

+ Bảng vật liệu và cách chế tạo

+ Bản trình bảy sản phẩm của nhóm trên giấy A0 hoặc PowerPoint

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bắt đầu buổi học GV tổ chức hoạt động brainstorm và hoàn thành bảng các

kiến thức của kĩ thuật dạy học KWL.

Đã biết Muốn biết Muốn học được

Từ kết quả của hoạt động trên. GV lựa chọn các nội dung trọng tâm để giải

quyết.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Năng lực

Lời dẫn của GV: Vậy các em thấy rằng có phải âm thanh rất thú vị phải không? Việc tạo ra được sự rung động dẫn đến tạo ra âm thanh thì phải có 1 nguồn âm tạo dao động nhưng việc dao động sẽ gặp 1 vật cản sẽ phản xạ ra và giao thoa giữa sóng tới và sóng phản xạ sẽ xuất hiện 1 hiện tượng sóng dừng.

- GV: Hình ảnh của sóng dừng có hình dạng như thế nào?

Gợi ý: Dựa trên hình ảnh giao thoa sóng.

24

Phần kiến thức: Cho HS xem mô phỏng sóng dừng Video 4

- HS dự đoán hình ảnh.

- Bước đầu hình thành năng lực thực nghiệm.

GV sẽ giao vật tư cho HS bao gồm: động cơ DC, bìa carton, đế pin 4,pin, công tắc, dây. HS sẽ cùng nhau làm thí nghiệm mô tả sóng dừng.

Hướng dẫn làm thí nghiệm xem Videos 05 - Sau khi hoàn thành HS sẽ kiểm chứng sự thay đổi số bó sóng với chiều dài sợi dây bằng cách sau đây:

- Năng lực tính toán

Thay đổi chiều dài giữ nguyên tốc độ động cơ và vận tốc trong không khí xem như không thay đổi. Lần lượt đo và điền vào bảng sau đây: - HS thực hành nhóm và ghi kết quả thí nghiệm vào bảng số liệu.

l : Chiều dài sợi dây tính từ vị trí tay đến động cơ ĐC

K: Số bó sóng – do 2 nút tạo thành - Có trách nhiệm với bản thân và tập thể nhóm trước các nhiệm vụ được giao.

l (cm)

K (Số bó)

+ Nêu được công thức sóng dừng l/k

Có xuất hiện sóng dừng day không

GV rút ra kết luận: chiều dài sợi dây tỉ lệ thuận với số bó sóng + Sử dụng kiến thức vật lý đã học để thực hiện nhiệm vụ học tập. => tỉ số l/k là hằng số.

+ HS trao đổi kiến thức sóng dừng

k

l

 Dựa vào thực nghiệm ta xác định được hằng số = nữa bước sóng  2 - HS phân chia công việc để tính toán.

với k là số bó, số bụng = k = số nút -1 + HS hoạt động nhóm để giải quyết yêu cầu đặt ra. - Chú ý lắng nghe trả lời câu hỏi Hình 2.1. Sóng dừng 2 đầu cố định

Tương tự sóng dừng trong trường hợp 1 đầu cố định 1 đầu tự do cũng vậy cho HS

25

xem hoặc tráo đổi giữa thí nghiệm 2 đầu cố định bằng cách chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm biểu diễn từ trước

- HS kiểm tra kết quả nhóm đã điền so với đáp án các nhóm khác

Hình 2.2. Sóng dừng 1 đầu cố định, 1 đầu tự do

- Lắng nghe ghi chép. Số bụng sóng = số nút sóng = k+1

GV có thể tự chuẩn bị thí nghiệm biểu diễn theo sau hoặc chiếu Videos cho HS xem Videos 06

GV: Vậy các em đã biết sự dao động lan truyền trong không gian như thế nào thì chúng ta sẽ áp dụng chúng vào để chế tạo được nhạc cụ.

- Chú ý nắng nghe

Cho HS nghe âm thanh các loại nhạc cụ đánh cùng 1 bài nhạc Video 08

GV: Sau khi các em thấy các nhạc cụ khác nhau đánh có các âm sắc riêng biệt thì em thấy thích loại nhạc cụ nào nhất? ( EMPATHIZE )

26

- Chú ý nắng nghe và ghi nhận.

GV: “có rất nhiều loại nhạc cụ ngoài cuộc sống thì hầu hết đều chia chúng làm 2 loại chính là âm nhạc sử dụng 2 đầu cố định, 1 đầu cố định 1 đầu tự do thì tùy vào mỗi loại dụng cụ khác nhau và sở thích của mỗi nhóm mà chúng ta muốn làm dụng cụ nào”

Các nhóm sẽ chọn loại nhạc cụ phù hợp và mang tính khả thi, GV sẽ chọn 2 nhóm lên để hỏi giải thích xem tại sao lại chọn dụng cụ đó. ( DEFINE)

Nhận xét từ GV sau khi HS trình bày. - Thảo luận nhóm và trình bài quan điểm của nhóm

+ HS hoạt động nhóm để giải quyết yêu cầu đặt ra.

- GV : Trước tiên để có thể làm ra 1 dụng cụ hoàn hảo thì các bạn sẽ cùng thầy sẽ nghiên cứu để làm sáng tỏ cách tạo ra nốt trong các dụng cụ âm nhạc

- HS lắng nghe, giơ tay phát biểu khi có thắc mắc.

- GV giới thiệu cho HS các loại dụng cụ phân thành 2 loại chính là nhạc cụ sử dụng sóng dừng 2 đầu cố định ví dụ như đàn ghita, đàn nhị, đàn bầu và sử dụng sóng dừng 1 đầu cố định 1 đầu tự do như là sáo, trúc, tiêu.

