SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN I
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
MÔN: HÓA HỌC
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: 1. TRỊNH THỊ DIỆU THÚY
2. TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG
ĐIỆN THOẠI: 0948 374 418 - 0918 013 090
NĂM HỌC 2020 - 2021
0
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DH Dạy học
GV Giáo viên
HS Học sinh
NL Năng lực
PHT Phiếu học tập
PTHH Phương trình hoá học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
1
MỤC LỤC
Nội dung TT
PHẦN I MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài Mục đích, nhiệm vụ của đề tài Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Những đóng góp của đề tài I II III IV V
PHẦN II NỘI DUNG Chương I Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1 1.1.1 Trang 4 4 4 5 5 5 5 6 6 6
1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.3 1.3.1 1.3.2 1.3.3 1.3.4 1.3.5 1.3.6 1.3.7 1.4 6 6 7 7 8 8 8 8 9 9 9 9 9
Xây dựng chủ đề DH Tại sao nên quan tâm đến DH theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay? Các bước để xây dựng một chủ đề DH Giáo dục STEM Khái niệm STEM và giáo dục STEM Mục tiêu giáo dục STEM Các phương pháp và kỹ thuật DH tích cực DH giải quyết vấn đề DH dự án DH thực hành trong hóa học DH khám phá Kĩ thuật khăn trải bàn Kĩ thuật mảnh ghép Sơ đồ tư duy Thực trạng việc DH chủ đề và STEM ở các trường phổ thông tại Nam Đàn Tiểu kết chương 1
10 11 Chương 2 TÍCH HỢP GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC
2.1 11
2.2 13 CHỦ ĐỀ HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12 Phân phối chương trình “Chương 1: Este-Lipit”, “Chương 2 Cacbohidrat”- Hóa học 12 - năm học 2020-2021 tại trường THPT Nam Đàn I Thiết kế chủ đề Este-Lipit
2
2.3
Thiết kế chủ đề Cacbohidrat Tiểu kết chương 2
Chương 3 Thực nghiệm sư phạm
3.1 3.2 3.3 3.4 3.5
Mục đích thực nghiệm sư phạm Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm Kế hoạch thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm Tiểu kết chương 3 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Tài liệu tham khảo Phụ lục 27 44 45 45 45 45 45 45 46 47 48 49
3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới đồng bộ hình thức DH, phương pháp DH và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, tăng cường việc gắn liền DH trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành NL giải quyết vấn đề và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học. Do đó, nhiều hình thức DH tích cực, hiện đại, hiệu quả đã được các nhà nghiên cứu về giáo dục đề xuất triển khai, các giáo viên luôn muốn tìm được những phương pháp DH phù hợp áp dụng cho các khâu của quá trình DH.
Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các chất. Hoá học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác với nhau. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Hóa học là môn học thuộc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và NL của bản thân. Nên DH Hóa học ở trường phổ thông phải tăng cường việc gắn liền DH trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành NL giải quyết vấn đề và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học, cần sử dụng các hình thức giáo dục và phương pháp DH hướng học sinh phát triển được NL nghiên cứu, vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới là rất quan trọng và cần thiết.
Do đó chúng tôi chọn đề tài: TÍCH HỢP GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12.
II. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
1. Mục đích
Để rèn luyện khả năng làm việc nhóm, nâng cao NL nhận thức và tư duy, giúp học sinh biết nắm bắt các kiến thức cốt lõi, bản chất, tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn, chúng tôi đã nghiên cứu sử dụng giáo dục STEM trong DH chủ đề hữu cơ Este-Lipit và Cacbohidrat của chương trình Hóa học 12 – THPT.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các nội dung lí luận liên quan đến đề tài như: DH chủ đề, giáo dục STEM, các phương pháp và kỹ thuật DH tích cực: dự án, lược đồ tư duy, thực hành …
- Nghiên cứu vận dụng các hình thức và phương pháp DH để thiết kế hoạt
động học tập hai chủ đề Este-Lipit và Cacbohidrat.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất.
4
III. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy hoc phần hóa học hữu cơ Este-Lipit và Cacbohidrat lớp 12.
2. Đối tượng nghiên cứu
Tích hợp giáo dục STEM trong DH chủ đề Este-Lipit và Cacbohidrat Hóa học
lớp 12.
3. Giả thuyết khoa học
Khả năng làm việc nhóm, NL nhận thức và tư duy, khả năng vận dụng kiến thức các môn học vào thực tiễn của HS cũng như chất lượng các bài học về Este-Lipit và Cacbohidrat sẽ được nâng cao khi giáo viên sử dụng DH chủ đề có vận dụng giáo dục STEM có sự phối hợp các phương pháp DH tích cực khác.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận DH có liên quan đến đề tài.
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa… các tài liệu đã thu thập được từ các nguồn khác nhau.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, phỏng vấn GV và HS về thực trạng việc DH chủ đề, STEM trong DH hóa học.
Quan sát quá trình học tập của HS qua các giờ học, phỏng vấn HS.
Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các phương pháp đề xuất trong đề tài.
V. Những đóng góp của đề tài
1. Thiết kế chủ đề DH Este-Lipit và Cacbohidrat Hóa học lớp 12 theo hướng phát triển NL, có sử dụng giáo dục STEM.
2. Học sinh lập được các grap, các bài PowerPoint nội dung kiến thức về Este- Lipit và Cacbohidrat, điều chế được xà phòng từ chất béo (dầu ăn đã qua sử dụng), điều chế được ancol etylic từ glucozơ (trong quả nho) và làm cơm rượu.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xây dựng chủ đề DH
1.1.1. Tại sao nên quan tâm đến DH theo chủ đề trong tiến trình đổi mới
giáo dục hiện nay?
DH theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.
Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn học. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp các em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính quá trình tự khám phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
Với cách tiếp cận DH theo chủ đề, học sinh không những được tăng cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng mà còn tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các kỹ năng sống vốn rất cần cho trẻ hiện nay.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
DH theo chủ đề ở bậc THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài học.
1.1.2. Các bước để xây dựng một chủ đề DH
Bước 1. Xác định chủ đề.
Bước 2. Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề.
Bước 3. Xây dựng bảng mô tả.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi/bài tập.
Bước 5. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.
6
Bước 6. Tổ chức thực hiện chủ đề.
1.2. Giáo dục STEM
1.2.1. Khái niệm STEM và giáo dục STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia.
Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Quá trình đó đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo "Quy trình khoa học" (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("công nghệ" mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học.
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 khẳng định: Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục STEM
Dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục phổ thông, mặt khác giáo dục STEM nhằm:
Phát triển các NL đặc thù của các môn học thuộc lĩnh vực STEM cho HS: Đó là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế kĩ thuật và chế tạo ra các sản phẩm.
Phát triển các NL chung cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội, cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL giao tiếp và hợp tác, NL tự chủ và tự học.
Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như
7
cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có NL, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
1.3. Một số phương pháp và kỹ thuật DH tích cực
1.3.1. DH giải quyết vấn đề
Trong môn Hoá học, có thể vận dụng DH giải quyết vấn đề trong hoạt động khám phá kiến thức mới, hoạt động ôn tập, luyện tập, vận dụng mở rộng. Đồng thời cũng có thể được sử dụng như là một tư tưởng xuyên suốt của cả bài học, khi vấn đề được đặt ra trong hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú và gắn kết HS vào bài học, thông qua các hoạt động khám phá kiến thức mới theo dẫn dắt của GV, HS giải quyết được vấn đề được đặt ra ban đầu, từ đó HS vận dụng để giải quyết những vấn đề tương tự trong tình huống mới.
1.3.2. DH dự án.
DH dự án là phương pháp DH tích cực rất phù hợp để tổ chức DH các chủ đề/ bài học STEM đòi hỏi chế tạo sản phẩm. Không gian thực hiện các nhiệm vụ dự án thường mở và kéo dài vượt thời gian trong khuôn khổ tiết học. Để thực hiện dược cần có sự bố trí hợp lí thời gian trên lớp và thời gian ở nhà.
Trong phương pháp học tập theo dự án, học sinh giải quyết một vấn đề, nhưng
trọng tâm là sản phẩm mà học sinh cần phải tạo ra.
Phương pháp DH theo dự án là một hình thức DH mà học sinh được học dưới sự điều khiển và giúp đỡ của các giáo viên, nhưng phải tự giải quyết nhiệm vụ học của mình, nó đòi hỏi sự kết hợp cả về mặt lý thuyết và thực hành. Thông qua quá trình nó sẽ tạo ra những sản phẩm học tập.
Có thể nói, DH theo dự án là một mô hình học tập hiện đại mà học sinh được làm trung tâm của buổi học. Các giáo viên sẽ hướng dẫn thực hiện nhằm giúp phát triển kiến thức cùng các kỹ năng của các em thông qua các nhiệm vụ học tập. Các học sinh được khuyến khích tìm tòi và thực hành kiến thức được học để tạo ra các sản phẩm của chính mình. Đây là một chương trình học xây dựng dựa trên những câu hỏi quan trọng và được lồng ghép các nội dung chuẩn.
1.3.3. DH thực hành trong hóa học.
Trong giờ thực hành hoá học của chương trình hiện hành, GV thường tổ chức cho HS thực hành thí nghiệm theo hướng dẫn. Tuy nhiên, để phát triển NL cho HS, nên xây dựng bài thực hành dưới dạng bài tập thực nghiệm, các tình huống có vấn đề,.., trong đó HS không chỉ rèn luyện các kĩ năng thực hành mà còn có nhiều cơ hội để phát triển kĩ năng tư duy bậc cao như đặt câu hỏi, nêu giả thuyết, kĩ năng siêu nhận thức. Đồng thời, GV có thể xây dựng và sử dụng các bài tập thực nghiệm để HS vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề cụ thể về mặt thực nghiệm trong môn Hoá học.
8
1.3.4. DH khám phá.
Bản chất của dạy khám phá là thông qua các hoạt động học, HS tự tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới dưới sự định hướng của GV. Việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình khám phá kiến thức mới là một trong những đặc trưng của môn Hoá học. Trong đó đó, thí nghiệm có thể được sử dụng để kiểm chứng các phán đoán, nghiên cứu và tìm hiểu các kiến thức mới hoặc giải quyết vấn đề được đặt ra ban đầu (sử dụng thí nghiệm theo PP kiểm chứng, nghiên cứu hoặc giải quyết vấn đề). DH khám phá qua sử dụng thí nghiệm có thể được tổ chức dưới dạng nhiệm vụ trong DH hợp tác, trong góc trải nghiệm khi tổ chức DH học theo góc,…
1.3.5. Kĩ thuật khăn trải bàn.
Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn.
