PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN RẠNG ĐÔNG
LÊ CAO SƠN
Tác giả:
Chức vụ:
Năm học 2018-2019
BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY NGẮN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THAM GIA CÂU LẠC BỘ TDTT Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm thể dục thể thao Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông
1
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên sáng kiến: “Một số bài tập nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT” 2. Lĩnh vực áp dụng: Học sinh tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 10/9/2018 đến 24/4/2019 4. Tác giả
Họ tên: Lê Cao Sơn Năm sinh: 1982 Nơi thường trú: Thị trấn Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm thể dục thể thao Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam
Định
Địa chỉ liên hệ: TDP 2 – TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định Điện thoại: 098 880 0472 Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
- Tên đơn vị: Trường Tiểu học TT Rạng Đông - Địa chỉ: TDP 4 – TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định - Điện thoại: 03503 873 483
2
Mục lục Trang
Phần I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến ……………………………5 Phần II. Mô tả các giải pháp……………………………………………...6 I. Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến…………………….6 II. Giải pháp sau khi có sáng kiến………………………………………...6 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………6 2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………9 3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………10 4. Hệ thống bài tập hoàn thiện kĩ thuật và bài tập thể lực nâng cao thành Tích………………………………………………………………………13 5. Kế hoạch thực hiện các bài tập được lựa chọn………………………..17 6. Kế hoạch thực hiện bài tập của nhóm đối chứng “B”…………………27 7. Kế hoạch thực hiện các bài tập của nhóm đối chứng “C”……………..27 8. Kết quả sau khi áp dụng bài tập…………………………………….27 9. Kết luận sau thực nhiệm……………………………………………….29 10. Áp dụng nhân rộng…………………………………………………...30 Phần III. Hiệu quả do sáng kiến mang lại………………………………...31 1. Hiệu quả………………………………………………………………..31 2. Kiến nghị đề xuất………………………………………………………33 Phần IV. Cam kết……………………………………………………….34 Danh mục chữ cái viết tắt
3
Từ viết tắt Viết đầy đủ
HS Học sinh
GV Giáo viên
PPDH Phương pháp dạy học
TDTT Thể dục thể thao
TTCB Tư thế chuẩn bị
XP Xuất phát
CLB Câu lạc bộ
HKPĐ Hội khỏe phù đổng
GDTH Giáo dục tiểu học
XBGD Xuất bản giáo dục
LVĐ Lượng vận động
BTKT Bài tập kỹ thuật
4
PHẦN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Đặt vấn đề Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trên quan điểm: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; Lí luận gắn với thực tiễn”
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là:” Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất
hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu”
Thực hiện nghị quyết trên sở giáo dục và đào tạo Nam Định nói chung và phòng giáo dục & đào tạo Nghĩa Hưng nói riêng đang từng bước đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực giáo dục và cụ thể ở từng cấp học, bậc học. Trong đó rõ nét nhất ở hoạt động giáo dục của bậc Tiểu học. Cụ thể trong những năm học vừa qua số lượng và chất lượng các cuộc giao lưu không ngừng được nâng cao như: Giao lưu phát triển năng lực ,hùng biện tiếng Anh, hội khỏe Phù Đổng, giao lưu HS giỏi TDTT, giao lưu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Tiểu học.
Là giáo viên giáo dục thể chất tôi nhận thấy để tham gia có hiệu quả các cuộc giao lưu về TDTT nói trên với điều kiện cơ sở vật chất, quỹ thời gian, đặc biệt là phương pháp và hệ thống bài tập theo phân phối chương trình hiện hành là chưa đủ. Từ thực tiễn đó, dưới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, ban giám hiệu trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông câu lạc bộ TDTT chính thức được thành lập và đi vào hoạt động trong năm học 2018 – 2019 với các môn: Võ thuật, khiêu vũ, cờ vua , bóng bàn và điền kinh. Trong đó môn điền kinh được chú trọng đặc biệt và nội dung “chạy 60m” được coi là mũi nhọn, thế mạnh của CLB.
Với hệ thống các bài tập kĩ thuật, sức nhanh và sức mạnh tốc độ được lựa chọn, sắp xếp khoa học đảm bảo các nguyên tắc giáo dục thể chất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học, kết hợp với chế độ dinh dưỡng vệ sinh thích hợp đã đem lại hiệu quả đáng kể đó chính là nội dung đề tài “Một số bài tập nâng cao thành tích kĩ thuật chạy ngắn cho HS Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT” tôi xin mạnh dạn trình bày. 2. Đối tượng nghiên cứu - Các bài tập hoàn thiện kỹ thuật. - Các bài tập phát triển sức nhanh. - Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
3. Phạm vi nghiên cứu Sáng kiến nêu trên áp dụng cho học sinh tiểu học trong CLB và HS có năng khiếu được lựa chọn huấn luyện tham gia HKPĐ hoặc các cuộc giao lưu HS giỏi TDTT khác. Tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên những em HS tham gia câu lạc bộ, chia thành 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng), đồng thời tôi chọn một nhóm em HS khác ở lớp 5B làm nhóm đối chứng thứ hai. Các em đều có sức khỏe đảm bảo và học tập tại trường tiểu học thị trấn Rạng Đông để nghiên cứu.