+ Xác định được loại nhạc cụ nào là loại sóng dừng 2 đầu cố định, loại nào là loại sóng dừng 1 đầu cố định, 1 đầu tự do  Đàn bầu: Sử dụng sóng dừng 2 đầu

định

 Sáo: Sử dụng sóng dừng 1 đầu cố

định, 1 đầu tự do.

- GV chiếu cho HS xem các loại dụng cụ nhạc khác có thể tự làm Video 07

GV: Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng nội dung kiến thức đã học tiết trước để đo độ cao của âm thanh nhé - Chú ý lắng nghe tiếp nhận nhiệm vụ. + HS trao đổi kiến thức sóng dừng

Hình ảnh tính tần số âm ( độ cao âm) trong trường hợp 2 đầu cố định

+ HS hoạt động nhóm để giải quyết yêu

27

cầu đặt ra.

Hình 2.3. Cách tính nốt âm của đàn bầu

Hình ảnh tính tần số âm ( độ cao âm) trong trường hợp 1 đầu cố định, 1 đầu tự do:

GV: Để dễ hiểu hơn ta có cách tính bằng cách như sau: + Vận dụng bài học vào thực tiễn đời sống

Ví dụ ta có dây đàn bầu: ban đầu ta căng dây đàn sao cho khi thả trôi dây (tính từ 2 đầu sợi dây) thì âm phát ra là âm La (A2) ( có thể chọn nốt nhạc bất kì) sau đó tính được tần số và chiều dài sợi dây đàn bầu, biết sợi dây đàn do lực căng lớn nên chỉ có 1 bó sóng

- HS ghi nhận và hỏi GV khi có thắc mắc.

=> theo công thức với lamda = v/ f thì ta sẽ tính được vận tốc của sóng truyền trên dây. Với lẽ đó khi chúng ta không thay đổi chiều dài sợi dây thì vận tốc trên dây không

thay đổi thì khi chúng ta muốn thay đổi tần số thì chúng ta thay đổi chiều dài sợi dây.

- Lắng nghe và trả lời câu hỏi

28

Hình 2.4. Bảng kích thước tính âm của sáo

Tính thử nhé!

Trước hết ta phải biết, các nốt sẽ cách nhau về độ cao tính bằng cung như sau:

Hình 2.5. khoảng cách cung giữa các nốt trong quãng 8

Cách tìm tần số bằng cách biết tần số nốt La ( A4 ) = 440 hz và cách xác định tần số của âm cách nửa cung là . Với n = số nửa cung.

Ví dụ ta muốn đo nốt sol cùng quãng (G4) nhỏ hơn nốt la (A4) là 1 cung = 2 nửa cung => n = -2 ( nhỏ hơn thì mang dấu âm ) suy ra tần số nốt sol cùng quãng 4 ( G4 ) = 440 . 2^ ( -2/12)= 391 hz

Ta muốn đo nốt Si cùng quãng 4 (B4) cao hơn nốt la (A4) là 1 cung = 2 nửa cung

=> n =2 vậy tần số nốt si = 440. 2^(2/12) = 493 hz - HS sẽ được dựa vào lý thuyết cơ bản được học vận dụng vào thực tiễn

Trong trường hợp thực tế khi đo dây đàn bầu với - Nặng lực tính toán.

- Năng lực sáng tạo.

Tần số âm la (A2) = 440. 2^ ( -24/12 ) = 110 hz ( có thể lệch chút vì đo đạc bằng tuner - phần mềm đo âm trên điện thoại) sau đó lấy thước đo chiều dài dây đàn bầu là.36 cm với dây rung sóng dừng 1 bó sóng. Từ (2) suy ra vận tốc sóng dừng trên dây là 79,2 m/s. Wao!

Bây giờ ta muốn đánh ra nốt siB2 cùng quãng thì tần số phải đạt được là 110. 2^(2/12) = 123 hz ( giá trị 440 hay 110 là do chúng ta chọn gốc chuẩn của dụng cụ

29

nhạc)

Vậy từ đây ta áp dụng công thức số (2) sẽ xác định được chiều dài dây l = 1. 79,2/(2.123)= 0,32m = 32cm. Chính là chiều dài tính từ lúc chặn sợi dây đến cần đàn.

Vậy đó tượng tự với ống sáo cũng thế! Để dễ dàng hơn ở ống sáo sử dụng 1 đầu cố định 1 đầu tự do thì đã có chứng minh kích thước giống như trên hình.

Cho HS nghe âm thanh các loại nhạc cụ đánh cùng 1 bài nhạc. Videos 08

GV: Sau khi các em thấy các nhạc cụ khác nhau đánh có các âm sắc riêng biệt thì em thấy thích loại nhạc cụ nào nhất?

GV: “có rất nhiều loại nhạc cụ ngoài cuộc sống thì hầu hết đều chia chúng làm 2 loại chính là âm nhạc sử dụng 2 đầu cố định, 1 đầu cố định 1 đầu tự do thì tùy vào mỗi loại dụng cụ khác nhau và sở thích của mỗi nhóm mà chúng ta muốn làm dụng cụ nào”

Các nhóm sẽ chọn dụng cụ phù hợp và mang tính khả thi, GV sẽ chọn 2 nhóm lên để hỏi giải thích xem tại sao lại chọn dụng cụ đó. ( DEFINE)

Nhận xét từ GV sau khi HS trình bày.

- GV tổ chức hoạt động brainstorm ý của các nhóm để có thể điều chỉnh cho phù hợp với thời gian và vật tư.

- GV yêu cầu HS chỉnh sửa ý tưởng của nhóm, sau đó tiến hành phác thảo ý tưởng thể hiện được ý tưởng của nhóm - Phát triển năng lực hợp tác.