1.3.6. Kĩ thuật mảnh ghép.
Kĩ thuật mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động học tập hợp tác trong đó HS sẽ hoàn thành một nhiệm vụ phức hợp qua hai vòng. Đầu tiên, HS hoạt động theo nhóm để giải quyết các nhiệm vụ thành phần sao cho mỗi cá nhân trở thành chuyên gia của vấn đề được giao. Sau đó, chuyên gia thuộc các vấn đề khác nhau sẽ kết hợp trong nhóm mới, chia sẻ lại vấn đề đã tìm hiểu để cùng giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.
1.3.7. Sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh… Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính.
1.4. Thực trạng việc DH chủ đề và STEM ở các trường phổ thông tại Nam Đàn trong thời gian qua
Năm học 2019-2020 chúng tôi đã làm một cuộc điều tra nhỏ với 19 GV dạy Hóa học ở 4 trường THPT trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (THPT Nam Đàn I, THPT Sào Nam, THPT Mai Hắc Đế và THPT Kim Liên) về thực trạng sử dụng các chủ đề DH, giáo dục STEM trong bộ môn Hóa Học có kết quả như sau:
9
Bảng 1.1. Thông số về số người sử dụng chủ đề DH và STEM khi tổ chức DH
Hóa học tại một số trường THPT trên địa bàn Nam Đàn năm học 2019-2020.
TT
NỘI DUNG
1-2 chủ đề/bài học
3-4 chủ đề/bài học
>4 chủ đề/bài học
KHÔNG SỬ DỤNG
10(52,63%) 5(26,32%) 4(20,05%) 0 1.
Số chủ đề DH hóa học thầy/cô đã dạy trong năm học này ?
4(20,05%) 0 0 2.
15(78,95 %)
Số bài học có STEM thầy/cô đã sử dụng trong DH hóa học?
Nhận xét:
Các GV chưa thực sự chú trọng đưa chủ đề DH thay thế các tiết học truyền thống. Và gần như các GV đều chưa làm quen với mô hình giáo dục STEM, trong đó có đến 11 GV chưa nghiên cứu về giáo dục STEM (chiếm 57,89% số GV được khảo sát).
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày những vấn đề sau:
1. Tầm quan trọng của DH theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện
nay ở nhà trường THPT.
2. Định hướng giáo dục STEM trong tiến trình đổi mới giáo dục.
3. Các phương pháp và kỹ thuật DH theo định hướng phát triển năng lực.
Tất cả những vấn đề trên là nền tảng cơ sở để chúng tôi nghiên cứu việc sử dụng DH chủ đề có tích hợp STEM nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học trong phần Hóa học hữu cơ lớp 12.
10
CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌCCHỦ ĐỀ
HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
2.1. Phân phối chương trình “Chương 1: Este-Lipit”, “Chương 2
Cacbohidrat” - Hóa học 12 - năm học 2020-2021 tại trường THPT Nam Đàn I
TT Bài/chủ đề Thời lượng DH Tiết PPCT
Nội dung điều chỉnh (so với SGK xuất bản 2011) và hd thực hiện . Hình thức tổ chức DH/hình thức kiểm tra đánh giá
CB TC A
TC B
CB TC A
TC B
1 1 1 1 1 1 1
HỌC KÌ 1 DH trên lớp. Ôn tập đầu năm
2 4 4 4
2 3 4 5 2 3 4 5
Chủ đề Este- lipit.( Bài 1 Este, Bài 2: Lipit, Bài 4: Luyện tập Este và chất béo)
Chương I : Este – Lipit 2 Tổ chức 3 DH tại lớp. 4 Tổ chức 5 DH tại lớp. Kiểm tra đánh giá qua kết quả hoạt động nhóm.
Bài 1.Mục VI: không dạy cách điều chế este từ axetilen và axit Mục V: Ứng dụng: tự học có hướng dẫn. Bài 2. Mục II.4: Ứng dụng: tự học có hướng dẫn Bài tập 4+5: không yêu cầu học sinh làm. 3 0 2 2
4 0 1 1 6 7 8 6 7 8
TC: Este - chất béo TC: Bài tập este-chất béo.
- Tổ chức DH tại lớp. Tổ chức DH tại lớp. Kiểm tra đánh giá qua kết quả hoạt độngnhóm.
11
5 4 4 4
Chương II : Cacbohiđrat 6, 7, 8, 9 Tổ chức DH tại lớp. 9, 10, 11, 12 9, 10, 11, 12
Chủ đề: Cacbohidrat (Bài 5: Glucozo, Bài 6: Saccarozo, Tinh bột, và Xenlulozo Bài 7: Luyện tập : Cấu tạo và tính chất của cacbohidrat)
0 2 2 6 - Tự học có hướng dẫn: Phần tính chất chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của glucozơ và fructozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. - Không dạy Bài 5: Mục III.2b. OXH glucozơ bằng Cu(OH)2và Mục V. Fructozơ: phần phản ứng OXH fructzơ bằng Cu(OH)2 trong môi trường kiềm; - Bỏ: bài tập 2 ( bài 5) và bài tập 1(7). - Khuyến khích học sinh tự đọc: Sơ đồ sản xuất đường từ mía.
13, 14
1 1 1 10 13, 14 15 15 Thí nghiệm 7
TC: Cacbohidrat Bài 8: Thực hành1 : điều chế, tính chất hóa học của Tổ chức DH tại lớp. +Tổ chức DH tại phòng thực hành. 3: không tiến hành phần đun nóng
12
ống nghiệm.
este và cacbohidrat
0 1 1 16 16 8
1 1 1 11 17 17 9
TC: Bài tập Cacbohidrat Kiểm tra 1 tiết số 1: este và cacbohidrat
+Kiểm tra đánh giá qua kết quả thực hành. Tổ chức DH tại lớp. +Tổ chức kiểm tra tại lớp. +Hình thức kiểm tra đánh giá 50%TN + 50%TL .
2.2. Thiết kế chủ đề Este-Lipit
TÊN CHỦ ĐỀ: ESTE-LIPIT
Lớp: 12
Thời lượng dạy học: 06 tiết (4 tiết + 2 tiết tự chọn)
Giới thiệu chung chủ đề:
Chủ đề gồm các nội dung chủ yếu sau về este-lipit: Khái niệm, phân loại, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế.
Chủ đề có nội dung định hướng STEM: làm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng.
Trong chủ đề này đã được thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho HS theo các phương pháp, kĩ thuật DH tích cực, giúp HS giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển NL của HS. GV là người tổ chức, định hướng còn HS là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
I. Mục tiêu chủ đề
Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:
a. Kiến thức, kĩ năng:
- Nêu được khái niệm, danh pháp, tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng,
điều chế của một số este và chất béo.
- Giải được các bài tập định tính, định lượng về este-lipit.
- Áp dụng kiến thức trong chủ đề và các kiến thức đã biết để xây dựng quy
trình làm xà phòng từ dầu/mỡ đã qua sử dụng.
13
- Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm xà
- Làm được xà phòng và kiểm tra chất lượng của xà phòng. b. Phát triển phẩm chất: - Có thái độ tích cực, hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập. - Có ý thức bảo vệ môi trường - Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học. - Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về cacbohiđrat vào thực tiễn cuộc sống,
phòng. phục vụ đời sống con người. c. Phát triển năng lực: - NL sử dụng ngôn ngữ hoá học. - NL thực hành hoá học. - NL phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua bộ môn hóa học. - NL giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể. - NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội - NL công nghệ: qua các sản phẩm học tập
- NL tin học : qua các sản phẩm học tập
II. Mô tả các mức độ nhận thức và NL được hình thành
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
ESTE-LIPIT
- Viết CTCT các este và gọi tên chúng.
- Các bài tập tính và định định lượng tổng hợp.
thí - Các nghiệm, quy trình sản xuất. -Minh họa được tính chất hoá học của este no, đơn chức và của chất béo bằng các phương trình hóa học.
- Phân biệt được hợp chất chứa chức este với các chất có nhóm chứa chức khác bằng phương pháp hoá học. -Nêu được niệm, khái đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, hóa học, phương pháp điều chế, ứng dụng của một số este tiêu biểu và của chất béo. - Gọi tên este đơn chức đơn giản và một số chất béo
- Các câu hỏi liên quan thực tế, ứng dụng - Lợi ích và tác hại đến con người, kinh tế, môi trường từ kinh doanh sản loại xuất các este-chất béo.
-Nêu được sự chuyển hóa chất béo trong cơ thể - Các bài tập tính và định - Điều chế được xà phòng - Xác định sản phẩm phản ứng thủy phân este, chất béo và phản ứng
14
định lượng. cháy
đốt chúng. từ dầu ăn đã qua sử dụng.
III. Câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá chủ đề theo định hướng phát triển NL
a. Nhận biết
Câu 1. Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi thấp nhất?
A. CH3COOH B. HCOOCH3 C. C2H5OH D. H2O
Câu 2. Phản ứng hóa học giữa axit cacboxylic và ancol được gọi là phản ứng gì?
A. Phản ứng este hóa B. Phản ứng trung hòa
C. Phản ứng ngưng tụ D. Phản ứng kết hợp
Câu 3: Metyl axetat là tên gọi của hợp chất:
A. CH3COOC2H5 B. CH3COOCH3 C. C2H5COOCH3 D. HCOOCH3
Câu 4. CH2=CH-COOCH3 không tham gia phản ứng nào sau đây?
B. Phản ứng với Na. A. Phản ứng với dd H2SO4 loãng.
C. Phản ứng với dd NaOH. D. Phản ứng với dd brom.
Câu 5. Chất béo là trieste của axit béo với
A. ancol metylic. B. etylen glicol. C. ancol etylic. D. glixerol.
b. Thông hiểu
Câu 6. Cho các phát biểu sau:
(a) Chất béo được gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
(b) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung
môi hữu cơ.
(c) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.
(d) Tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H33COO)3C3H5,
(C17H35COO)3C3H5.
Số phát biểu đúng là
A. 4. B. 1. C. 2. D. 3.
Câu 7. Cho các nhận định sau đây về este no, đơn chức, mạch hở: (1) Thủy phân trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch; (2) Đun với dd NaOH là phản ứng một chiều; (3) Đốt cháy hoàn toàn thu được CO2 và H2O có số mol bằng nhau. (4) Công thức tổng quát là CnH2nO2 (n≥2) Số nhận định luôn đúng là
15
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Câu 8. Trường hợp nào dưới đây tạo ra sản phẩm là ancol và muối natri của axit cacboxylic?