5
PHẦN II. MÔ TẢ CÁC GIẢI PHÁP I. Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến 1. Tài liệu chuyên môn hướng dẫn sinh hoat CLB Câu lạc bộ TDTT nhằm đáp ứng yêu cầu về mục tiêu chung của giáo dục tiểu học cũng như mục tiêu cụ thể môn học. Trên thực tế các tài liệu hướng dẫn về tổ các hoạt động trong CLB vẫn còn chung chung, chưa rõ về mục tiêu cụ thể, kế hoạch hoạt động, và giáo án chi tiết từng buổi theo từng giai đoạn nhất định. Bài tập được giáo viên sử dụng chưa được hệ thống và sắp xếp cụ thể, chưa đảm bảo được các nguyên tắc dạy học bộ môn. Chủ yếu HS được tập những bài tập một cách cảm tính. 2. Nội dung điền kinh trong chương trình chính khóa Thực tế trong phân phối chương trình hiện hành môn thể dục chưa đưa nội dung chạy ngắn 60m vào giảng dạy cho HS tiểu học. Cũng như các nội dung khác của môn điền kinh, chạy ngắn được tích hợp, giới thiệu dưới dạng hình thành các kỹ năng sơ đẳng nhất trong chương “ Các bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng cơ bản”. 3. Nhận xét:
Từ thực trạng nêu trên, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong huấn luyện chuyên sâu, nâng cao thành tích cho những HS có năng khiếu tham gia CLB. Thông qua đó lựa chọn những học sinh có thành tích tốt nhất tham dự “giải thể thao HS phổ thông” hằng năm, “hội khỏe phù đổng” các cấp có hiệu quả, nhất thiết phải có huấn luyện chuyên sâu bằng các bài tập kỹ thuật, bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnh tốc độ thông qua hoạt động CLB. II. Giải pháp sau khi có sáng kiến
1. Cơ sở lí luận
Chạy là một phương pháp di chuyển tự nhiên của con người, là hoạt động có chu kỳ mỗi chu kỳ gồm hai bước và có 2 thời kỳ bay. Trong chạy cự ly 60m được chia thành 4 giai đoạn: Xuất phát , chạy lao sau xuất phát, chạy giữa quãng và giai đoạn cuối cùng là về đích. Quá trình thực hiện nhuần nhuyễn bốn giai đoạn trên trong thời gian ngắn nhất với sự nỗ lực cơ bắp cao nhất sẽ tao nên thành tích của nội dung chạy ngắn 60m. Nói cách khác thành tích chạy 60m quyết định bởi các yếu tố: Kỹ thuật và đặc biệt là “tố chất sức nhanh”.
1.1. Khái niệm về tố chất sức nhanh: Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất. Sức nhanh là một tố chất thể lực có thể biểu hiện ở dạng đơn giản và dạng phức tạp.
- Dạng đơn giản của sức nhanh bao gồm: thời gian phản ứng; thời gian
của động tác đơn lẻ, tần số của hoạt động cục bộ.
- Dạng phức tạp là thời gian thực hiện các hoạt động thể thao phức tạp
như chạy ngắn…
Các dạng đơn giản của sức nhanh có quan hệ mật thiết chặt chẽ với kết quả của sức nhanh ở hoat động phức tạp. Thời gian phản ứng, thời gian của một động tác đơn lẻ hoặc tần số động tác cục bộ càng cao thì tốc độ thực hiện các động tác phức tạp càng cao. Tuy nhiên các dạng biểu hiện của sức nhanh đơn giản lại phát triển tương đối độc lập với nhau. Thời gian phản ứng có thể rất tốt,
6
nhưng động tác riêng lẻ lại chậm hoặc tần số của động tác lại thấp. Vì vậy sức nhanh là tố chất tổng hợp của 3 yếu tố cấu thành là thời gian phản ứng, thời gian động tác riêng lẻ và tần số động tác. 1.2 Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh.
Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả các dạng sức nhanh là độ linh hoạt của
các quá trình thần kinh và tốc độ co cơ. - Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện khả năng biến đổi nhanh chóng giữa quá trình hưng phấn và ức chế trong trung tâm thần kinh. Ngoài ra độ linh hoạt của thần kinh còn bao gồm cả tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ở ngoại vi. Sự thay đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế làm cho các nơ ron vận động có khả năng phát xung động với tần số cao và làm cho đơn vị vận động thả lỏng nhanh chóng đó chính là yếu tố tăng cường tốc độ và tần số động tác.Tốc độ hưng phấn của tế bào thần kinh còn ảnh hưởng trực tiếp đến thời kỳ tiềm tàng và cùng với tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần kinh ngoại vi, chúng quyết định thời gian phản ứng.
- Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỉ lệ sợi cơ nhanh và chậm trong bó cơ. Các cơ có tỉ lệ sợi cơ nhanh cao đặc biệt là sợi cơ nhóm II-A có khả năng tốc độ cao hơn.
Tốc độ co cơ chịu ảnh hưởng của hàm lượng các chất cao năng lượng ATP và CA. Hoạt động tốc độ với thời gian ngắn sử dụng nguồn năng lượng phân giải yếm khí ATP và CP là chủ yếu . Vì vậy khi hàm lượng ATP và CP trong các sợi cơ cao thì tốc độ co cơ cũng cao lên. Tập luyện sức nhanh là làm cho hàm lượng ATP và CP trong các sợi cơ, nhất là sợi cơ nhanh II-A và II- B tăng lên.
- Trong hoạt động thể thao tốc độ và sức mạnh có liên quan mật thiết với nhau. Mức độ phát triển của sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh. Trong nhiều môn thể thao như chạy ngắn, nhảy…kết quả hoạt động không những chỉ phụ thuộc vào sức nhanh hay sức mạnh riêng lẻ mà phụ thuộc vào sự phối hợp hợp lý giữa 2 tố chất trên. 1.3 Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh trong chạy ngắn: Là tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động, tăng cường sự phối hợp các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng cơ. Vì vậy để phát triển sức nhanh trong chạy ngắn cần tập những bài tập tần số cao, trọng tải nhỏ, có thời gian nghỉ dài. 1.4. Đặc điểm sinh lý của HS Tiểu học từ 9 đến 12 tuổi 1.4.1. Đặc điểm chung
Ở lứa tuổi này các em đã cứng cáp hơn lứa tuổi trước đó nhưng toàn bộ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Xương còn nhiều đoạn sụn, hệ thống dây chằng bao khớp chưa vững chắc, cột sống chưa ổn định dễ bị cong, lệch, vẹo.
Hệ thống tuần hoàn, hô hấp đã ổn định hơn có thể đáp ứng được những
bài tập với yêu cầu cao hơn.
Hệ thần kinh đã cân bằng hơn về quá trình hưng phấn và ức chế, tính tổ chức, tinh thần tập thể được phát triển, khả năng chú ý, tập trung cao hơn rõ rệt. Ở giai đoạn này từng đặc điểm giới tính giữa các em trai và em gái chưa rõ nhiều về sự khác biệt. Vì thế những bài tập phát triển sức nhanh giữa các em
7
không nhất thiết phải phân chia cụ thể. Hay nói cách khác bài tập sức nhanh có thể sử dụng cho cả nam và nữ ở lứa tuổi này. 1.4.2. Trong phát triển sức nhanh học sinh tiểu học
Các chỉ số sức mạnh cơ bắp của HS ở lứa tuổi này đã được tăng lên một
cách đáng kể và sau đó còn tiếp tục tăng nhưng tăng không đồng đều.