Nhiệm vụ GV đặt ra đi kèm là đánh được 1 bản nhạc đơn giản như sau:

- Tự giác học tập hoàn thành các - HS làm việc nhóm với nhau. Mỗi HS sẽ tôn trọng ý kiến của

30

nhau không phản bác lại. nhiệm vụ được giao.

- Các nhóm thực hiện yêu cầu của GV

- Phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp và năng lực trình bày ý kiến cá nhân.

HS vận dụng các kiên thức vừa tìm hiểu được và đối chiếu vào các tiêu chí sản phẩm ở phiếu đánh giá số 1, làm việc theo nhóm lên ý tưởng chế tạo sảm phẩm để từ đó phác thảo được bản vẽ của loại nhạc cụ của nhóm mình.

– HS tự hoàn thiện bản báo cáo về thiết kế sản phẩm nhóm mình trên giấy A0 hoặc bằng bài trình bày trên PowerPoint và tập luyện cách thức trình bày; chuẩn bị câu hỏi và câu trả lời để bảo vệ quan điểm của nhóm.

Sau khi có bản vẽ sản phẩm, thông qua việc thảo luận nhóm cùng với sự hỗ trợ của các GV cũng như chuyên gia. Nhóm thống nhất để đưa ra các vật liệu, thiết bị dự kiến và cách chế tạo các chi tiết sản phẩm.

Hoạt động 3. Trình bày và bảo vệ ý tưởng thiết kế nhạc cụ.

(Tiết 3 – 45 phút, thực hiện tại lớp học)

– HS trình bày được ý tưởng thiết kế nhạc cụ của nhóm mình đã được cụ

A. Mục đích:

– Thông qua hoạt động thảo luận, tranh biện, GV giúp HS nhận ra các sai lầm (nếu có) khi nghiên cứu kiên thức nền hoặc củng cố lại các kiên thức kĩ năng mà HS đã tự mình tìm ra. Quá trình này còn giúp HS khẳng định lại được kiến thức, kĩ năng mà mình tự lĩnh hội được. Bên cạnh đó, GV cùng với HS có thể lên ý tưởng điều chỉnh, cải tiên bản thiết kế phù hợp và hiểu quả hơn.

– HS thực hành được kĩ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển bản thiết kế sản phẩm từ đó góp phần bồi dưỡng và phát triển các năng lực cho HS.

thể hóa thông qua bản thiết kế sản phẩm và bảng vật tư dự kiến chế tạo.

– GV yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày phương án thiết kế (đã chuẩn bị

B. Nội dung:

– GV tổ chức HS thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản

ở nhà) và giải thích nguyên lí hoạt động của thiết bị đã được thiết kế;

31

– GV chuẩn hoá các kiến thức nền liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa,

thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế (nếu cần);

ghi lại các kiến thức này vào vở.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

- Bản thiết kế sản phẩm đã được hoàn thiện đầy đủ các nội dung.

- Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ dự án

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo phương án thiết kế;

Bước 2. Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi, nhóm báo các tranh biện phương án thiết kế của nhóm;

Bước 3. GV nhận xét, các nhóm và GV cung đánh giá kết quả của nhóm (theo phiếu đánh giá 2). Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan.

Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế; ghi lại các điều chỉnh (nếu có) của bản thiết kế sau khi đã hoàn thành sản phẩm và ghi giải thích;

Các nhóm chuẩn bị bài thuyết trình cho sản phẩm của nhóm mình vào buổi tiếp theo. Bài báo cáo cần đảm bảo được các tiêu chí đưa ra ở phiếu đánh giá số 3.

Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm nhạc cụ

(Tiết 4 – 45 phút, thực hiện tại lớp học)

– HS chế tạo được nhạc cụ thông qua bản thiết kế đã được thông qua.

– Học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua

A. Mục đích:

– Học được nguyên tắc an toàn trong chế tạo, lắp đặt sản phẩm.

– Bổ sung thêm kiến thức nền thông qua việc giải quyết những vấn đề

việc xác định các vật liệu phù hợp với bản thiết kế.

nảy sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm.

– HS làm việc theo nhóm để cùng chế tạo sản phẩm; ghi chép lại công việc của từng thành viên, các điều chỉnh của bản thiết kế (nếu có) và giải thích lí do điều chỉnh (khuyến khích sử dụng công nghệ để ghi hình quá trình chế tạo sản phẩm).

B. Nội dung:

32

– GV đôn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong quá trình các nhóm chế tạo sản

– GV giới thiệu Phiếu đánh giá số 3 (Hồ sơ học tập dự án).

phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:

Nhạc cụ sử dụng được và đáp ứng được các tiêu chí đánh giá trong phiếu

đánh giá số 1.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. Nhóm trưởng phân công các thành viên tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến (Đã thực hiện trước tiết học)

Bước 2. HS chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế để hoàn thành sản phẩm.

Bước 3. HS thử nghiệm sản phẩm, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1).

Bước 4. HS điều chỉnh lại vật liệu và thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lí do (nếu cần phải điều chỉnh);

Bước 5. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm;

Bước 6. Đánh giá

Bước 7. HS chuẩn bị bài thuyết trình sản phẩm của nhóm mình đảm bảo các tiêu chí đã đưa ra ở phiếu đánh giá số 3. (Nhiệm vụ về nhà)

Các bước giảng dạy được trình bày cụ thể như sau:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Năng lực

- GV yêu cầu HS thực hành sáng chế sản phẩm dựa vào bản thiết kế

- HS hoạt động nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Cho HS được trải nghiệm hoạt động chế tạo nhạc cụ thực tế.