A. HCOOCH=CHCH3 + NaOH
B. CH3COOCH2CH=CH2 + NaOH
C. CH3COOCH=CH2 + NaOH
D. CH3COOC6H5 (phenyl axetat) + NaOH
Câu 9. Xà phòng hóa hoàn toàn 3,7 gam HCOOC2H5 bằng một lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 4,8. B. 5,2. C. 3,2. D. 3,4.
Câu 10. Cho 12 gam axit axetic phản ứng với ancol etylic dư (xúc tác H2SO4 đặc), đun nóng, thu được m gam este. Tính giá trị của m, biết hiệu suất của phản ứng là 62,5%.
A. 11. B. 17,6. C. 28,16. D. 16,7.
Câu 11. Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol và hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là
A. C15H31COOH và C17H35COOH. B. C17H33COOH và C15H31COOH.
C. C17H31COOH và C17H33COOH. D. C17H33COOH và C17H35COOH.
Câu 12. Đốt cháy hoàn toàn 7,4 g hỗn hợp hai este đồng phân, thu được 6,72 lít CO2 (đktc) và 5,4 g H2O. CTPT của hai este là
A. C3H6O2 B. C2H4O2 C. C4H6O2 D. C4H8O2
c. Vận dụng Câu 13. Số đồng phân este của C4H8O2 là :
A. 2 B. 3. C. 4. D. 5.
Câu 14. Este X có chứa vòng benzen và có công thức phân tử là C8H8O2. Số đồng phân cấu tạo của X là
A. 4. B. 7. C. 6. D. 5.
Câu 15. Dãy nào sau đây gồm các chất sắp xếp theo chiều tăng dần nhiệt độ sôi?
A. HCOOCH3 < CH3COOCH3 < C3H7OH < CH3COOH < C2H5COOH.
B. CH3COOCH3 < HCOOCH3 < C3H7OH < CH3COOH < C2H5COOH.
C. C2H5COOH< CH3COOH < C3H7OH < CH3COOCH3 < HCOOCH3
D. HCOOCH3< CH3COOCH3 < C3H7OH < C2H5COOH< CH3COOH
16
Câu 16. Cho sơ đồ chuyển hoá sau:
Z + T X + Y ; X + H2SO4 loãng C3H4O2 + NaOH
Biết Y và Z đều có phản ứng tráng gương. Hai chất Y, Z tương ứng là
B. HCHO, HCOOH. A. HCHO, CH3CHO.
C. CH3CHO, HCOOH. D. HCOONa, CH3CHO.
Câu 17. Khi xà phòng hóa triglixerit X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được sản phẩm gồm glixerol, natri oleat, natri stearat và natri panmitat. Số đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên của X là:
A. 4. B. 2. C. 1. D. 3.
Câu 18. Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn chức, số mol X gấp hai lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho hỗn hợp M T/d vừa đủ với dd chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 g muối và 8,05 g ancol. Công thức của X và Y là
A. HCOOH và CH3OH B. CH3COOH và CH3OH
C. HCOOH và C3H7OH D. CH3COOH và C2H5OH
d. Vận dụng cao
Câu 19. Tổng số hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở, có cùng công thức phân tử C5H10O2, phản ứng được với dung dịch NaOH nhưng không có phản ứng tráng bạc là
A. 4. B. 5. C. 8. D. 9.
Câu 20. Hai hợp chất hữu cơ X, Y có cùng công thức phân tử C3H6O2. Cả X và Y còn Y có khả năng tham gia đều tác dụng với Na; X tác dụng được với NaHCO3 phản ứng tráng bạc. Công thức cấu tạo của X và Y lần lượt là
A. C2H5COOH và HCOOC2H5. B.HCOOC2H5 và HOCH2COCH3.
C. HCOOC2H5 và HOCH2CH2CHO. D. C2H5COOH và CH3CH(OH)CHO.
Câu 21. Một hỗn hợp X gồm 2 este đơn chức thủy phân hoàn toàn trong môi trường NaOH dư cho hỗn hợp Y gồm 2 rượu đồng đẳng liên tiếp và hỗn hợp muối Z
- Đốt cháy hỗn hợp Y thì thu được CO2 và hơi H2O theo tỉ lệ thể tích 7:10
- Cho hỗn hợp Z tác dụng với lượng vừa đủ axit sunfuric được 2,08 g hỗn hợp A gồm 2 axit hữu cơ no. Hai axit này vừa đủ để phản ứng với 1,59 g natricacbonat.
Xác định CT của 2 este biết rằng các este đều có số nguyên tử cacbon < 6 và không tham gia phản ứng với AgNO3/NH3.
A. C2H5COOC2H5, CH3COOC3H7. B. CH3COOCH3, CH3COOC2H5
C. C2H5COOCH3, C2H5COOCH3 D. C3H7COOCH3, C2H5COOCH3
17
Câu 22. Hỗn hợp X gồm hai este đơn chức là đồng phân của nhau. Đung nóng m g X với 300 ml dd NaOH 1M, kết thúc các Pư thu được dd Y và (m – 8,4) g hỗn hợp hơi gồm hai anđehit no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp có tỉ khối hơi so với H2 là 26,2. Cô cạn dd Y thu được (m – 1,1) g chất rắn. Công thức của hai este là
A. CH3COOCH=CHCH3 và CH3COOC(CH3)=CH2
B. HCOOC(CH3)=CH2 và HCOOCH=CHCH3
C. C2H5COOCH=CH2 và CH3COOCH=CHCH3.
D. HCOOCH=CHCH3 và CH3COOCH=CH2.
Một số câu hỏi tự luận (trong các PHT)
IV. Kế hoạch thực hiện chủ đề
Tiết 2, 3, 4, 5, 6, 7 lớp cơ bản có tự chọn.
Nội dung Thời điểm Thời lượng Thiết bị DH, Học liệu Ghi chú Hình thức tổ chức DH
Tại lớp - 1 tiết - Tại lớp
Tiết 2ppct Máy tính, máy các chiếu, PHT
Khái niệm, danh pháp, tính chất vật của lý este/chất béo
Tại lớp - 1 tiết - Tại lớp
Tiết 3ppct Máy tính, máy chiếu, bảng biểu
Tính chất hóahọc, ứng dụng, điều chế este/chất béo
Tại lớp, - 2 tiết - Tại lớp
Củng cố, luyện tập ở nhà Tiết 4,5 ppct Máy tính, máy các chiếu, PHT. - Ở nhà
STEM Ở nhà, - 1 tuần - Ở nhà
tại lớp - 2 tiết Máy tính, máy chiếu, bảng biểu
Làm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng - Tại phòng hành. thực Tiết 6,7 ppct
Các nguyên liệu, sản phẩm
V. Thiết kế tiến trình học tập
1. Các phương pháp và kỹ thuật dạy hoc chủ yếu
- Nêu và giải quyết vấn đề, DH dự án, thực hành, hoạt động nhóm nhỏ
18
- Đàm thoại gợi mở
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên (GV)
- Xây dựng các tình huống DH.
- Thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Chuẩn bị các tài liệu, địa chỉ trang web….liên qua đến este-lipit để giới thiệu
cho HS tham khảo; chuẩn bị phương tiện DH.
- Dụng cụ thí nghiệm: cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, đũa thủy tinh, đèn cồn,
khuôn silicol, cân, giấy lọc ….
- Hóa chất: NaOH khan, NaCl khan, than hoạt tính , nước cất, giấy đo pH, cồn
960
b. Học sinh (HS)
- Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan: chất béo (hóa lớp 9), ancol, anđehit,
axit (hóa lớp 11).
- Hoàn thành các PHT theo yêu cầu của GV
- Đọc trước SGK, tài liệu tham khảo, internet để tìm hiểu trước các vấn đề về
este-lipit.
- Chuẩn bị các mẫu vật: dầu ăn, tinh dầu, bột quế, khuôn nhựa/silicon
- Tìm hiểu cách làm xà phòng (thông qua SGK, tài liệu tham khảo, internet…).
3. Thiết kế chi tiết từng hoạt động DH
Tiết 1: Nội dung 1: Khái niệm este, chất béo.
Nội dung 2: Công thức, danh pháp, tính chất vật lí của este và chất béo.
Nội dung 3: GV triển giao vụ nghiên cứu sản xuất xà phòng cho HS
Hoạt động 1. Tình huống xuất phát
a) Mục tiêu hoạt động:
Huy động các kinh nghiệm, kiến thức đã được học của HS đã được học về chất
béo ở lớp 9, axit, phản ứng este hóa ở lớp 11 để nhận biết các este và chất béo.
b) Nội dung hoạt động
- HS nghiên cứu tài liệu, hoàn thành PHT để nhận biết được công thức các chất.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm nhỏ(2 thành viên)nghiên cứu SGK, trả
lời các câu hỏi 1 trong PHT số 1.
19
- GV tổng hợp ý kiến từ các nhóm. GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
PHT số 1
Câu hỏi Câu trả lời
Câu 1. Cho các chất
HCOOH (1); HCOOC2H5 (2)
CH2(COOH)2 (3), CH2(COOCH3)2 (4);
CH3COOH(5); (CH3COO)3C3H5(6);
CH3COOCH3(7); C2H5COOC6H5 (8)
(C17H35COO)3C3H5(9)
Những chất nào là este? là chất béo?
Câu 2. Cho este có CTPT C4H8O2.
a. Viết các đồng phân este
b. Gọi tên các este đó.
Câu 3. Viết công thức cấu tạo thu gọn của các chất béo sau:
tristearin, triolein, tripanmitin
Câu 4. Viết công thức chất béo có thể có tạo từ hỗn hợp 2 axỉt béo stearic, axít béo oleic và glixerol.
c) Sản phẩm học tập:
- Sản phẩm: HS hoàn thành câu hỏi 1 trong PHT số 1.
- HS đặt ra được các câu hỏi nghiên cứu của bài học.
Hoạt động 2+4. Nghiên cứu kiến thức mới + vận dụng và mở rộng kiến thức.
a) Mục tiêu hoạt động:
- HS nhận biết các khái niệm về este, lipit và chất béo.
- HS viết được công thức, gọi tên các este và chất béo.