Các cơ tăng về chiều dài hơn là tiết diện ngang nên việc sử dụng các bài tập tăng khối lượng cơ bắp tỏ ra ít hiệu quả. Do đặc điểm phát triển theo lứa tuổi nên hạn chế những bài tập gắng sức một lần tối đa (như cử tạ) nên sử dụng nhiều bài tập lặp lại tối đa với quãng nghỉ hợp lý. Chú ý tác động vào các nhóm cơ phát triển chậm ở trẻ như cơ lưng, cơ bụng, cơ đùi…Các bài trọng tải nhỏ với tần số cao, quãng nghỉ hợp lý là tương đối phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý các em. 1.5. Các nguyên tắc phát triển sức nhanh cho học sinh tiểu học 1.5.1. Nguyên tắc tự giác tích cực
Đây là nguyên tắc quan trọng trong hệ thống nguyên tắc huấn luyện, tiền đề của việc thực hiện nguyên tắc này là sự kết hợp khéo léo vai trò chủ đạo của thầy với tinh thần tự giác tích cực của HS thể hiện không những trong buổi tập luyện theo kế hoạch mà còn là ý thức tự giác khi tự tập luyện ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV. 1.5.2. Nguyên tắc vừa sức
Trong quá trình huấn luyện GV cần chú ý tới đặc điểm cá nhân của HS, tức là phải theo dõi sự thích ứng của cá nhân HS một cách sát thực với nhiệm vụ đề ra, hình thức, tính chất, cường độ vận động và sự kéo dài các bài tập phải phù hợp với giới tính lứa tuổi và trình độ sức khoẻ của HS. 1.5.3. Nguyên tắc tăng tiến
Khối lượng vận động phải phù hợp với khả năng chịu đựng và sự phát triển của cơ thể con người trong từng giai đoạn. Nói cách khác là phải tăng dần yêu cầu kỹ thuật và lượng vận động đối với từng cá nhân HS trong suốt quá trình huấn luyện, việc tăng dần lượng vận động theo đường thẳng đi lên không có tác dụng đối với việc phát triển trình độ vận động của HS mà phải theo hình bậc thang hoặc làn sóng, phù hợp với khả năng làm việc để điều chỉnh phát triển cơ thể đồng thời phù hợp với sự phát triển hài hoà tâm sinh lý HS. 1.5.4. Nguyên tắc lặp lại phân chia
Nguyên tắc lặp lại phân chia dựa trên cơ sở sinh lý về sự cần thiết lặp lại
các hoạt động để hình thành mối liên hệ của những phản xạ có điều kiện.
- Để phù hợp với những biến đổi và hoàn thiện chức phận của cơ quan
thần kinh cơ bắp, các cơ quan nội tạng do ảnh hưởng của huấn luyện. - Để củng cố những định hình của động tác và kiến thức Cần phải chú ý đến tâm lý và sự chịu đựng của hệ thần kinh trung ương
của HS khi sử dụng bài tập lặp lại.
Bên cạnh nguyên tắc lặp lại để phù hợp với sự phát triển khả năng làm việc và sự chuẩn bị tốt đạt tới thành tích cao. Việc phân chia huấn luyện đã trở thành một nguyên tắc trong huấn luyện. Bất kì huấn luyện môn nào trong chu kì cũng phải phân ra các thời kì (chuẩn bị, thi đấu, chuyển tiếp). Trong mỗi thời kì đó lại chia ra nhiều giai đoạn phù hợp với điều kiện tổ chức huấn luyện. Mỗi
8
thời kì giai đoạn đều có mục tiêu riêng chi phối các nhiệm vụ, phương pháp huấn luyện với kết cấu lượng vận động. 1.5.5. Nguyên tắc liên tục hệ thống
Muốn phát triển tốt các tố chất và thi đấu đạt thành tích cao, việc tập luyện phải được diễn ra liên tục theo kế hoạch và đạt được khối lượng vận động đã quy định.
Nguyên tắc này còn đòi hỏi phải theo dõi quá trình phát triển trình độ vận động của HS điều chỉnh hợp lý thứ tự các bài tập trong buổi luyện tập, giữa các buổi tập trong một tuần và giữa các tuần trong một tháng.....thành một hệ thống đảm bảo tính khoa học phù hợp với điều kiện sức khỏe HS và điều kiện thời gian của nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn
Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông với đội ngũ GV 43 người trong đó GV dạy thể dục là 2 người, là trường có phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, phong trào cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục.
Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông có 3 điểm trường: hệ thống sân chơi bãi tập đầy đủ, các phương tiện, thiết bị phục vụ môn học và hoạt động giáo dục đáp ứng được yêu cầu.
Trường có 6 lớp 4 với 156 HS, 5 lớp 5 với 161 HS. 100% đạt chuẩn kiến thức nội dung các môn học. Hàng năm được kiểm tra sức khỏe định kỳ, qua khảo sát đầu năm học 2018 – 2019, tôi thấy lớp 4 có 75 em có tố chất các môn thể thao và yêu thích các môn học, lớp 5 có 80 em tham gia CLB TDTT trong đó 15 em có năng khiếu về môn bóng15 em năng khiếu võ thuật, và có 40 em có tố chất sức mạnh, tốc độ, sức bền,.....trong bộ môn điền kinh và 10 em có tố chất môn cờ vua.
Năm học 2018- 2019 ngành giáo dục tổ chức giải thể thao học sinh phổ thông ngành giáo dục các cấp đây là nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng đối với nhóm GV dạy thể dục trong nhà trường.
Tóm lại, điều kiện thực tiễn của nhà trường có thể đáp ứng được yêu cầu tập luyện và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao thành tích “chạy 60m” cho HS trong CLB.
9
Ảnh 1: Lễ ra mắt câu lạc bộ TDTT 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến khi sử dụng phương
pháp này tôi đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau.
- Các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước về giáo dục nói
chung và về giáo dục thể chất nói riêng.
- Các đề tài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về GDTC. - Giáo trình sinh lý học TDTT, tâm lý học TDTT, phương pháp huấn luyện bộ môn điền kinh, giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy TDTT, giáo trình y học TDTT.