- HS có thể đặt câu hỏi cho các nhóm để rút kinh nghiệm/đóng góp thêm cho sản phẩm nhóm bạn hoặc nhóm mình

- GV đánh giá tổng quan sản phẩm

các nhóm lần đầu - Năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lí,…

(PROTOTYPE) - HS lắng nghe đóng góp của GV và các bạn

- GV yêu cầu HS thảo luận và thực

33

hiện cải tiến mô hình dựa vào những nhận xét và đóng góp trên, sau đó trang trí cho mô hình của nhóm mình (TEST)

Đánh giá

- HS suy ngẫm lại về buổi học và trảlời các câu hỏi của GV.

GV đánh giá tổng quan quá trình sáng chế sản phẩm của HS: tập trung, phân chia công việc, teamwork, quá trình sử dụng phương pháp Scamper để giải quyết vấn đề, sáng tạo có ưu điểm gì, ...

- HS tổng kết được nội dung của buổi học và rút ra kinh nghiệm khi thực hành chế tạo sản phẩm bản cho thân.

- Rèn luyện năng lực thực nghiện

Hoạt động 5. Trình bày dự án sáng chế âm nhạc “Giai điệu xanh”, thảo luận và đánh giá.

(Tiết 5 – 45 phút, thực hiện tại lớp)

A. Mục đích:

+ HS giới thiệu và biểu diễn được sản phẩm của nhóm mình đảm bảo các tiêu chí ở Phiếu đánh giá số 1.

+ HS thực hành được kĩ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan; rèn luyện được thói quen giữ gìn vệ sinh, an toàn trong lắp đặt và thu hồi sản phẩm; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

+ HS hoàn thiện kiến thức nền sau khi đã có thực nghiệm.

B. Nội dung:

+ Các nhóm HS trình diễn nhạc cụ của nhóm mình đã được thiết kế.

+ GV và HS đặt câu hỏi để làm rõ nội dung.

+ GV và HS cho điểm theo phiếu đánh giá số 3 và phiếu tự đánh giá.

+ HS tự đánh giá bản thân theo Phiếu tự đánh giá (Hồ sơ học tập dự án).

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:

+ Hoàn thành và trình diễn được nhạc cụ đảm bảo được các tiêu chí đưa ra

+ Báo các được các kết quả của dự án thực hiện;

34

+ Đánh giá được kết quả thực hiện dựa vào phiếu đánh giá.

+ Mỗi cá nhân HS tự đánh giá được bản thân theo phiếu tự đánh giá.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1. Các nhóm lắp đặt sản phẩm. Hoạt động này diễn ra trước buổi học.

GV đưa ra lời khuyên khi thuyết trình:

+ Mở đầu thu hút hoặc gây ấn tượng mạnh với người nghe bằng một câu

chuyện thú vị hoặc câu hỏi hoặc vấn đề ẩn dụ.

+Tập trung vào các yêu cầu cần có theo tiêu chí của GV đã được đưa ra,

không phải của bạn đưa ra.

+Tránh nói lan man, đi đến nội dung quan trọng cần trình bày càng nhanh

càng tốt.

+ Sử dụng biểu đồ và số liệu để làm tăng tính thuyết phục trong lập luận.

+ Tránh quá mức căng thẳng, có thể thêm một chút hài hước trong quá trình

thuyết trình.

+ Mỗi nhóm sẽ có thời gian là 5 phút

Bước 2. Các nhóm lần lượt báo cáo, trình diễn sản phẩm của nhóm mình. Trong thời gian này, các nhóm HS khác cũng hoàn thành phiếu đánh giá dành cho HS.

Bước 3. GV và các nhóm khác đặt câu hỏi, nhóm báo cáo có trách nhiệm giải đáp các thắc mắc của thính giả.

Bước 4. GV và các nhóm đánh giá kết quả báo cáo của nhóm theo các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 3.

Bước 5. GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm cho HS.

Bước 6. Tổng kết

- Thế nào âm nhạc?

- Cách nào để sáng tạo ra một vật mình mong muốn?

- Có những điều gì cần chú ý với nhạc cụ?

35

Kết luận chương 2

Bằng việc nghiên cứu thực trạng của các phương pháp dạy học hiện tại cho ta thấy đang có nhiều bất cập, chưa có nhiều tác động tới việc nâng cao và phát triển các kiến thức, kĩ năng của HS. Đặc biệt việc đảm bảo việc giáo dục toàn diện cho học chưa đem lại hiểu quả dẫn tới các kết quả thu được từ quá trình điều tra chưa cao như: Phát triển kĩ năng tư duy phản biện, năng lực thực nghiệm, chế tạo, tính tự học tự tìm hiểu kiến thức. Với những kết quả này sẽ dẫn tới việc đào tạo đội ngũ người lao động chưa cao. Giáo dục chưa có thể định hướng nghề nghiệp và bắt kịp với thời đại công nghệ 4.0.

Bên cạnh đó, tôi cũng đã xây dựng tiến trình dạy học chủ đề STEM theo đúng các hoạt động đã xây dựng ở chương 1 và đã lồng ghép được một số kĩ thuật dạy học tích cực vào trong các tiết học. Từ đó, giúp tăng cường các hoạt động của HS có hiểu quả hơn, còn đối với GV đã góp phần năng cao chất lượng của buổi dạy. Đặc biệt, đưa ra được hệ thống Videos hỗ trợ quá trình học tập cũng như các hướng dẫn tường minh để các GV khác thuận tiễn áp dụng vào quá trình giảng dạy.

Như vậy, tiến trình dạy học chủ đề STEM mà tôi đã xây dựng được. Tôi sẽ triển khai thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 12 ở một số trường phổ thông ở tỉnh Nghệ An.