- HS nêu được tính chất vật lí của este và chất béo.
b) Nội dung hoạt động
- HS nghiên cứu tài liệu, trả lời các câu hỏi đàm thoại của GV, hoàn thành PHT
số 1
20
- GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm tìm hiểu kiến thức để xây dựng quy trình làm xà phòng từ dầu/mỡ đã qua sử dụng. Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm xà phòng. Làm thành công xà phòng.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân với các câu hỏi trực tiếp của GV, hoạt
động nhóm nhỏ (2 thành viên) để hoàn thành PHT số 1.
- GV tổng hợp ý kiến từ các nhóm. GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
- Với hoạt động mở đầu cho STEM (vận dụng kiến thức để sản xuất thử nghiệm xà phòng), GV tổ chức DH theo dự án, thực hành, hướng dẫn các nhóm thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. GV theo dõi, kịp thời hỗ trợ khi cần thiết.
d) Sản phẩm học tập
- HS hoàn thành PHT số 1
- HS nêu được khái niệm của este, lipit và chất béo.
- HS viết được CTPT chung của este no đơn hở, viết được đồng phân este, chất
béo, gọi tên một số este và chất béo.
- HS nêu được tính chất vật lí của este và chất béo.
Tiết 2: Nội dung 1: Tính chất hóa học
Nội dung 2: Điều chế - ứng dụng
Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức mới (tiếp).
a) Mục tiêu hoạt động:
- HS biết tính chất hóa học của este và chất béo.
- HS viết được các phản ứng minh họa tính chất của este và chất béo.
- HS nêu được ứng dụng và cách điều chế este và chất béo no.
b) Nội dung hoạt động
- HS nghiên cứu tài liệu, trả lời các câu hỏi của GV, hoàn thành PHT số 2
- GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm tìm hiểu kiến thức để hoàn thành nội
dung của nhóm trong PHT số 2.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân với các câu hỏi trực tiếp của GV, hoạt
động nhóm để hoàn thành các nội dung trên PHT số 2.
- GV chiếu các hình ảnh, sơ đồ về ứng dụng của este, chất béo lên máy chiếu.
- GV tổng hợp ý kiến từ các nhóm. GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
21
Phiếu học tập số 2
Nhóm 1: Viết phương trình phản ứng thủy phân các chất sau trong dung dịch H2SO4 loãng nóng dư : metyl axetat, phenyl fomat, vinyl fomat.
Nhóm 2 : Viết phương trình phản ứng thủy phân các chất sau trong dung dịch NaOH loãng nóng dư : metyl axetat, phenyl fomat, vintyl fomat.
Nhóm 3: Viết PTHH của phản ứng khi cho triolein tác dụng với:
a. H2O (H2SO4 loãng nóng)
b. dung dịch KOH loãng nóng dư
c. H2 (Ni, t0) dư
Nhóm 4: Hoàn thành các PTHH của các phản ứng sau(nếu có):
a. CH3COOH + C2H5OH
b. HCOOH + HOCH2CH2OH
c. CH3COOH + C2H2
d. CH3COOH + C6H5OH (phenol)
d) Sản phẩm học tập
- HS mỗi nhóm hoàn thành nhiệm vụ trên PHT số 2 trên giấy A0 và dán lên bảng.
- HS thảo luận về kết quả hoạt động của nhóm mình và nhóm bạn, từ đó hoàn
thành toàn bộ nội dung của PHT số 2.
- HS biết tính chất hóa học và cách điều chế một số este.
Tiết 3+4: Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập
a) Mục tiêu hoạt động:
- Củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trong bài về khái niệm, công thức phân tử, cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của este và chất béo.
- Tiếp tục phát triển các NL: tự học, sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát hiện và
giải quyết vấn đề thông qua môn học.
b) Nội dung hoạt động: HS giải quyết các bài tập trong PHT số 3, số 4.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV ra nhiệm vụ tổng hợp để củng cố kiến thức cho HS, đồng thời có thể kiểm tra mức độ nắm bài học của các nhóm, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài học; GV kết luận nội dung chính của bài học, những kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần đạt được qua bài học.
22
- GV cho HS hoạt động cá nhân là chủ yếu để giải quyết các câu hỏi/bài tập trong
PHT số 3, số 4; GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
d) Sản phẩm học tập:
- Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong PHT số 3, số 4 của HS.
Phiếu học tập số 3
1. Viết các PTHH xảy ra khi metyl metacrylat thực hiện các phản ứng sau:
Tác dụng với H2; dd Br2; trùng hợp.
2. Chất E là este no, đơn chức, mạch hở. Xà phòng hoá hoàn toàn 22 gam E cần dùng vừa đủ 0,25 mol NaOH. Xác định CTCT của este.
3. Đốt cháy hoàn toàn 1 mol chất béo, thu được lượng CO2 và H2O hơn kém nhau 6 mol. Mặt khác a mol chất béo trên tác dụng tối đa với 600 gam dung dịch Br2 16%. Tính giá trị của a.
Phiếu học tập số 4
Câu 1. Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi thấp nhất?
A. CH3COOH B. HCOOCH3 C. C2H5OH D. H2O
Câu 2. Phản ứng hóa học giữa axit cacboxylic và ancol được gọi là phản ứng gì?
A. Phản ứng este hóa B. Phản ứng trung hòa
C. Phản ứng ngưng tụ D. Phản ứng kết hợp
Câu 3. Khi xà phòng hóa triglixerit X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được sản phẩm gồm glixerol, natri oleat, natri stearat và natri panmitat. Số đồng phân cấu tạo thỏa mãn tính chất trên của X là
A. 4. B. 2. C. 1. D. 3.
Câu 4. Hai hợp chất hữu cơ X, Y có cùng công thức phân tử C3H6O2. Cả X và Y đều tác dụng với Na; X tác dụng được với NaHCO3 còn Y có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc. Công thức cấu tạo của X và Y lần lượt là
A. C2H5COOH và HCOOC2H5. B. HCOOC2H5 và HOCH2COCH3.
C. HCOOC2H5 và HOCH2CH2CHO. D. C2H5COOH và CH3CH(OH)CHO.
Câu 5. Xà phòng hóa hoàn toàn 3,7 gam HCOOC2H5 bằng một lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 4,8. B. 5,2. C. 3,2. D. 3,4.
Câu 6. Cho 12 gam axit axetic phản ứng với ancol etylic dư (xt H2SO4 đặc), đun nóng thu được m gam este. Tính giá trị của m, biết hiệu suất phản ứng là
23
62,5%.
A. 11. B. 17,6. C. 28,16. D. 16,7.
Câu 7. Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol và hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là
A. C15H31COOH và C17H35COOH. B. C17H33COOH và C15H31COOH.
C. C17H31COOH và C17H33COOH. D. C17H33COOH và C17H35COOH.
Câu 8. Hỗn hợp X gồm hai este đơn chức là đồng phân của nhau. Đung nóng m g X với 300 ml dd NaOH 1M, kết thúc các Pư thu được dd Y và (m – 8,4) g hỗn hợp hơi gồm hai anđehit no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp có tỉ khối hơi so với H2 là 26,2. Cô cạn dd Y thu được (m – 1,1) g chất rắn. Công thức của hai este là
A. CH3COOCH=CHCH3 và CH3COOC(CH3)=CH2
B. HCOOC(CH3)=CH2 và HCOOCH=CHCH3
C. C2H5COOCH=CH2 và CH3COOCH=CHCH3.
D. HCOOCH=CHCH3 và CH3COOCH=CH2.
Tiết 5: Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức
a) Mục tiêu hoạt động:
STEM sản xuất thử nghiệm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng.
Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS.
b) Nội dung hoạt động:
STEM sản xuất thử nghiệm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng .
Giải quyết các bài tập thực tiễn.
c) Phương thức tổ chức hoạt động:
Thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế sản xuất xà phòng (Tại
phòng thí nghiệm)
Mục tiêu:
1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng.
2. Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm xà phòng.
3. Trình bày bản thiết kế quy trình làm xà phòng.
Nội dung:
24
(Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để tìm hiểu cách làm xà
phòng, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn).
GV tổ chức cho HS các nhóm thảo luận theo các bước:
1. Mỗi thành viên trong nhóm phải đưa ra 01 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký
cá nhân.
2. Các thành viên thảo luận để lựa chọn bản thiết kế tối ưu nhất. Cập nhật vào
nhật ký cá nhân.
3. Trình bày bản thiết kế trước lớp. Vận dụng các kiến thức đã biết để bảo vệ bản thiết kế. GV và các HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để làm sản phẩm.
4. Tiến hành lọc dầu ăn qua giấy lọc, qua than hoạt tính( hoạt động này chiếm rất nhiều thời gian, HS phải lên kế hoạch để quay lại phòng thí nghiệm sau mỗi buổi học để hoàn thành nhiệm vụ trong khoảng 1 tuần).
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
- Bản thiết kế quy trình làm làm xà phòng.
- Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học, thầy cô giáo.
- Dầu ăn qua sử dụng đã được làm sạch tạp chất thô.
Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV tổ chức cho các nhóm hoạt động để đưa ra bản thiết kế và lựa chọn
bản thiết kế cho nhóm.
Bước 2: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Các
nhóm còn lại chú ý nghe.
Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.
Bước 4: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hoá các kiến thức liên quan, chốt lại
các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm
theo bản thiết kế.
Bước 6: GV cho các nhóm triển khai lọc dầu ăn.
Tiết 6: Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức (tiếp)
a) Mục tiêu hoạt động:
STEM sản xuất thử nghiệm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng.
25
HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS.
b) Nội dung hoạt động:
STEM sản xuất thử nghiệm xà phòng từ dầu ăn đã qua sử dụng .
c) Phương thức tổ chức hoạt động:
Tiến hành sản xuất xà phòng (Tại phòng thí nghiệm của trường)
Mục đích
Các HS thực hành, làm được xà phòng căn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh sửa.
Nội dung
- Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ (dầu ăn đã qua sử dụng được làm sạch sẽ, tinh dầu sả, NaOH rắn, nước cất, NaCl, giấy đo pH, phễu thủy tinh, cốc thủy tinh 500ml, đũa thuỷ tinh, đèn cồn, khuôn) để tiến hành chế tạo bánh xà phòng theo quy trình.
- Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh bằng
việc sử dụng mẩu xà phòng để rửa tay.
Sản phẩm của học sinh
Mỗi nhóm có một sản phầm là một bánh xà phòng đã được hoàn thiện và thử
nghiệm.
Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1. HS chuẩn bị các vật liệu dự kiến.
Bước 2. HS làm xà phòng theo bản thiết kế.
Bước 3. HS thử chất lượng xà phòng, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm. HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh).
Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu chế tạo sản phẩm.
Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.
- GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm.
- Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ các bước tiến hành và các phản ứng hóa học xảy ra nhằm khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.
- GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập
nhật điểm học tập của nhóm.
26
2.3. Thiết kế chủ đề Cacbohidrat
TÊN CHỦ ĐỀ: CACBOHIDRAT
Lớp: 12
Thời lượng dạy học: 06 tiết (4 tiết + 2 tiết tự chọn)
Giới thiệu chung chủ đề:
Chủ đề gồm các nội dung chủ yếu sau về cacbohiđrat: Khái niệm, phân loại, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế.
Chủ đề có nội dung định hướng STEM: làm rượu hoa quả từ nho và làm cơm
rượu tại nhà.
Trong chủ đề này đã được thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho HS theo các phương pháp, kĩ thuật DH tích cực, giúp HS giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển NL của HS. GV là người tổ chức, định hướng còn HS là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
I. Mục tiêu chủ đề
Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng:
a. Kiến thức, kĩ năng:
- Nêu được công thức phân tử, cấu tạo và tính chất vật lý, ứng dụng, điều chế,
tính chất hóa học của glucozơ, fructozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
- Áp dụng kiến thức trong chủ đề và các kiến thức đã biết để xây dựng quy
trình làm cơm rượu từ cơm và men rượu.
- Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm
cơm rượu.
- Làm được cơm rượu và kiểm tra chất lượng của cơm rượu.
- Áp dụng kiến thức trong chủ đề và các kiến thức đã biết để xây dựng quy
trình làm rượu hoa quả từ quả nho chín.
- Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm
rượu từ nho.
- Làm được rượu nho và kiểm tra chất lượng của rượu.
b. Phát triển phẩm chất:
- Có thái độ tích cực, hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Có ý thức bảo vệ môi trường
- Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học.
27
- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về cacbohiđrat vào thực tiễn cuộc sống,
phục vụ đời sống con người.
c. Phát triển năng lực:
- NL sử dụng ngôn ngữ hoá học.
- NL thực hành hoá học.
- NL phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua bộ môn hóa học.
- NL giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực
hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể.
- NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Dùng kiến thức Hóa để giải thích hiện tượng
thực tiễn
- NL công nghệ: qua các sản phẩm học tập
- NL tin học: qua các sản phẩm học tập
II. Mô tả các mức độ nhận thức và NL được hình thành
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Cacbonhidrat - Phân loại, cấu
- Các thí nghiệm, quy trình sản xuất.
- Tính chất hóa học của các loại saccarit
tạo, cấu trúc, tính chất vật lí, ứng dụng của các loại saccarit
- Tính toán các đại lượng về phản ứng tráng bạc của glucozơ hoặc phản ứng thủy phân của cacbohiđrat.
- Các câu hỏi liên quan thực tế, ứng dụng - Lợi ích và tác hại đến con người, kinh tế, môi trường từ kinh doanh sản xuất các loại saccarit.
- Điều chế được rượu từ nho.
- Các bài tập định tính và định lượng tổng hợp.
- Điều chế được cơm rượu.
III. Câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá chủ đề theo định hướng phát triển NL
a. Mức độ nhận biết
Câu 1: Cacbohiđrat là hợp chất hữu cơ
A. đa chức, có công thức chung là Cn(H2O)m.
B. tạp chức, thường có công thức chung là Cn(H2O)m.
28
C. chứa nhiều nhóm hidroxyl và nhóm cacboxyl.
D. chỉ có nguồn gốc từ thực vật.
Câu 2: Chất nào sau đây không thủy phân trong môi trường axit?
A. Tinh bột. B. Glucozơ. C. Saccarozơ. D. Xenlulozơ.
Câu 3: Ở nhiệt độ thường, nhỏ vài giọt dung dịch iot vào hồ tinh bột thấy xuất
hiện màu
A. xanh tím. B. nâu đỏ. C. vàng. D. hồng.
Câu 4: Cacbohiđrat nào sau đây thuộc loại đisaccarit?
A. Saccarozơ. B. Xenlulozơ C. Glucozơ D. Amilozơ
Câu 5: Dãy chất nào sau đây đều tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit?
A. Tinh bột, saccarozơ, glucozơ. B. Glucozơ, xenlulozơ, tinh bột.
C. Fructozơ, xenlulozơ, saccarozơ. D. Saccarozơ, xenlulozơ, tinh bột.
b. Mức độ thông hiểu
Câu 6: Cho các chất: tinh bột, xenlulozơ, glucozơ, fructozơ, saccarozơ. Số chất
trong dãy thuộc loại đisaccarit là
A. 2. B. 3. C. 4. D. 1.
Câu 7: Chất nào có thể điều chế etanol bằng một phản ứng
A. saccarozơ. B. metanol. C. xenlulozơ. D. glucozơ.
Câu 8: Sobitol được dùng làm thuốc nhuận trường trong y học được tạo thành
từ gluccozơ bằng cách
A. khử glucozơ bằng H2/Ni, to. B. oxi hóa glucozơ bằng AgNO3/NH3.
C. lên men ancol etylic. D. glucozơ tác dụng với Cu(OH)2.
Câu 9: Đun 25 gam dung dịch glucozơ với lượng dung dịch AgNO3/NH3 dư
thu được 4,32 gam bạc. Nồng độ % của dung dịch glucozơ là:
A. 11,4 % B. 12,4 % C. 13,4 % D. 14,4 %.
Câu 10: Phân tử khối trung bình của xenlulozơ là 1620000. Giá trị n trong công
thức (C6H10O5)n là
A. 10000 B. 8000 C. 9000 D. 7000
Câu 11: Cho 72 gam dung dịch glucozơ 5% phản ứng hoàn toàn với lượng dư
dung dịch AgNO3 trong NH3 (đun nóng), thu được m gam Ag. Giá trị của m là
A. 6,48. B. 12,96. C. 21,6. D. 10,8.
29
c. Mức độ vận dụng
Câu 12: Đun nóng m kg xenlulozơ với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc (dư) thu được 47,52 kg xenlulozơ trinitrat dùng làm thuốc súng không khói với hiệu suất 80%. Giá trị của m là
A. 108,90. B. 25,92. C. 20,736. D. 32,40.
Câu 13: Cho m kg gạo nếp chứa 90% tinh bột lên men để tạo thành 5 lít ancol etylic 350 là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml). Giá trị của m là
A. 3,804. B. 2,465. C. 3,424. D. 3,081.
Câu 14: Cho các phản ứng:
(1): C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2. (2): (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6
(3): C6H12O6 2CH3CH(OH)COOH . (4): 6nCO2 + 6nH2O (C6H10O5)n + 6nO2
Sắp xếp chúng theo thứ tự phản ứng thủy phân, phản ứng lên men ancol, lên
men lactic, quang hợp:
A. 1, 2, 3, 4 B. 2, 3, 4, 1 C. 2, 1, 3, 4 D. 1, 3, 2, 4
Câu 15: Cho dãy các chất: axit axetic, glixerol, glucozơ, ancol etylic,
xenlulozơ, anđehit axetic. Số chất hòa tan được Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường là
A. 3. B. 5. C. 1. D. 4.
Câu 16: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm xenlulozơ, tinh bột, glucozơ và saccarozơ cần 2,52 lít O2 (đktc) thu được 1,8 gam H2O. Giá trị m là
A. 6,20. B. 5,25. C. 3,60. D. 3,15.
Câu 17: Nếu dùng một tấn khoai chứa 20% tinh bột để sản xuất glucozơ thì thu được m kg glucozơ. Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 70%. Giá trị của m gần nhất với số nào sau đây ?
A. 160,50kg. B. 150,64kg. C. 155,55kg. D. 165,60kg.
Câu 18: Phản ứng tổng hợp glucozơ trong cây xanh cần được cung cấp năng
lượng là 2813kJ cho mỗi mol glucozơ tạo thành.
Nếu trong một phút, mỗi cm2 lá xanh nhận được khoảng 2,09J năng lượng mặt
trời, nhưng chỉ 10% được sử dụng vào phản ứng tổng hợp glucozơ. Với một ngày nắng (từ 6h00 – 17h00) diện tích lá xanh là 1m2, lượng glucozơ tổng hợp được bao nhiêu?
A. 88,26g. B. 88.32g. C. 90,26g. D. 90,32g.
d. Mức độ vận dụng cao:
30
Câu 19: Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat:
(a) Glucozơ là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch, glucozơ và xenlulozơ đều hoà tan Cu(OH)2, tạo dung dịch
màu xanh lam.
(d) Khi thuỷ phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi
trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit.
(e) Khi đun nóng fructozơ với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag. (f) Saccarozơ tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol.
Số phát biểu đúng là
A. 5. B. 6. C. 4. D. 3.
Câu 20: Cho các phát biểu sau:
(a) Hiđro hóa hoàn toàn glucozơ tạo ra axit gluconic.
(b) Ở điều kiện thường, glucozơ và saccarozơ đều là những chất rắn, dễ tan trong
nước.
(c) Xenlulozơ trinitrat là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo và chế tạo thuốc
súng không khói.
(d) Amilopectin trong tinh bột chỉ có các liên kết -1,4-glicozit.
(e) Sacarozơ bị hóa đen trong H2SO4 đặc.
(f) Trong công nghiệp dược phẩm, saccarozơ được dùng để pha chế thuốc.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.
Câu 21: Thủy phân 68,4 gam saccarozơ với hiệu suất 60%. Dung dịnh sau phản ứng chia thành hai phần bằng nhau. Phần I tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư thu được x mol Ag. Phần II làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa y mol brom. Giá trị của x, y lần lượt là
A. 0,24; 0,06. B. 0,12; 0,06. C. 0,32; 0,1. D. 0,48; 0,12.
Một số câu hỏi tự luận
Câu 1: Khi mệt mỏi đặc biệt trong những ngày hè nóng nực uống một cốc nước chanh đường ta cảm thấy sảng khoái, cơ thể được giải nhiệt và thấy khỏe hơn rất nhiều. So với nước đường không có chanh thì nước chanh đường có tác dụng hơn hẳn. Em hãy giải thích dựa vào kiến thức hóa học và sự hiểu biết thực tế.
31
Câu 2: Saccarozơ là nguyên liệu quan trọng dùng để sản xuất bánh kẹo, nước giải khát, pha chế thuốc… Ở Việt Nam saccarozơ được sản xuất từ chủ yếu từ cây mía. Giả sử 1 tấn mía cây ép ra được 900 kg nước mía có nồng độ saccarozơ là 14%. Tính lượng đường cát trắng thu được từ 1 tấn mía cây, biết hiệu suất của quá trình sản xuất saccarozơ từ mía đạt được 90%.