- Sách GV TD lớp 4, lớp 5 của nhà XBGD, phân phối chương trình,
chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình hiện hành. 3.2. Phương pháp quan sát, kiểm tra sư phạm
Trong quá trình tập luyện tôi đã sử dụng kết hợp phương pháp quan sát những biểu hiện bên ngoài của các nhóm HS (như quan sát sắc mặt, hơi thở, mồ hôi....) đáp ứng với lượng vận động của từng thời điểm, với việc kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của các thời điểm đó để kịp thời điều chỉnh LVĐ phù hợp với đặc điểm cá nhân từng HS. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
10
Đây là phương pháp quan trọng nhất được sử dụng để kiểm chứng tác dụng các bài tập được sử dụng trong nghiên cứu để tài này và được tiến hành qua các bước sau: Bước 1:
- Chọn 20 em trong CLB có tố chất điền kinh làm nhóm thực nghiệm “A” (nhóm này được tập các bài tậpkỹ thuât chạy 60m, BT phát triển sức nhanh, sức mạnh tốc độ được lựa chọn để thử nghiệm).
- Chọn 20 HS trong CLB có tố chất điền kinh làm nhóm đối chứng “B” (nhóm này được tập cùng một thời gian với nhóm thực nghiệm nhưng tập những bài tập phát triển sức mạnh).
- Chọn 20 HS khỏe mạnh có độ đồng đều về thể lực thể hình làm nhóm đối chứng “C” (nhóm này không tham gia CLB mà chỉ tập những bài tập theo phân phối chương trình chính khóa). Bước 2:
Kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra thành tích chạy 60m của từng HS trong các nhóm. Tính thành tích trung bình của mỗi nhóm trước khi tiến hành thử nghiệm (bảng 1, bảng 2, bảng 3, bảng 4). Bước 3:
Tiến hành tập luyện các bài tập đã lựa chọn cho nhóm đối chứng B và nhóm thực nghiệm A trong thời gian 60 ngày bắt đầu từ ngày 10/9/2018 đến ngày 9/10/2018. Bước 4:
Sau 60 ngày tôi kiểm tra thành tích “chạy 60m” của 3 nhóm, sau đó so sánh đối chiếu với bản thân các nhóm và giữa nhóm thực nghiệm với hai nhóm đối chứng. Bước 5: Đánh giá kết quả thực nghiệm Bảng 1: Nhóm thực nghiệm A (trước khi thực nghiệm):
STT Họ và tên HS Lớp tích chạy Ghi chú
Thành 60m
1 Phạm Văn Bắc 2 Vũ Quỳnh Chi Phạm Ánh Dương 3 4 Nguyễn T Thu Hà 5 Trần Văn Định 6 Nguyễn Minh Đức 7 Nguyễn Ngọc Hoàn 8 Bùi Tuấn Anh Trần Hữu Thọ 9 10 Đoàn Phương Anh 11 Lê Khắc Chiến 12 Phạm Đúc Duy 13 Đoàn Tiến Mạnh 5A 5A 5A 5A 5A 5A 5A 5C 4H 5C 5C 5C 5C 10s20 10s 11 10s00 10s00 10s05 10s14 10s20 10s25 10s 05 10s 40 10s 33 10s28 10s21 S: giây
11
14 Nguyễn Quốc Khánh 15 Lâm Thị Chi 16 Nguyễn Hùng Cường 17 Trần Việt Hưng 18 Khương Đức Công 19 Trần Hải Dương 20 Vũ Văn Hạ 5C 5D 5D 5D 5E 5E 5E 10s14 11s00 10s90 10s01 10s00 10s33 10s 19
= 10s23
Thành tích trung bình Bảng 2. Thành tích trước thời gian thực nghiệm của nhóm đối chứng B:
STT Họ và tên HS Lớp Ghi chú
Thành tích chạy 60m
1 Trần Văn Hòa 2 Nguyễn Quang Huy 3 Nguyễn Ngọc Lâm 4 Mai Phương Linh 5 Nguyễn Huy Hoàng 6 Đoàn Chí Dũng 7 Nguyễn Ngọc Khắc 8 Trần Thi Thu Huệ 9 Đoàn Thị Phương Anh 10 Trần Thị Hiền 11 Lưu Đức Linh 12 Vũ Đức Lương 13 Nguyễn Quyết Thắng 14 Trương Ngọc Dự 15 Hoàng Ngọc Phúc 16 Bùi Thị Linh 17 Phạm Duy Thành 18 Trần Văn An 19 Trần Bình Minh 20 Vũ Hoàng Minh 5A 5A 5A 5A 5B 5B 5B 5B 5C 5C 5C 5C 5C 5C 5D 5D 5D 5D 5E 5E 10s33 10s20 10s29 10s50 10s48 10s30 10s67 10s43 10s50 10s85 10s56 10s78 10s34 10s65 10s46 10s31 10s27 10s55 10s45 10s36 S: giây
= 10s48
Thành tích trung bình của nhóm đối chứng B là Bảng 3. Thành tích trước thời gian thực nghiệm của nhóm đối chứng C:
STT Họ và tên HS Lớp Ghi chú
Thành tích chạy 60m
10s44 10s87 10s85 S: giây Phạm Tuấn Anh 1 2 Vũ Nguyên Anh Trần Quang Đại 3 5B 5B 5B
12
La Đình Hải Trần Duy Nghĩa Trần Thị Bảo Ngọc
4 5 6 7 Ninh Thúy Ngân Trần Văn Nguyên 8 9 Phạm Thu Nguyệt 10 Phạm Thùy Ly 11 Lê Công Sơn 12 Trần Quố Thái 13 Phạm Gia Huy 14 Phạm Quyết Thắng 15 Nguyễn Thị Phương Thịnh 16 Đậu Thị Trang 17 Trần Thị Tươi 18 Trần Thị Phương 19 Phạm Minh Quân 20 Trần Thành Vinh 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 11s00 10s99 10s75 10s89 11s10 11s02 11s20 10s84 10s88 10s94 10s63 10s89 10s71 10s92 10s67 11s00 11s01
= 10s88
Thành tích trung bình của nhóm đối chứng C là Bảng 4. Kết quả trung bình của 3 nhóm trước thực nghiệm:
STT Thành tích trung bình
1 2 3 Tên nhóm Thực nghiệm A Đối chứng B Đối chứng C 10s23 10s48 10s88
4. Hệ thống bài tập hoàn thiện kĩ thuật và bài tập thể lực nâng cao thành Tích Các bài tập được lựa chọn để nghiên cứu bao gồm: 4.1. Bài tập hoàn thiện kĩ thuật
Từ cơ sở lý luận chúng ta thấy rằng muốn phát triển được sức nhanh nâng cao thành tích thì kỹ thuật phải được hoàn thiện hình thành kỹ năng kỹ xảo cho HS. Kỹ thuật dần được hoàn thiện thông qua bài tập phân chia từng giai đoạn kỹ thuật chạy ngắn và được lặp lại liên tục trong các buổi tập hàng ngày. 4.1.1 Bài tập bổ trợ kỹ thuật: 4.1.1.1 Bài tập chạy bước nhỏ: - Tư thế chuẩn bị ( TTCB) thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay co tự nhiên mắt nhìn vè phía trước.