36

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

Kiểm tra tính khả thi của đề tài: Ứng dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào trong dạy học chủ đề giáo dục STEM phần sóng âm Vật lí 12 trung học phổ thông. Cụ thể:

- Quá trình xây dựng chủ đề giáo dục STEM hợp lí hay chưa.

- Triển khai thực hiện dạy học chủ để giáo dục STEM đã thiết kế vào thực

tiễn dạy học đã đem lại kết quả như thế nào.

3.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Tiến hành thực nghiệm

- Nghiên cứu hồ sơ, tìm hiểu các lớp thực nghiệm;

- Thực hiện kế hoạch dạy học ở các lớp;

- Triển khai cho hai lớp hoàn thành phiếu đánh giá và phiếu tự đánh giá.

- Phiếu điều tra kết quả thực hiện các mục tiêu giáo dục dành cho GV.

3.2.2. Phân tích diễn biến các tiết thực nghiệm sư phạm

3.2.2.1. Tiết 1: Xác định nhiệm vụ “Dự án sáng chế âm nhạc giai điệu xanh”

Thời gian thực hiện tháng 12 năm 2020;

Tại lớp học trường PT Hermann Gmeiner Vinh – Tỉnh Nghệ An;

Người dạy: Lê Xuân Giang;

Người quan sát, thầy/cô: Trần Hồng Giang, Phan Thái Khánh Trang,

Nguyễn Thị Khánh Hiền.

Trong quá trình giảng dạy HS tham gia các hoạt động rất sôi nổi, các nhóm HS đã chú ý quan sát videos hướng dẫn cũng như tích cực hoạt động tạo âm thanh từ lon sữa và dây chun. Các nhóm HS tiếp nhận được các nhiệm vụ học tập. Nhóm trưởng phân công các nhiệm vụ cho các thành viên.

37

3.2.2.2. Tiết 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp chế tạo nhạc cụ

Hình 3.1a. Cách tạo âm thanh bằng dây chun Hình 3.1b. Ghi chép các nội dung cần thực hiển của dự án.

Thời gian thực hiện tháng 1 năm 2021;

Tại lớp học 12A4, trường phổ thông Hermann Gmeiner Vinh;

Người dạy: Lê Xuân Giang;

Người quan sát, thầy/cô: Trần Hồng Giang, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị

Khánh Hiền, Phan Thái Khánh Trang.

Bắt đầu buổi học được bắt đầu từ hoạt động “brainstorm” HS được tự do đưa ra các ý kiến của bản thân mà bị nhận xét nên diễn ra rất sôi nổi. Tiếp theo, phần làm thí nghiệm sóng dừng trên sơi dây. HS lần đầu được tự mình làm ra thí nghiệm đó và tiến hành các nhiệm vụ đã được giao. Hoạt động này tuy phải kéo dài thêm thời gian nhưng ở hoạt động này tất cả các em đều tham gia hoạt động tích cực.

Nhìn chung tiết học diễn ra rất sôi nổi và tích cực, hầu hết các HS đều tham gia vào quá trình học tập. Dưới đây là một số minh chứng kết quả của quá trình hoạt động học tập.

Hình 3.2a. Thí nghiệm tạo sóng dừng trên dây

Hình 3.2c. Bản thiết kế sáo trúc

Hình 3.2d. Bản thiết kế đàn bầu

3.2.2.3. Tiết 4: Chế tạo và thử nghiệm nhạc cụ

Tại lớp học 12A4, trường phổ thông Hermann Gmeiner Vinh;

38

Người dạy: Lê Xuân Giang;

Người quan sát, thầy/cô: Trần Hồng Giang, Nguyễn Thị Ngọc Mai.

Trong tiết học nay, tất cả các nhóm tự giác hoàn thành các nhiệm vụ đã chuẩn bị sẵn, phần két lỗ sáo còn gặp nhiều khó khăn phải nhờ sự giúp đỡ của GV. Tuy nhiên, tất cả các nhóm đều hoàn thành được sản phẩm của nhóm mình. Đặc biệt, nhóm 2 đã chế tạo được cả đàn bầu và sáo. Nhìn chung buổi học khá thành công tất cả các em được trải nghiệm quá trình chế tạo sản phẩm, biết cách sử dụng một số dụng cụ kĩ thuật gần gũi như khoan điện. Sau đây là một số hình ảnh quá trình tham gia vào các hoạt động học tập.

Hình 3.3a. HS cắt ống sáo Hình 3.3b. HS khoan lỗ sáo

Hình 3.3c. HS cắt đế cho đàn bầu Hình 3.3d. HS đấu dây cho đàn bầu

3.2.2.4. Tiết 5: Trình bày sản dự án âm nhạc “Giai điệu xanh”, thảo luận và đánh giá

Tại lớp học 12A5, trường phổ thông Hermann Gmeiner Vinh;

Người dạy: Lê Xuân Giang;

Người quan sát, thầy/cô: Trần Thu Hiền, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Ngọc Mai và Phan Thái Khánh Trang.

Trong tiết học này, các nhóm đã cử các đại diện lên trình bày bài báo cáo của nhóm mình. Sau khi trình bày xong thì các nhóm HS tham gia tranh luận rất sôi nổi. Trong tiết học này đã lột rõ được quan điểm dạy học “Lấy người học làm trung tâm”. HS đã được tham gia thuyết trình, được tranh luận, được trực tiếp đánh giá các nhóm thuyết trình, mà công việc này hằng ngày là của GV thực hiện. Vai trò của GV trong tiết học giống như một trọng tài phân xử một số tình huống các nhóm chưa có sự thống nhất về quan điểm, phần hoàn thành phiếu đánh giá. Nhìn

39

chung tiết học diễn ra rất sôi nổi và tích cực, hầu hết các HS đều tham gia vào quá trình học tập. Dưới đây là một số minh chứng kết quả các hoạt động học tập của HS.