Câu 3: Tinh bột là một trong những chất dinh dưỡng cơ bản của con người và một số động vật. Trong cơ thể người, tinh bột bị thủy phân thành glucozo nhờ enzim trong nước bọt và ruột non. Phần lớn glucozo được hấp thụ qua màng ruột vào máu đi nuôi cơ thể, phần còn lại được chuyển về gan. Ở gan glucozo được tổng hợp lại thành glicogen dự trữ cho cơ thể. Glucozo được oxi hóa và cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể con người.
1. Em hãy tóm tắt sơ đồ chuyển hóa cơ bản của tinh bột trong cơ thể. Viết
phương trình hóa học minh họa.
2. Em hãy giải thích câu ngạn ngữ “ Nhai kỹ no lâu”
3. Em hãy giải thích tại sao những người nghiện rượu thường có triệu chứng
chán ăn.
4. Những người suy nhược hoặc bị bệnh thường được làm gì để thay thế con
đường ăn uống?
5. Em hiểu gì về căn bệnh tiểu đường?
Câu 4: Xenlulozo có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Những nguyên liệu chứa xenlulozo (bông, đay, gỗ …) thường được dùng trực tiếp để kéo sợi, dệt vải, làm đồ gỗ… hoặc chế biến giấy.Ngoài ra xenlulozo còn là nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo, chế tạo thuốc súng, phim chống cháy…Những nguyên liệu chứa xenlulozo như (cỏ, rơm…) là thức ăn chủ yếu của nhiều gia súc.
1. Em hãy kể những vật dụng xung quanh em được làm từ các vật liệu
xenlulozo. 2. Em hãy tóm tắt sơ đồ chuyển hóa cơ bản của xenlulozo trong gia súc. Viết phương trình hóa học minh họa. Thực tế ở nhà máy TH TRUE MILK các thức ăn như cỏ, ngô thường được lên men trước khi cho bò ăn. Em hãy cho biết tác dụng của cách làm này.
3. Viết phương trình phản ứng điều chế tơ axetat và thuốc nổ xenlulozo trinitrat
từ xenlulozo.
4. Em hãy cho biết trong tự nhiên xenlulozo được tạo thành từ quá trình nào? Từ đó em hãy cho biết vai trò của cây xanh trong bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
Câu 5: Hãy giải thích tại sao khi ăn cơm nếu nhai kĩ sẽ cảm nhận vị ngọt và
khi ăn miếng cơm cháy vàng ở đáy nồi ngọt hơn, dễ tiêu hơn cơm ở phía trên?
32
IV. Kế hoạch thực hiện chủ đề
Tiết 10, 11, 12, 13, 14, 15 lớp cơ bản có tự chọn.
Nội dung Thời điểm Thời lượng Thiết bị DH, Học liệu Ghi chú Hình thức tổ chức DH
Tại lớp, - 1 tiết
Tổng quan về cacbonhidrat - Tại lớp: Tiết 10ppct ở nhà Máy tính, máy các chiếu, phiếu học tập - Ở nhà
Ở nhà, - 2 tiết
Chi tiết về các loại saccarit - Tại lớp: Tiết 11,12ppct tại lớp - 1 tuần Máy tính, máy chiếu, bảng biểu - Ở nhà.
Các mẫu vật
STEM Ở nhà, - 2 tiết
- Tại lớp: Tiết 13,14ppct tại lớp - 1 tuần Máy tính, máy bảng chiếu, biểu - Làm rượu từ nho - Ở nhà.
- Làm cơm rượu Các nguyên liệu, sản phẩm
Tại lớp, - 1 tiết luyện
Củng cố, tập - Tại lớpTiết 15ppct ở nhà Máy tính, máy chiếu, các phiếu học tập. - Ở nhà
V. Thiết kế tiến trình học tập
1. Các phương pháp và kỹ thuật dạy hoc chủ yếu
- Nêu và giải quyết vấn đề, DH dự án, hoạt động nhóm nhỏ, thực hành.
- Sơ đồ tư duy, phòng tranh, mảnh ghép.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Giáo viên (GV)
- Chuẩn bị các tài liệu, địa chỉ trang web….liên qua đến cacbohiđrat để giới
thiệu cho HS tham khảo; chuẩn bị phương tiện DH.
- Xây dựng các tình huống DH.
- Thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh.
b. Học sinh (HS)
- Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan: glucozơ, saccarozơ, tinh bột,
xenlulozơ (hóa lớp 9), ancol, anđehit, axit (hóa lớp 11), gluxit (sinh lớp 10).
33
- Hoàn thành các phiếu học tập theo yêu cầu của GV
- Đọc trước SGK, tài liệu tham khảo, internet để tìm hiểu trước các vấn đề về
cacbohiđrat.
- Chuẩn bị các mẫu vật
- Tìm hiểu cách làm rượu từ hoa quả, nhất là từ nho, cách làm cơm rượu (thông
qua SGK, tài liệu tham khảo, internet…).
3. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học
Tiết 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS
Hoạt động 1. Tình huống xuất phát
a) Mục tiêu hoạt động:
Huy động các kinh nghiệm, kiến thức đã được học của HS đã được học về cacbohiđrat ở lớp 9: Khái niệm, phân loại cacbohiđrat, công thức phân tử các loại cacbohiđrat.
b) Nội dung hoạt động
- HS quan sát hình ảnh, nghiên cứu tài liệu để nêu được tên, công thức, khái
niệm, phân loại cacbohiđrat
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV tổ chức cho HS nghiên cứu SGK, quan sát một số hình ảnh trên máy
chiếu và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Nghiên cứu tài liệu SGK và trả lời câu hỏi sau: a) Nêu khái niệm cacbohiđrat?
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
b) Phân loại cacbohiđrat?
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
2. Quan sát các hình ảnh trên máy chiếu và cho biết tên, công thức phân tử của các cacbohidrat có trong các loại cây và quả đó?
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
34
35
(Các hình ảnh trên máy chiếu)
c) Sản phẩm học tập:
- Sản phẩm: HS hoàn thành các nội dung phiếu học tập số 1.
- HS đặt ra được các câu hỏi nghiên cứu của bài học.
Hoạt động 2+4. Nghiên cứu kiến thức mới+ vận dụng và mở rộng kiến thức.
a) Mục tiêu hoạt động:
- Nêu được tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của các loại cacbohiđrat.
- Nêu được công thức phân tử và đặc điểm cấu tạo của các loại cacbohiđrat.
- Nêu được một số tính chất hóa học của các loại cacbohiđrat.
- Nêu được các phương pháp chủ yếu để điều chế một số cacbohiđrat.
- Nêu được một số ứng dụng chủ yếu của các loại cacbohiđrat.
- Rèn NL tự học, NL hợp tác, NL sử dụng ngôn ngữ hoá học, NL thực hành hóa
học, tìm hiểu, nghiên cứu và làm thành công cơm rượu và rượu nho tại nhà.
b) Nội dung hoạt động:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về công thức, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của các loại cacbohidrat. Lập sơ đồ tư duy về glucozơ.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về công thức, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của các loại cacbohidrat. Lập sơ đồ tư duy về fructozơ.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về công thức, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của các loại cacbohidrat. Lập sơ đồ tư duy về sacarozơ.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về công thức, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của các loại cacbohidrat. Lập sơ đồ tư duy về tinh bột.
+ Nhóm 5: Tìm hiểu về công thức, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng của các loại cacbohidrat. Lập sơ đồ tư duy về xenlulozơ.
+ Nhóm 6:Tìm hiểu kiến thức để xây dựng quy trình làm cơm rượu từ cơm và men rượu. Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm cơm rượu. Làm thành công cơm rượu.
+ Nhóm 7: Tìm hiểu kiến thức để xây dựng quy trình làm rượu hoa quả từ nho. Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm rượu nho. Làm thành công rượu nho.
36
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động
GV tổ chức DH theo dự án, kết hợp kỹ thuật lược đồ tư duy, mảnh ghép, phòng tranh hướng dẫn các nhóm thực hiện theo kế hoạch đã đề ra; GV theo dõi, kịp thời hỗ trợ khi cần thiết.
Tiết 2 + 3: Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức mới ( tiếp)
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động
Tổ chức cho HS các nhóm 1 đến 5 báo cáo sản phẩm, thảo luận, phân tích và
chuẩn hóa kiến thức cho HS
Các thành viên của nhóm chuyên gia báo cáo sản phẩm của nhóm mình (10 – 12 phút) trước lớp. Các thành viên còn lại trong các nhóm nghe, ghi nội dung vào vở, vào PHT, đề xuất câu hỏi để nhóm chuyên gia trả lời
Đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện dự án của các nhóm: Kết hợp giữa đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau giữa các nhóm của HS trên cơ sở các tiêu chí sản phẩm đã đề ra.
d) Sản phẩm học tập
+ Nhóm 1:
- Nêu được tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, cách điều
chế, ứng dụng của glucozơ.
- Giải thích được tính chất hóa học từ công thức cấu tạo của glucozơ.
- Hình thức trình bày: sơ đồ tư duy trên giấy A0/ PowerPoint, thuyết trình.
+ Nhóm 2:
- Nêu được tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, ứng dụng
của fructozơ.
- Giải thích được tính chất hóa học từ công thức cấu tạo của fructozơ.
- Hình thức trình bày: sơ đồ tư duy trên giấy A0/ PowerPoint, thuyết trình.
+ Nhóm 3:
- Nêu được tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, ứng dụng
của saccarozơ.
- Giải thích được tính chất hóa học từ công thức cấu tạo của saccarozơ.
- Hình thức trình bày: sơ đồ tư duy trên giấy giấy A0/ PowerPoint, thuyết trình.
+ Nhóm 4:
- Nêu được tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, ứng dụng
của tinh bột.
37
- Giải thích được tính chất hóa học từ công thức cấu tạo của tinh bột.
- Hình thức trình bày: sơ đồ tư duy trên giấy A0/ PowerPoint, thuyết trình.
+ Nhóm 5:
- Nêu được tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, ứng dụng
của xenlulozơ.
- Giải thích được tính chất hóa học từ công thức cấu tạo của xenlulozơ.
- Hình thức trình bày: sơ đồ tư duy trên giấy A0/ PowerPoint, thuyết trình.
Tiết 4: Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập
a) Mục tiêu hoạt động:
- Củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trong bài về khái niệm - phân loại cacbohiđrat; công thức phân tử, cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế các loại cacbohiđrat.