- Động tác(ĐT) : Kiễng gót chân phải, chân trái đặt về phía trước bằng nửa bàn chân trước đồng thời thực hiện cử động miết mũi bàn chân ra sau, duỗi các khớp chân, được độ dài 1 bước chân thì dừng, đẩy hông, tay trái thả lỏng đánh tự nhiên ra trước, tay phải ra sau. Ngay sau đó chân phỉa đưa ra trước và
13
thưc hiện dộng tác tương tự như chân trái..cứ luân phiên như vậy với tốc độ tăng dần.
- Tác dụng: Bổ trợ động tác đặt chân chống phát triển sức mạnh cơ bàn
chân, cổ chân. 4.1.1.2 Bài tập chạy nâng cao đùi: - TTCB Thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay co tự nhiên mắt nhìn về phía trước.
- ĐT: Duỗi khớp cổ chân bật nhảy đồng thời đưa gối trái từ dưới lên trên
cao nhất có thể, cẳng chân thả lỏng vuông góc với mặt đất. Tay trái co tự nhiên đánh ra sau tay phải đưa về trước. Sau đó chân trái chuyển động ngược lại và chân phải lại co tự nhiên ở gối và nâng cao nhất có thể tay phải đưa ra sau, thân hơi ngả về trước. Cứ lặp lại như vậy với tốc độ tăng dần và tới khi nhanh nhất có thể duy trì một thời gian rồi dừng lại. - Tác dụng : Bài tập này gúp tăng tần số bước cục bộ, đồng thời tăng tốc độ của động tác riêng lẻ. 4.1.1.3 Bài tập chạy đạp sau: - TTCB: Thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay co tự nhiên mắt nhìn về phía trước.
- ĐT: Nâng gối trái đưa ra phía trước, lên cao, đồng thời chân phải đạp đất, duỗi mạnh các khớp chân đến hông, tay trái đưa ra sau, tay phải co tự nhiên đưa lên trước. Toàn bộ cơ thể bay trên không sau đó 2 chân tiếp đất và thực hiện động tác tương tự nhưng đổi bên.
- Tác dụng : Hoàn thiện giai đoạn trên không của kỹ thuật chạy ngắn, tăng
độ dài 1 bước đơn. 4.1.2 Bài tập hoàn thiện 4 giai đoạn kỹ thuật: 4.1.2.1 Xuất phát: - TTCB: Có hai kiểu xuất phát: Xuất phát thấp và xuất phát cao. Thực tế trong chạy 60m ở cấp tiểu học thường là xuất phát cao. Khi có lệnh vào chỗ VĐV di chuyển tới vạch XP sau đó đặt chân thuận sao cho mũi bàn chân sát mép vạch XP tiếp đất bằng cả bàn chân, hơi khuỵu gối, trọng tâm dồn hết lên chân thuận. Chân còn lai đặt bên cạch chân thuận và cách chân thuận về phía sau khoảng 1 bàn chân. Thân người hơi cúi, thả lỏng tự nhiên. Tay thuận đưa ra sau, tay không thuận đưa về trước, mắt nhìn ra trước chờ lệnh. - ĐT khi có dự lệnh “ sẵn sàng”: Chân vẫn giữ nguyên , than người hơi đổ về trước. Khi động lệnh được phát ra “ chạy” chân thuận đạp mạnh đất các khớp chân và hông duỗi mạnh chân trái đưa nhanh về trước. Toàn bộ cơ thể lao nhanh về trước.
- Ý nghĩa: Thực hiện tốt giai đoạn này giúp tăng thành tích đôi khi quyết
định đến kết quả thi đấu.
- Các bài tập XP: XP chạy 5-7 bước thay đổi tín hiệu động lệnh; Trò chơi
tín hiệu ( tập sức nhanh dang đơn giản) 4.1.2.2 Chạy lao sau XP : Để đat được thành tích cao điều quan trong là phải nhanh chóng đạt được tốc độ gần cực đại trong chay lao - Các bài tập gồm: Chạy cự ly 10- 20m có thời gian nghỉ hợp lý giúp phục hồi năng lượng sau đó lặp lại.
14
4.1.2.3 Chạy giữa quãng: Tiếp theo giai đoạn chạy lao là giai đoạn chạy giữa quãng. Nhiệm vụ giai đoạn này là duy trì tốc độ tối đa đạt được. - Giai đoạn chạy giữa quãng có những đặc điểm sau: Bàn chân đặt xuống mặt đường có độ hoãn xung bằng nửa bàn chân trước. Điểm đặt chân thường ở phía trước của điểm rọi trọng tâm cơ thể 20 – 35cm tùy theo tốc độ của VĐV.Tiếp đó chân chống trước chuyển thành chống thẳng đứng rồi thành đạp sau, đồng thời với động tác đạp sau là động tác đưa chân lăng về trước. Đùi chân lăng được nâng đủ cao( gần song song với mặt đất). Tốc độ chạy chủ yếu phụ thuộc vào lực đạp sau, động tác lăng chân chỉ có tác dụng hỗ trợ đạp sau vì thế chân lăng không cần nâng quá cao. Khi đánh tay hai tay gập ở khuỷu đánh so lo và phù hợp với nhịp điệu hai chân. Hai vai thả lỏng , đánh về trước hơi khép vào trong, đánh ra sau hơi mở. bàn tay nắm hờ.
- Bài tập: Chạy lặp lại cự ly 20-30m với quãng nghỉ hợp lý( thay đổi môi
trường tập: Mặt sân bê tông, mặt sân cát…) 4.1.2.4 Về đích: Giai đoạn này cần cố gắng duy trì tốc độ tối đa cho đến hết cự ly. Cuộc chạy kết thúc khi VĐV chạm thân trên( trừ đầu, tay vào mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường đích. Ở bởi vậy ở bước chạy cuối cùng VĐV chủ động gập thân đổ người về trước đánh ngực chạm đích.