Hình 3.3a. Ảnh sản phẩm đàn bầu của HS

Hình 3.3b. Ảnh sản phẩm sáo làm từ ống nước PVC

Hình 3.3c. HS thuyết minh dự án của nhóm mình Hình 3.3d. HS dùng sáo nhóm đã làm thổi đoạn nhạc theo yêu cầu

Hình 3.3e. Thầy giáo thử nghiệm sản phẩm sáo của HS Hình 3.3f. Thầy giáo kiểm tra kích thức sản phẩm sáo của HS

+ Khảo sát kết quả hoàn thành các mục tiêu giáo dục.

Đánh giá hiểu quả của quá trình thực nghiệm. Tôi tiến hành khảo sát với

phiểu điều tra dành cho GV trong tổ bộ môn, các GV này đã trực tiếp quan sát và đánh giá HS tham gia quá trình thực nghiệm của tôi. Các công việc khảo sát này hoàn toàn giống với quá trình khảo sát thực trạng ở chương 2 và cho kết quả như sau bảng 3.1

40

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành mục tiêu giáo dục

Mức độ STT Nội dung 4 3 2 1

Đảm bảo giáo dục toàn diện 1 71 13 12 0

Nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu của HS 30 38 32 0 2

Say mê đối với nghiên cứu khoa học 24 43 19 14 3

4 Phát triển năng lực sáng tạo 32 48 20 0

5 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề 68 27 5 0

6 Nâng cao các kĩ năng thực nghiệm, chế tạo 76 24 0 0

7 Phát triển kĩ năng hoạt động nhóm 61 39 0 0

8 Phát triển năng lực ngôn ngữ 42 27 21 10

9 Phát triển kĩ năng tư duy phản biện 71 22 7 0

10 Tính hiệu quả kết nối với cộng đồng 50 38 12 0

11 Hướng nghiệp, phân luồng 29 54 12 5

12 Thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 35 60 5 0

Qua tổng hợp phiếu đánh giá thấy rằng: Khi triên khai thực nghiệm dạy học

các chủ đề STEM đã được thiết kế vào dạy học phần sóng âm Vật lí 12 đã góp phần giáo dục toàn diện HS; giúp các em hứng thú hơn đối với môn học; phát triển các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng tư duy phản biện; giúp các em hướng nghiệp và thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

3.3. Đánh giá kết quả

3.2.1. Đánh giá định tính

Quan sát giờ học của các lớp thực nghiệm được thực hiện theo giáo án thực nghiệm đã được thiết kế ở chương 2 và các phương án để bồi dưỡng các năng lực của HS, chúng tôi có những nhận xét sau:

- Đối với lớp thực nghiệm: HS lớp 12 THPT có sự lôi cuốn, sự chú ý của tất cả các đối tượng HS, phù hợp nhất là với đối tượng HS có học lực trung bình trở lên. Việc sử dụng các phương án dạy học đã tạo môi trường dạy - học có sự tương tác, phản hồi và tự đánh giá tích cực giữa GV và HS, HS và HS, có tác dụng to lớn trong việc hình thành các năng lực của HS đặc biệt là các năng lực về tự chủ, năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo. Thông qua hoạt động chế tạo và tham gia vào các

41

hoạt động đã giúp cho HS có thể định hướng nghề nghiệp và bước đầu hòa mình vào thời đại công nghệ 4.0

- Đối với lớp đối chứng: Việc thu nhận kiến thức thụ động không gắn liền với thực tiễn, không tạo được không khí học tập, không kích thích được sự phát triển các năng lực cần thiết của môn học.

3.2.2. Đánh giá định lượng

Sau khi cho HS tự kiểm tra đánh giá và chấm điểm theo các tiêu chí đáng giá thang điểm hệ số 100 theo Phiếu đánh giá số 3. Quá trình đánh giá được thực hiện ở cả hai đối tượng: đối chứng và thực nghiệm, riêng đối với lớp đối chưng cung cấp thêm bộ câu hỏi 2 ( phụ lục 2). Chúng tôi có kết quả như sau:

Bảng 3.2: Bảng phân phối kết quả.

Lớp thực nghiệm (TN). Lớp đối chứng (ĐC).

Số HS dự kiểm tra (n). Số HS đạt mức điểm (xi).

Lớp Số HS dự Số HS đạt điểm xi

kiểm tra 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

TN 47 0 0 0 2 5 11 17 10 2 0

ĐC 44 0 2 5 12 15 7 3 0 0 0

3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất.

ni phân phối tần suất. Trong bảng này tần suất của giá trị xi là tỉ số n số HS đạt điểm xi, n là số HS dự kiểm tra.

Để thấy rõ số % HS đạt được các mức điểm khác nhau chúng tôi đã lập bảng trong đó ni là

42

Lớp Tổng HS Số % HS đạt điểm xi

10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

TN 47 0.0 0.0 0.0 4.3 10.6 23.4 36.2 21.3 4.3 0.0

ĐC 44 0.0 4.5 11.4 27.3 34.1 15.9 6.8 0.0 0.0 0.0

Từ bảng phân phối tần suất chúng ta có đồ thị phân bố tần suất (Đồ thị 1).

Đồ thị 1: Đường phân bố tần suất

Bảng 3.4. Bảng phân bố tần suất tích luỹ.

Để biết được HS đạt từ một điểm nào đó trở xuống (hoặc trở lên) ta cộng dồn tần suất của điểm số xi với tần suất tất cả các điểm số nhỏ hơn xi và được tần số tích luỹ từ nhỏ lên.