- Tiếp tục phát triển các NL: tự học, sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát hiện và
giải quyết vấn đề thông qua môn học.
b) Nội dung hoạt động: HS giải quyết các bài tập trong phiếu học tập số 2.
c) Kỹ thuật tổ chức hoạt động:
- GV ra nhiệm vụ tổng hợp để củng cố kiến thức cho HS, đồng thời có thể kiểm tra mức độ nắm bài học của các nhóm, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài học; GV kết luận nội dung chính của bài học, những kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần đạt được qua bài học.
- GV cho HS hoạt động cá nhân là chủ yếu để giải quyết các câu hỏi/bài tập
trong phiếu học tập số 2; GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Cacbohiđrat nào sau đây thuộc loại đisaccarit?
A. Saccarozơ. B. Xenlulozơ C. Glucozơ D. Amilozơ
Câu 2: Dãy chất nào sau đây tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit?
A. Tinh bột, saccarozơ, glucozơ. B. Glucozơ, xenlulozơ, tinh bột.
C. Fructozơ, xenlulozơ, saccarozơ. D. Saccarozơ, xenlulozơ, tinh bột.
Câu 3: Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat:
(a) Glucozơ là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch, glucozơ và xenlulozơ đều hoà tan Cu(OH)2, tạo dung dịch
38
màu xanh lam.
(d) Khi thuỷ phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit.
(e) Khi đun nóng fructozơ với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag.
(f) Saccarozơ tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol.
Số phát biểu đúng là
A. 5. B. 6. C. 4. D. 3.
Câu 4: Cho 72 gam dung dịch glucozơ 5% phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 (đun nóng), thu được m gam Ag. Giá trị của m là
A. 6,48. B. 12,96. C. 21,6. D. 10,8.
Câu 5: Đun nóng m kg xenlulozơ với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc (dư) thu được 47,52 kg enlulozơ trinitrat dùng làm thuốc súng không khói với hiệu suất 80%. Giá trị của m là
A. 108,90. B. 25,92. C. 20,736. D. 32,40.
Câu 6: Cho m kg gạo nếp chứa 90% tinh bột lên men để tạo thành 5 lít ancol etylic 350 là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml). Giá trị của m là
A. 3,804. B. 2,465. C. 3,424. D. 3,081.
Câu 7: Khi mệt mỏi đặc biệt trong những ngày hè nóng nực uống một cốc nước chanh đường ta cảm thấy sảng khoái, cơ thể được giải nhiệt và thấy khỏe hơn rất nhiều. So với nước đường không có chanh thì nước chanh đường có tác dụng hơn hẳn. Em hãy giải thích dựa vào kiến thức hóa học và sự hiểu biết thực tế.
Câu 8: Hãy giải thích tại sao khi ăn cơm nếu nhai kĩ sẽ cảm nhận vị ngọt và khi ăn miếng cơm cháy vàng ở đáy nồi ngọt hơn, dễ tiêu hơn cơm ở phía trên?
d) Sản phẩm học tập:
- Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 2 của HS.
Tiết 5: Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức
a) Mục tiêu hoạt động:
STEM sản xuất thử nghiệm cơm rượu và rượu nho
Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS.
b) Nội dung hoạt động:
39
STEM sản xuất thử nghiệm cơm rượu và rượu nho.
Giải quyết ác bài tập thực tiễn.
c) Phương thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động 4.1: Nhóm 6 thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế
sản xuất (làm) cơm rượu (20 phút) (Tại lớp)
Mục tiêu:
1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm cơm rượu
2. Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm cơm rượu
3. Trình bày bản thiết kế quy trình làm cơm rượu
Nội dung:
GV tổ chức cho HS trong nhóm 6 thảo luận theo các bước:
1. Mỗi thành viên trong nhóm phải đưa ra 01 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký
cá nhân.
2. Các thành viên thảo luận để lựa chọn bản thiết kế tối ưu nhất. Cập nhật vào
nhật ký cá nhân.
3. Trình bày bản thiết kế trước lớp. Vận dụng các kiến thức đã biết để bảo vệ bản thiết kế. GV và các HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để làm sản phẩm.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
- Bản thiết kế quy trình làm cơm rượu
- Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học, thầy cô giáo.
Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV tổ chức cho các HS trong nhóm 6 hoạt động để đưa ra bản thiết kế
và lựa chọn bản thiết kế cho nhóm.
Bước 2: Đại diện nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Các thành
viên của lớp chú ý nghe.
Bước 3: GV tổ chức cho các HS còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết
kế của nhóm 6; nhóm 6 trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.
Bước 4: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hoá các kiến thức liên quan, chốt lại
các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho nhóm 6 về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo
bản thiết kế.
40
Hoạt động 4.2: Nhóm 7 thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế
sản xuất (làm) rượu từ nho (20 phút)
Mục tiêu:
1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm rượu từ nho.
2. Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm rượu từ nho.
3. Trình bày bản thiết kế quy trình làm làm rượu từ nho.
Nội dung:
GV tổ chức cho HS trong nhóm 7 thảo luận theo các bước:
1. Mỗi thành viên trong nhóm phải đưa ra 01 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký
cá nhân.
2. Các thành viên thảo luận để lựa chọn bản thiết kế tối ưu nhất. Cập nhật vào
nhật ký cá nhân.
3. Trình bày bản thiết kế trước lớp. Vận dụng các kiến thức đã biết để bảo vệ bản thiết kế. GV và các HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để làm sản phẩm.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
- Bản thiết kế quy trình làm làm rượu từ nho.
- Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học, thầy cô giáo.
Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV tổ chức cho các HS trong nhóm 7 hoạt động để đưa ra bản thiết kế
và lựa chọn bản thiết kế cho nhóm.
Bước 2: Đại diện nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Các thành
viên của lớp chú ý nghe.
Bước 3: GV tổ chức cho các HS còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết
kế của nhóm 7; nhóm 7 trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.
Bước 4: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hoá các kiến thức liên quan, chốt lại
các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa.
Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho nhóm 6 về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo
bản thiết kế.
Tiết 6: Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức(tiếp)
Hoạt động 4.1: Thử nghiệm làm (sản xuất) cơm rượu từ cơm nguội và men
(HS làm việc ở nhà 1 tuần) rượu
Mục đích Các HS thực hành, làm được cơm rượu căn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh
sửa.
41
Nội dung Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để làm cơm
rượu, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một hộp cơm rượu đáp ứng được
các yêu cầu trong Phiếu đánh giá số 1
Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến.
Bước 2. HS làm cơm rượu theo bản thiết kế.
Bước 3.HS thử chất lượng cơm rượu, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh).
Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu chế tạo sản phẩm.
Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.
Hoạt động 4.2: Trình bày và thảo luận sản phẩm “ Sản xuất cơm rượu” từ
cơm nguội và men. (20 phút)
(Tại lớp)
Mục đích HS biết giới thiệu về sản phẩm cơm rượu đáp ứng được các yêu cầu sản phẩm đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.
Nội dung
- Nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp;
- Báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.
- Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một hộp cơm rượu và bài
thuyết trình giới thiệu sản phẩm.
Cách thức tổ chức hoạt động
- Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm. Cho đại diện HS và GV
kiểm tra, thử sản phẩm, chấm điểm vào phiếu đánh giá.
- Yêu cầu HS của nhóm 6 trình bày cách tiến hành và các phản ứng hóa học
xảy ra.
42
- GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của Phiếu đánh
giá số 1.
- Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ các bước tiến hành và các phản ứng hóa học xảy ra nhằm khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.
- GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập
nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi:
+ Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình làm
cơm rượu?
+ Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai và tiến hành làm cơm
rượu?
Hoạt động 2.3: Thử nghiệm làm (sản xuất) rượu hoa quả từ nho
(HS làm việc ở nhà 1 tuần)
Mục đích Các HS thực hành, làm được rượu nho căn cứ trên bản thiết kế đã
chỉnh sửa.
Nội dung Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để làm rượu
nho, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một chai rượu nho đáp ứng được
các yêu cầu trong Phiếu đánh giá số 1
Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến.
Bước 2. HS làm cơm rượu theo bản thiết kế.
Bước 3.HS thử chất lượng rượu nho, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh).
Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu chế tạo sản phẩm.
Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.
Hoạt động 2.4: Trình bày và thảo luận sản phẩm “ Sản xuất rượu nho” từ
quả nho chín. (20 phút)
(Tại lớp)
Mục đích
43
HS biết giới thiệu về sản phẩm rượu nho đáp ứng được các yêu cầu sản phẩm đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.
Nội dung
- Nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp;
- Báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn.
- Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một chai rượu nho và bài
thuyết trình giới thiệu sản phẩm.
Cách thức tổ chức hoạt động
- Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm. Cho đại diện HS và GV
kiểm tra, thử sản phẩm, chấm điểm vào phiếu đánh giá.
- Yêu cầu HS của nhóm 7 trình bày cách tiến hành và các phản ứng hóa học
xảy ra.
- GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của Phiếu đánh
giá số 1.
- Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ các bước tiến hành và các phản ứng hóa học xảy ra nhằm khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan.
- GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập
nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi:
+ Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình làm
rượu nho?
+ Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai và tiến hành làm rượu
nho?
Tiểu kết chương 2
Trong chương này tôi đã vận dụng các phương pháp và kỹ thuật DH tích cực để thiết kế kế hoạch tổ chức DH theo chủ đề có tích hợp STEM các nội dụng của chương trình Hóa học 12:
- Chủ đề Este-Lipit.
- Chủ đề Cacbohiđrat.
44
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm:
- Xác định tính hiệu quả của việc DH chủ đề Este-Lipit, Cacbohiđrat có kết hợp
giáo dục STEM.
- Đánh giá sự phù hợp của các hoạt động học tập được tổ chức trong giờ học
với kế hoạch DH được đề xuất.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm:
- Thiết kế giáo án chủ đề Este-Lipit, Cacbohiđrat có kết hợp giáo dục STEM.
- Thực hiện giáo án bài dạy đã xây dựng.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng giờ học trong thực nghiệm sư phạm và xử lí kết
quả thực nghiệm sư phạm.
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm:
- Chọn địa điểm, đối tượng thực nghiệm sư phạm.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các lớp 12 của trường THPT Nam Đàn 1, THPT Kim Liên, THPT Sào Nam trong năm học 2019-2020 và năm học 2020- 2021. Các lớp thực nghiệm - đối chứng và GV giảng dạy, các giáo án thực nghiệm được lựa chọn cẩn thận.
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về chất lượng học tập.
GV giảng dạy có kinh nghiệm. Có phương tiện DH thích hợp.