- Bài tập: BT chủ yếu ở giai đoạn này là “đánh đích” gồm: tại chỗ đánh
đích, chạy 10- 15m thực hiện động tác đánh đích. 4.1.2.5. Bài tập Hoàn thiện kỳ thuật với cự ly 60m-80m. BT này có ý nghĩa rất lớn và vai trò quan trọng nhất quyết định đến thành tích chạy ngắn:
- Liên kết, hoàn thiện các giai đoạn kỹ thuật. - Rèn luyện, phát triển thể lực chuyên môn. - Truy rèn, tích lũy năng lượng yếm khí( tích lũy hợp chất cao năng lượng
ATP, CP).
- Rèn luyện tâm thế, ý chí, bản lĩnh tâm lý thi đấu.
4.2. Bài tập phát triển “sức mạnh tốc độ”
Như đã biết tố chất sức nhanh có mối quan hệ tương hỗ với tố chất sức mạnh của cơ thể . Vì vậy nâng cao sức mạnh của từng nhóm cơ có liên quan là nhiệm vụ thiết yếu để cải thiện thành tích chạy 60m. 4.2.1. Các bài tập nhảy dây (B1) bao gồm nhảy dây kiểu chụm hai chân và nhảy dây bằng một chân. a. Cách thực hiện
*Kiểu chụm hai chân: Bài tập này HS đã được học ở chương trình chính khoá tuy nhiên cần lưu ý đến tốc độ nhảy (Nhảy tăng dần tốc độ cho đến một tốc độ ổn định cao nhất có thể).
*Nhảy dây kiểu 1 chân:
- TTCB: Đứng bằng 1 chân, 1 chân co, 2 tay cầm dây đặt sát hông phải, thân người thẳng mắt nhìn ra phía trước. - Động tác: Hai tay thực hiện động tác chao dây tạo đà. Sau đó tách dây và dùng cổ tay quất dây đồng thời bật nhảy bằng nửa bàn chân trụ mỗi khi dây chuyển động qua. Động tác được thực hiện nhanh dần. Sau một thời gian nhất định sẽ đổi chân (chân co lúc này chuyển thành chân trụ và ngược lại). Lưu ý: Có thể nhảy có bước đệm hoặc không có bước đệm.
15
*Nhảy dây có đeo chì vào chân
- TTCB: Trước khi nhảy dây đeo chì vào đôi bàn chân tăng trọng lượng cơ thể. (chú ý đảm bảo an toàn cho HS khi đeo chì nên lót đệm). - Động tác: Giống như kỹ thuật nhảy dây kiểu chụm 2 chân và nhảy dây kiểu 1 chân. b. Tác dụng:
+ Các bài tập nhảy dây là bài tập sức mạnh đôi chân rất hiệu quả đặc biệt
là sức mạnh của cơ bàn chân được cải thiện đáng kể khi tập bài tập này.
+ Ngoài ra 3 bài tập trên còn giúp cho đôi chân phối hợp nhịp nhàng, các
khớp và dây chằng vững chắc và linh hoạt hơn. 4.2.2. Bài tập bật nhảy liên tục trong thời gian ngắn (Bật cóc) (B2) a. Cách thực hiện: - TTCB: Hai tay chống hông, 2 bàn chân khép sát nhau thân đứng thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước. - Động tác: Bật nhảy bằng 2 chân về phía trước ở sân tập và trên một đường thẳng từ 7 đến 10m sau đó quay người và bật nhảy trở lại vạch xuất phát ban đầu. - Tác dụng:
+Tăng cường phát triển sức mạnh đôi chân và sức mạnh cơ lưng, cơ bụng. + Động tác lặp lại liên tục trong một thời gian ngắn giúp tăng cường chức
phận các cơ quan nội tạng trong cơ thể đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ hô hấp. 4.2.3. Bài tập bật nhảy bằng hai chân trên đường dốc (B3) a. Cách thực hiện - TTCB: Hai tay chống hông, hai chân chụm, thân người thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước đoạn đường dốc. - Động tác: Bật nhảy liên tục từ dưới thấp lên trên cao về phía trước. Sau đó chạy nhẹ nhàng từ trên đỉnh dốc xuống đồng thời thả lỏng cơ thể và lại thực hiện bật nhảy như lần trước, số lượt bật sẽ tăng dần theo thời gian. b. Tác dụng:
+ Tăng cường sức mạnh cơ chân cơ hông, cơ bụng. + Ngoài ra bài tập này còn rèn luyện sức tập trung chú ý cao độ của hệ
thần kinh *Lưu ý: Cần đảm bảo an toàn trong qua trình tập luyện (Thầy hoặc bạn tập theo sát phía sau để bảo hiểm) 4.2.4. Bài tập đẩy vật chuyển động về phía trước (B4) a. Cách thực hiện: - Chuẩn bị: 1 chiếc xe mô tô, GV ngồi lên phía trên điều khiển lái xe ở trạng thái tắt máy. Người tập bám phía sau xe bằng 2 tay, thân người hơi ngả về trước đứng tư thế chân trước chân sau. - Động tác: Người tập sẽ đẩy xe chạy về phía trước với tốc độ tăng dần theo một thời gian hoặc quãng đường nhất định. Người ngồi trên xe có thể sẽ điều khiển phanh xe với lực vừa phải để tăng lực đẩy thích hợp. b. Tác dụng:
+ Rèn luyện sức mạnh của cơ chân ở tốc độ cao với sự biến thiên của lực
đẩy.
16
4.2.5. Nằm ngửa gập thân trên (B5) a. Cách thực hiện: Đây là bài tập nhóm 2 HS - TTCB: Người tập nằm ngửa trên nền đất hai tay đan vào nhau ôm lấy gáy cổ mình, hai chân duỗi và khép sát vào nhau. Người trợ giúp dùng tay giữ chặt người tập. - Động tác: Người tập thực hiện gập thân trên sau đó duỗi ra rồi lại gập thân trên cứ tiếp tục như vậy trong một khoảng thời gian hoặc số lần nhất định. Sau đó người thực hiện và người trợ giúp đổi vai trò cho nhau. b. Tác dụng: Rèn luyện sức mạnh cơ bụng vì cơ bụng là nhóm cơ đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến thành tích. 4.2.6 Trò chơi “Lò cò tiếp sức”( B6) a. Cách thực hiện: (Trò chơi này HS được học ở lớp 3)
Chia nhóm tập luyện thành 2 đội chơi. Các đội chơi đứng sau vạch xuất phát, khi có hiệu lệnh số 1 của mỗi đội sẽ lò cò lên vạch đích sau đó lò cò về vạch xuất phát và chạm tay vào số 2 sau đó xuống cuối hàng, số 2 lại lò cò như số 1. Cứ như vậy cho đến hết đội nào về trước không phạm quy là thắng cuộc. b. Tác dụng:
Phát triển sức mạnh cơ chân, tạo hưng phấn cho HS trong quá trình tập luyện giảm sự nhàm chán tâm lý HS trong các buổi tập giúp các em thêm ý chí, quyết tâm nâng cao thành tích và giới hạn bản thân. 4.3 Bài tập thi đua gồm: - Thi trong nhóm. - Thi đua trong tổ. - Thi đua trong CLB. - Giao lưu giữa các CLB.
a. Tác dụng:
- Tạo hứng thú tập cho HS. - Rèn luyện tâm lý, bản lĩnh thi đấu. - Tích lũy kinh nghiệm thi đấu.
b. Hình thức tổ chức:
- HS thi “chạy 60m” với nhau trong nhóm, tổ, CLB thường vào cuối phần
cơ bản của buổi tập. Những HS có thành tích tốt sẽ được biểu dương.