Lớp Tổng Số % HS đạt điểm xi

HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 47 0.0 0.0 0.0 4.3 14.9 38.3 74.5 95.7 100.0 100.0

ĐC 44 0.0 4.5 15.9 43.2 77.3 93.2 100.0 100.0 100.0 100.0

43

Từ bảng phân bố tần suất tích luỹ chúng ta có đồ thị phân bố tần suất tích luỹ

Đồ thị 2: Đường phân bố tần suất tích luỹ

3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm

Từ các bảng số liệu trên đây và từ đồ thị biểu diễn cho thấy: chất lượng đánh giá của các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là tỉ lệ HS kiểm tra đạt loại trung bình và yếu ở các lớp thực nghiệm giảm đáng kể so với các lớp đối chứng. Ngược lại tỉ lệ HS đạt loại khá giỏi của các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng. Đường tích luỹ ứng với lớp TN nằm bên phải và phía dưới đường tích luỹ ứng với lớp ĐC. Điều này cho thấy kết quả học tập của HS các lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng của việc sử dụng chủ đề giáo dục STEM trong dạy học chủ đề sóng âm lớp 12 THPT mà đã thiết kế tại các trường: THPT Cửa Lò 2, THPT Nguyễn Huệ. Kết quả thu được cho thấy kết quả hoạt động cũng như quá trình chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng của HS đã có sự tiến bộ.

44

Kết luận chương 3

Qua việc phân tích, theo dõi quá trình thực nghiệm, cùng với việc xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm sư phạm đã đi đến kết luận: mục đích thực nghiệm sư phạm đã đạt được, khẳng định tính đúng đắn của đề tài. Các kết quả thu được đã chứng tỏ:

- Sử dụng đúng các kĩ thuật dạy học tích cực vào các loại hình kiến thức và đối tượng HS tăng cường hoạt động học tập từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động tư duy sáng tạo của HS có hiểu qua hơn.

- Việc tổ chức dạy học chủ đề giáo dục STEM đã đem lại hiệu quả rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, bồi dưỡng được các năng lực cần có của HS như: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực ngôn ngữ,...

- Dạy học theo hình thức trên không những kích thích được tính tích cực học tập của HS, mà còn giúp cho HS thấy được sự gần gũi giữa các bài học với các vấn đề ở thực tiễn. Từ đó, tạo tên đề cho HS hoàn thiện bản thân hơn.

Trong quá trình dạy học STEM các Videos đã hỗ trợ GV cũng như HS rất nhiều. Tuy nhiên để có thể giảng dạy và học được theo hình thức trên đòi hỏi người học và người dạy có sự chuẩn bị thật là chu đáo, phải có một ít kiến thức về thực nghiệm. Khó khăn việc vận dụng được các vấn đề đã học vào thực tiễn của HS. Để giải quyết vấn đề đó, thì khi giảng dạy người GV cần phải có một hệ thống tài liệu, videos hướng dẫn HS đa dạng, phải có sự giúp đỡ, kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời. Phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng HS bằng việc đưa ra hệ thống câu hỏi hợp lý, giao nhiệm vụ học tập càng chi tiết càng tốt. Như vậy mới cho được một sản phẩm của giáo dục tốt nhất.

45

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Từ những mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã thực hiện được

các nhiệm vụ sau:

1. Về mặt lý luận

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về lí luận DH, chúng tôi đã đưa ra một số kĩ thuật dạy học tích cực như “động não, công não” (Brainstorming), KWL và KWLH, Kipling (5W1H), SCAMPER, Design Thinking ..., cùng với những phân tích để góp phần hiểu rõ hơn những kĩ thuật này, giúp có cái nhìn rõ nét hơn về các kĩ thuật dạy học, từ đó áp dụng hiệu quả vào công tác dạy và học. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã đề xuất được quy trình xây dựng chủ đề giáo dục STEM và quy trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học STEM. Quy trình xây dựng chủ đề giáo dục sẽ trải qua bốn bước và cần phải đảm bảo được sáu tiêu chi đã đưa ra. Tiến trình bài học STEM là sự kết hợp giữa tiến trình khoa học và chu trình thiết kế kĩ thuật. Mặc dù vậy, các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuần tự (từ bước này đến bước khác) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau.

2. Về mặt thực tiễn

Từ quy trình xây dụng chủ đề STEM đã được đề xuất ở chương 1. Tôi đã xây dựng được chủ đề giáo dục STEM phần sóng âm Vật lí 12 trường trung học phổ thông là: “Dự án sáng chế âm nhạc Giai điệu xanh”. Trong quá trình thực hiện đúng trình tự 4 bước của xây dựng chủ đề STEM là: lựa chọn chủ đề; Xác định vấn đề cần giải quyết; Xây dựng các tiêu chí đánh giá; Thiết kế tiến trình tổ chức.

Tôi cũng đã xây dựng tiến trình dạy học chủ đề STEM dùng cho dạy học chủ đề “Sóng âm” Vật lí 12 theo đúng các hoạt động đã xây dựng ở chương 1. Đặc biệt là đã xây dựng được bản mẫu hồ sơ học tập dự án, hệ thống các videos hướng dẫn giúp HS dễ dàng thực hiện quá trình chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng thuận tiện trong việc kiểm tra đánh giá tiến độ hoàn thành dự án của HS.

Bên cạnh đó, thông qua những kết quả thu được từ việc điều tra thực tiễn thì kết quả thu cho thấy khi áp dụng được các kĩ thuật dạy học tích cực giúp HS tích cực hóa hoạt động học tập hơn khi được học theo chủ đề giáo dục STEM. Chúng tôi đã tiến hành thiết kế được 5 tiến trình dạy học trong phần “Sóng âm” vật lí 12 theo hướng tiếp cận các năng lực cần đạt được của HS. Thông qua các kết quả thu được từ thực nghiệm sư phạm cho thấy đề tài nghiên cứu của tôi có tính khả thi và đưa lại kết quả tích cực góp phần nâng cao chất lượng học tập ở HS.