- Tiến hành thiết kế bài dạy.
3.4- Tiến hành thực nghiệm
3.4.1. Tiến hành các giờ dạy
- Giáo án soạn theo chủ đề Este-Lipit, Cacbohiđrat có kết hợp giáo dục STEM
được dạy ở lớp thực nghiệm.
- Giáo án soạn theo truyền thống các bài riêng biệt, không tích hợp STEM được
dạy ở lớp đối chứng.
3.4.2. Phương tiện trực quan
Được sử dụng như nhau ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
3.4.3. Tiến hành kiểm tra
- Kết quả học tập của HS tiến hành tại lớp.
- Các sản phẩm STEM.
3.5-Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
3.5.1. Phân tích kết quả về mặt định tính
45
3.5.1 .1. Về chất lượng học tập của HS
HS các lớp thực nghiệm hứng thú hơn với bài học chủ đề có hoạt động STEM. Khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm, NL nhận thức và tư duy, NL công nghệ và tin học, khả năng vận dụng kiến thức các môn học vào thực tiễn của HS cũng như chất lượng các bài học về Este-Lipit và Cacbohidrat được nâng cao hơn so với các lớp đối chứng. HS các lớp đối chứng thể hiện rõ ý thức bảo vệ môi trường, sự say mê và hứng thú trong thực hành Hóa học.
3.5.1.2. Ý kiến nhận xét của các GV tham gia dạy thực nghiệm
Các GV tham gia dạy thực nghiệm đều khẳng định khi DH chủ đề có tích hợp STEM thì HS có hứng thú hơn trong học tập và chất lượng học tập của HS tăng lên rõ rệt. Khi DH theo hình thức này còn có tác dụng rèn luyện tính tích cực, siêng năng, cẩn thận cho HS và đặc biệt có tác dụng giúp HS phát triển NL nhận thức, NL tự học, NL hợp tác nhóm, NL thực hành, NL thẩm mĩ và tính sáng tạo. Sử dụng hình thức DH theo hướng tích cực này còn giúp GV thực hiện tốt hơn yêu cầu đổi mới PPDH của ngành giáo dục trong DH nói chung, DH hóa học nói riêng.
Tiểu kết chương 3
Từ việc sử dụng DH chủ đề có tích hợp STEM và trao đổi với các GV khác khi
tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi có những nhận xét sau:
DH theo chủ đề có tích hợp STEM là một mô hình mới cho hoạt động lớp học, ở đây học sinh được học tập theo từng chủ đề và nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp các em phát triển nhiều khả năng. Chính quá trình tự khám phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn, tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các kỹ năng sống vốn rất cần cho trẻ hiện nay.
Trong các chủ đề này, việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. HS biết liên kết các kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, biết sử dụng, quản lí và truy cập công nghệ, biết về quy trình thiết kế kĩ thuật và chế tạo ra các sản phẩm.
Như vậy có thể kết luận rằng: biện pháp mới đã có hiệu quả thực sự.
46
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Tích hợp giáo dục STEM trong DH chủ đề Hóa học hữu cơ lớp 12” chúng tôi đã thực hiện được các nhiệm vụ đề ra, cụ thể là:
+ Đã biết cách tiến hành một đề tài NCKH giáo dục, đã nghiên cứu hệ thống cơ
sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
+ Đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài về các vấn đề: - DH chủ đề trong chương trình THPT mới. - Giáo dục STEM trong chương trình THPT mới. - Một số phương pháp và kỹ thuật DH nhằm phát triển NL và kỹ năng cho HS
ở nhà trường THPT.
+ Đã nghiên cứu và xây dựng được hai chủ đề DH có tích hợp STEM trong hóa
học hữu cơ lớp 12, đó là chủ đề Este-Lipit và chủ đề Cacbohiđrat .
+ Đã tiến hành thực nghiệm, kết quả TNSP chứng tỏ đề tài “Tích hợp giáo dục STEM trong DH chủ đề Hóa học hữu cơ lớp 12” là cần thiết và góp phần nâng cao chất lượng giờ học HH.
Hiệu quả giờ học còn được khẳng định qua sự hứng thú học tập của HS và nhận
xét của GV dạy thực nghiệm.
KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài chúng tôi có một vài kiến nghị: - DH theo chủ đề, giáo dục STEM là những định hướng giáo dục được khuyên khích sử dụng trong chường trình giáo dục phổ thông mới 2018. Do đó, viêc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ GV cần phải được thực hiện thường xuyên hơn nữa, phải thực sự đi sâu vào chất lượng, chú ý đến các mô hình, phương pháp, kỹ thuật DH tích cực và cách sử dụng chúng.
- Đối với bộ môn Hóa học nói riêng, các môn thuộc nhóm Khoa học tự nhiên nói chung, việc thực hành, thí nghiệm, thử nghiệm là một điều rất cần thiết. Cho nên chúng tôi kính đề nghị các trường, các sở, các cơ quan chức năng (đặc biệt là khu vực nông thôn) cần đầu tư hơn nữa các phương tiện kĩ thuật DH phục vụ thực nghiệm, thí nghiệm như các bộ dụng cụ thí nghiệm lắp sẵn, phòng thí nghiệm chuẩn…, hóa chất phải đảm bảo chất lượng, số lượng và được cập nhật mới thường xuyên. Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của chúng tôi về mảng đề tài này, tuy nhiên do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhân được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tiếp tục phát triển đề tài.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nam Đàn, ngày 24 tháng 12 năm 2020
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BGD-ĐT. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Hóa Học lớp
12 - NXBGD - 2009.
2. BGD-ĐT. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình DH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT - môn Hóa Học - 2014.
3. Nguyễn Thị Sửu. Nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh qua giảng
dạy Hoá học ở trường phổ thông - ĐHSPHN - 2008.
4. Nguyễn Xuân Trường – Phạm Văn Hoan – Từ Vọng Nghi – Đỗ Đình
Răng- Nguyễn Phú Tuấn. Hoá học 12 –NXBGD - 2012.
5. https://taphuan.csdl.edu.vn
48
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Phiếu điều tra về thực trạng dạy học chủ đề và STEM trong dạy học hoá
học ở trường phổ thông tại Nam Đàn, năm học 2019-2020.
Số chủ đề dạy học hóa học thầy/cô đã dạy trong năm học này ?
1-2
3-4
>4
Không sử dụng
Số bài học có STEM thầy/cô đã sử dụng trong dạy học hóa học?
1-2
3-4
>4
Không sử dụng.
Thầy/cô đã tìm hiểu và nghiên cứu về giáo dục STEM trong thời gian qua?
Tìm hiểu, nghiên cứu và đã áp dụng trong dạy học hóa học.
Tìm hiểu, nghiên cứu nhưng chưa áp dụng.
Đã tìm hiểu nhưng chưa thực sự thấu hiểu.
Chưa hề tìm hiểu.
49
Phụ lục 2: BẢN THIẾT KẾ
Nhóm:……………………………………..
Hình ảnh bản thiết kế:
Mô tả thiết kế và giải thích:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
50
Các nguyên vật liệu và dụng cụ sử dụng:
STT Tên nguyên vật liệu, dụng cụ Số lượng dự kiến
Quy trình thực hiện dự kiến:
Các Nội dung Thời gian dự kiến bước
Phân công nhiệm vụ:
STT Thành viên Nhiệm vụ
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
51
Phụ lục 3: Các phiếu đánh giá số 1
Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm xà phòng
Tiêu chí
Điểm tối đa
1
Xà phòng sử dụng nguyên liệu từ dầu ăn đã qua sử dụng, NaOH rắn, nước, tinh dầu sả...
Xà phòng có mùi hương dễ chịu
3
Xà phòng có thể sử dụng làm sạch các vết bẩn
3
Xà phòng có hình thức đẹp
1
Chi phí làm xà phòng tiết kiệm
2
Tổng điểm
10
Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm cơm rượu
Tiêu chí
Điểm tối đa
Cơm rượu làm từ cơm, men rượu
1
Cơm rượu có thể sử dụng được( ăn được)
3
Cơm rượu có mùi thơm, vị ngọt, ít chua, ít nồng
3
Cơm rượu không bị nát(hình thức đẹp, đúng chuẩn)
1
Chi phí làm tiết kiệm
2
Tổng điểm
10
Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm rượu nho
Tiêu chí
Điểm tối đa
Rượu nho làm từ quả nho, đường saccarozơ
1
Rượu có thể sử dụng đượcv( uống được)
3
Rượu có mùi thơm, vị ngọt, ít chua, ít nồng
3
Rượu trong, có màu sắc đẹp
1
Chi phí làm tiết kiệm
2
Tổng điểm
10
52
Phụ lục 4: Các bản thiết kế
BẢN THIẾT KẾ: LÀM XÀ PHÒNG
NaOH(80g)
H2O(120g)
Dầu Dầu ăn ăn (80g) (85g)
Dd NaOH 40%
Đun, khuấy
Hỗn hợp tách lớp dd NaCl bão hòa
Bánh xà phòng
Lấy xà phòng ra ép khuôn
53
BẢN THIẾT KẾ: LÀM CƠM RƯỢU
Gạo Gạo (4kg) (4kg)
Làm sạch
Nấu chín Nước
Làm nguội Bánh men (100g)
Nghiền mịn Trộn men
Lên men
Cơm rượu
54
BẢN THIẾT KẾ: LÀM RƯỢU NHO
55
Phụ lục 5:
Một số hình ảnh hoạt động và sản phẩm STEM của HS khi thực hiện các chủ đề
Sơ đồ tư duy về Cacbohidrat Học sinh K57 Nam Đàn 1 thực hiện trong năm học 2019 - 2020
56
STEM làm rượu nho Học sinh K57 Nam Đàn 1 thực hiện trong năm học 2019 - 2020
57
STEM làm xà phòng Học sinh K58 Nam Đàn 1 thực hiện trong năm học 2020 - 2021
58
STEM làm xà phòng Học sinh K58 Nam Đàn 1 thực hiện trong năm học 2020 - 2021
59
STEM làm xà phòng Học sinh K58 Nam Đàn 1 thực hiện trong năm học 2020 - 2021
60
STEM làm cơm rượu Học sinh K58 Nam Đàn 1 thực hiện trong năm học 2020 - 2021
61
Trình bày PowerPoint về Cacbohiđrat Học sinh K58 Nam Đàn 1 thực hiện trong năm học 2020 - 2021
62
STEM làm Rượu nho Học sinh K58 Nam Đàn 1 thực hiện trong năm học 2020 - 2021
63