- GV lập kế hoạch giao lưu vào cuối các giai đoạn tập luyện.
5. Kế hoạch thực hiện các bài tập được lựa chọn Từ những cơ sở lý luận về phương pháp và nguyên tắc phát triển sức nhanh, sức mạnh tốc độ với những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS. Căn cứ vào cơ sở thực tiễn là điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, đội ngũ GV. Tôi đã lựa chọn bài tập bổ trợ, bài tập kĩ thuật và các bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnhtốc độ, đa số là bài tập lặp lại với tần số cao và quãng nghỉ dài. Các bài trên được tiến hành trong một buổi theo trình tự: Bài tâp bổ trợ đầu buổi, tiếp đó là bài tập kỹ thuật, cuối cùng là bài tập thể lực. Khối lượng vận động tăng dần theo thời gian và trình độ tập luyện của VĐV. Môi trường tập luyện cũng thay đổi theo từng giai đoạn: Ban đầu trên sân đất nện hoặc sân bê tông, sau đó trên cát, tiếp đó là trên bãi biển có mực nước thấp( đối với HS được lựa chọn thi đấu)… Tuy nhiên tính chất phức tạp và lượng vận động có sự khác biệt vì
17
thế lập kế hoạch thực hiện các bài tập đã nêu ở trên đối với nhóm thực nghiệm trong CLB là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến kết quả của sáng kiến này.
Ảnh 2: Môi trường tập trên sân cỏ.
Ảnh 3: Môi trường tập trên bãi cát ven biển.
18
Ảnh 4: Môi trường tập ven bãi biển có mực nước thấp. Thời gian thực nghiệm tiến hành trong 60 ngày được chia thành 8 tuần. Mỗi tuần CLB sinh hoạt tập luyện 3 buổi chiều gồm (chiều thứ 4, chiều thứ 7 và chiều chủ nhật). Như vậy có tổng cộng 24 buổi tập tương ứng với 24 giáo án. Kế hoạch cụ thể như sau: 5.1. Thời lượng tập luyện: Thời gian tập luyện của mỗi buổi trong 1 tuần là như nhau và có sự khác biệt tăng tiến theo bậc thang như bảng sau: Bảng 5. Thời lượng tập luyện
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8 Thời lượng mỗi buổi tập trong tuần 60 phút 60 phút 65 phút 65 phút 70 phút 70 phút 75 phút 75 phút
19
5.2. Kế hoạch thực hiện bài tập trong tuần Bảng 6. Giáo án/tuần Tên các bài tập lượng
Thời (phút)
1
2
3
4
5
6
7
8
-Bài tập kĩ thuật: Xuất phát -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, chạy lao -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, chạy lao, giữa quãng -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, về đích -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn -Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn -Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn -Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn -Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 25 12 25 12 28 14 28 14 32 15 32 15 35 17 35 17
5.3. Nhận xét Nhìn vào bảng kế hoạch bài tập ta nhận thấy rằng: * Các BT kỹ thuật được phân chia sử dụng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau, tăng dần lượng vận động và được sử dụng phần lớn trong thời gian tập luyện cơ bản.
- Các bài tập sức mạnh, tốc độ được sử dụng trong tuần 1, tuần 2, tuần 3,
tuần 4 là như nhau.
- Các bài tập sức mạnh, tốc độ được sử dụng trong tuần 5, 6, 7, 8 là như
nhau.
- Thời gian thực hiện bài tập ( kỹ thuật và sức mạnh, tốc độ) tuần 1 và tuần 2 tuần 3 và tuần 4, tuần 5 và tuần 6, tuần 7 và tuần 8. Có sự tăng tiến như nhau.
- Thời gian và nội dung bài tập cơ bản của mỗi buổi trong tuần được lặp
lại. Tuy nhiên trong mỗi buổi tập số lần lặp lại của mỗi bài tập ở mỗi HS trong một lần thực hiện là tối đa theo khả năng và khác nhau. - Quãng nghỉ giữa các bài tập kỹ thuật dài( đặc biệt là bài tập cự ly 60m trở lên) 5.4. Giáo án cụ thể của buổi tập:
20
Giáo án 1
A. Mục tiêu:
- Tập kỹ thuật: Xuất phát - Bài tập trò chơi “Lò cò tiếp sức”. Yêu cầu biết cách chơi trò chơi. - Bài tập nhảy dây kiểu chụm 2 chân. Yêu cầu thực hiện được bài tập. - Bài tập “Bật cóc”. Yêu cầu thực hiện được bài tập. - Bài tập “Nằm ngửa gập thân trên”. Yêu cầu thực hiện được bài tập đúng
biên độ chơi định lượng phù hợp. B. Địa điểm phương tiện:
- Địa điểm: Tại sân tập trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông - Phương tiện: Dây nhảy 21 chiếc, kẻ sân chơi trò chơi.
Phương pháp tổ chức Nội dung
C. Nội dung và phương pháp tổ chức Định lượng 9-10 phút 1-2 phút 7-8 phút
- GV nêu mục tiêu và điều khiển khởi động. - Đội hình xoay khớp ép dây chằng là đội hình hàng ngang dãn cách.
- Đội hình khởi động chuyên môn là đội hình 2 hàng dọc.