3. Một số kiến nghị

46

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần “Sóng âm” vật lí 12 THPT nói riêng và các phần khác của chương trình vật lí phổ thông nói chung mang lại kết quả chất lượng, cần có sự nỗ lực phấn đấu, tự học hỏi của các nhà quản lý giáo dục và của đội ngũ GV vật lí ở các trường phổ thông, như:

- Sở giáo dục cần tăng cường thêm các quy chế, quy định áp dụng việc dạy học theo các phương pháp dạy học mới. Tổ chức tập huấn, các buổi dạy mẫu các phương pháp mới. Bồi dưỡng các kĩ năng thực hành cho GV, khuyến khích GV áp dụng rộng rãi các mô hình dạy học tích cực đã có và mới. Ngoài ra, cần ghi hình lại các buổi thi GV giỏi để công bố các Videos thi GV dạy giỏi một cách rộng rãi để các GV có thể trau dồi kiến thức cũng như thuận tiện hơn cho quá trình đào tạo đội ngũ GV mới cho tương lai.

- Ban giám hiệu tăng cường bám sát, có những chỉ đạo sát sao tới các việc vận dụng và triển khai các mô hình dạy học tích cực. Bên cạnh đó cũng có những sự hỗ trở, khích lễ các GV đã tham gia thực hiện các phương pháp, mô hình dạy học tích cực đã có và mới.

- Tổ chuyên môn tăng cường thêm các buổi thảo luận chuyên môn về các mô hình giáo dục tích cực. Tổ trưởng chuyên môn và các GV có thâm niên phát huy vai trò đầu tàu của mình. Bên cạnh đó, bản thân các GV cũng cần phải không ngừng học hỏi, trau dồi các kiến thức chuyên môn các phương pháp dạy học cho bản thân. Đặc biệt là các GV trẻ có những lợi thế về công nghệ thông tin, cũng như việc triển khai các mô hình dạy học tích cực mới dây cũng là một kênh thông tin để các GV khác có thể tham khảo thêm.

47

7. Kết luận và đề xuất

(Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active

reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570)

---------------------------------------HẾT-------------------------------------

1. Phiếu đánh giá

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1

Đánh giá nhóm: ……………. Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm

1 Nhạc cụ hoạt động ổn định 6

2 Vật liệu đơn giản, rẻ tiền 4

Tổng điểm 10

48

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2

Đánh giá nhóm:……………

STT Nội dung Nội dung chi tiết Điểm

chính Điểm tối đa

1 bản 2

Ảnh thiết kế Đảm bảo tính khoa học, dễ đọc, chú thích rõ, đẹp.

( - 0,25 điểm/lỗi )

2 1

Mô tả được tất cả các chi tiết có trong bảng thiết kế. ( - 0,25 điểm/lỗi )

tả và Mô giải thích bản thiết kế 2

Giải thích được các bộ phận trong bản thiết kế. ( - 0,25 điểm/lỗi )

3 1

Nguyên vật liệu dự kiến Đảm bảo được tiêu chí đơn giản, rẻ tiền và dễ tìm. ( - 0,25 điểm/lỗi )

4 Chuẩn bị Chuẩn bị phần trình bày tốt 1

5 Tóm tắt được kiến thức trọng tâm

Ngắn gọn, nhấn mạnh chộ quan trọng

Thuyết trình 2 Có giải thích minh họa bên ngoài

Có sử dụng các công cụ hộ trợ khác

Tự tin, giọng nói dễ nghe, thu hút người nghe

Giải pháp đã tối ưu hay chưa 6 1

Bảo vệ giải pháp

TỔNG ĐIỂM 10

49

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 3

Đánh giá nhóm: …………………….. STT Nội dung Nội dung chi tiết Điểm

chính Sản phẩm 1

- Chế tạo được ít nhất một nhạc cụ - Vật liệu tái chế, dễ tìm.

Điểm tối đa 2 1 2

Hoạt động Có giải thích được quá trình hoạt động của sản phẩm hay không

3 Ứng dụng Thể hiện được bản nhạc theo đã đưa ra 1

Sản phẩm đã hoạt động ổn định hay không 1 4

Tính hiểu quả

Chuẩn bị Chuẩn bị phần trình bày tốt 5 10

Câu hỏi kèm theo của các loại máy điện Tóm tắt được kiến thức trọng tâm của bài 6 10 4

Thuyết trình

4 4 4 4

7 10

Ngắn gọn, nhấn mạnh chộ quan trọng Có giải thích minh họa bên ngoài Có sử dụng các công cụ hộ trợ khác Tự tin, giọng nói dễ nghe, thu hút người nghe Chính xác, ngắn ngọn, thỏa mãn được người hỏi. Phản hồi câu hỏi

TỔNG ĐIỂM 100

50

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ Họ và tên: ..................................................... Nhóm: .....................................

STT Nội dung Nội dung chi tiết Điểm Điểm

chính tối đa

1 Nhiệm vụ Hoàn thành rất tốt 5

Hoàn thành tốt 4

Hoàn thành 3

Không hoàn thành 0

Thảo luận Tham gia tích cực 5

2 và tinh thần Tham gia 3

làm nhóm Tham gia ít 2

Không tham gia 0

TỔNG ĐIỂM 10

Xác nhận của tổ trưởng:

2. Điểm tổng kết

Điểm đánh giá của mỗi HS được xác định theo công thức:

3. Tài liệu học tập

51