1. Phần mở đầu - Tập trung lớp nêu mục tiêu bài học. - Khởi động: + Khởi động chung : . Chạy nhẹ nhàng quanh sân tập. . Xoay kỹ các khớp ( cổ tay, tay, vai, cổ chân, khuỷu hông, đầu gối, khớp cổ) . Ép dây chằng (dây chằng dọc, dây chằng ngang, căng lườn, gập thân) + Khởi động chuyên môn: . Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, đạp sau
- GV Giới thiệu, làm mẫu kỹ thuật XP cao - HS thực hiện bài tập tại chỗ với đội hình 2 hàng ngang giãn cách. - GV hô hiệu lệnh HS thực hiện - Đội hình tập luyện 2 hàng dọc
37 phút 25 phút 2. Phần cơ bản a. Tập kỹ thuật chạy 60m: - Xuất phát - Các BT: XP, thay đổi tín hiệu XP. ( lưu ý quãng nghỉ thích hợp để HS phục hồi)
21
12 phút 3 lần
CB XP
- GV chú ý quan sát sửa sai. - GV nêu cách chơi và tổ chức cho lớp chơi theo 2 đội thi đua với nhau. - GV yêu cầu cả lớp tập luyện đồng loạt với lượng vận động tối đa trong một lượt nhảy. Sau mỗi lượt thực hiện bài tập. - GV tiếp tục yêu cầu HS thực hiện những lần tiếp theo tương tự lần đầu với sự gắng sức tối đa. - HS thực hiện với đội hình 2 hàng ngang đối diện nhau với khoẳng cách an toàn:
thuật bật
b. Bài tập sức mạnh, tốc độ ( thể lực) - Trò chơi “ Lò cò tiếp sức” - Bài tập nhảy dây (Nhảy dây kiểu chụm 2 chân) - Thả lỏng cơ thể và hít thở sâu tại chỗ - Bài tập “Bật cóc” * Cách thực hiện: - HS đứng thành 2 hàng dọc theo vạch xuất phát khi có hiệu lệnh của GV thì HS ở vị trí số 1 của 2 hàng thực hiện theo đường kỹ thẳng lên vạch đích sau đó bật quay trở lại vạch xuất phát. - Khi số 1 của 2 nhóm nêu trên bật quay trở lại thì số 2 mới bắt đầu bật. Cứ thực hiện như thế cho đến hết. - Bài tập “Nằm ngửa gập thân trên” * Cách thực hiện: - GV chia cặp từng đôi một gồm số 1 và số 2 - Ban đầu số 1 thực hiện bài tập số 2 dùng tay giữ chân số - GV điều khiển cả nhóm tập luyện và nhắc nhở HS gắng sức liên tục cho đến hết quãng đường. - GV yêu cầu HS tự thả lỏng sau mỗi lượt thực hiện bật đặc biệt chú ý hít thở sâu. - GV quan sát sắc thái khuôn mặt động tác của cơ thể, lượng mồ hôi của từng HS để đưa ra yêu cầu phù hợp. - Đội hình tập luyện như (đội hình khởi động chuyên môn).
22
1. Sau đó số 2 thực hiện thì số 1 lại dùng tay giữ chân. - Xen kẽ những lần tập nhóm tập thả lỏng hít thở sâu
- GV nêu cách thực hiện và làm mẫu động tác chỉ dẫn HS tập đúng kỹ thuật và yêu cầu gắng sức tối đa ở mỗi lần tập. - GV đếm số lượt để HS thực hiện hưng phấn hơn. - GV quan sát HS và tư vấn số lần thực hiện phù hợp của mỗi em.
10-15 phút
- GV điều khiển và cùng thả lỏng với HS theo đội hình 2 hàng ngang và theo đội hình 2 hàng dọc ( nội dung đấm lưng). - Đội hình đấm lưng sau đó chuyển thành hàng ngang và nhận xét cuối buổi tập:
- GV dùng phương pháp thuyết trình để giải thích và giao nhiệm vụ cho HS.
3. Phần kết thúc a. Thả lỏng hồi tĩnh - HS được thả lỏng tích cực với những bài tập sau + Nhảy thả lỏng + Gập duỗi thả lỏng + Vỗ chân thả lỏng + Đấm lưng + Ngồi trên sân + Tập rung lắc 2 chân b. Nhận xét - GV nhận xét biểu dương tinh thần tập luyện của lớp. + Những bài tập HS thực hiện tốt và chưa đạt + Nhắc nhở HS về chế độ dinh dưỡng cần đạt được để HS tư vấn với phụ huynh bổ sung kịp thời trong giai đoạn thực hiện bài tập + GV nhắc HS ghi nhớ, báo cáo GV những dấu hiệu của cơ thể (như là đau mỏi ở bộ phận nào) * Giáo án 2 đến giáo án 12: ở phần cơ bản thực hiện tương tự như “Giáo án 1” Lưu ý: - Trước mỗi buổi tập GV kiểm tra sức khỏe và khả năng đáp ứng bài tập của từng HS. - Thời gian và lượng vận động của mỗi bài tập được tăng tiến theo năng lực của từng em và theo kế hoạch đã nêu ở bảng 6
23
- Yêu cầu, bài tập kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch ở bảng 6. Các BT chạy tốc độ tối đa và biến tốc 10-40m có thay đổi môi trường mặt đường chạy. Giáo án 13 A. Mục tiêu:
- Hoàn thiện kỹ thuật chạy 60m . Yêu cầu thực hiện kỹ thuật chạy 60m
đảm bảo tính liên tục cao trong thời gian ngắn và nâng cao thành tích. - Bài tập sức mạnh, tốc độ:
+ Bài tập trò chơi “Lò cò tiếp sức”. Yêu cầu biết cách chơi trò chơi. + Bài tập “Nằm ngửa gập thân trên”. Yêu cầu thực hiện được bài tập
đúng biên độ chơi định lượng phù hợp. + Bài tập: Bật bằng hai chân lên đường dốc. Yêu cầu thực hiện đúng kỹ thuật. Tập trung chú ý đảm bảo tuyệt đối an toàn. + Bài tập: Đẩy vật (chuyển động về phía trước). Yêu cầu thực hiện đúng tư thế, nghiêm túc, tập trung trong quá trình luyện tập. B. Địa điểm, phương tiện
- Địa điểm: trên sân trường và đoạn đường dốc. - Phương tiện: xe mô tô, đảm bảo an toàn tập luyện.
C. Nội dung phương pháp tổ chức tập luyện
Nội dung Phương pháp tổ chức
- GV nêu mục tiêu bằng phương pháp thuyết trình. - GV hỏi HS những biểu hiện bất thường của cơ thể, khả năng ăn và ngủ của HS. - Đội hình nhận lớp kiểm tra sức khỏe:
Định lượng 9-10 phút 6-7 phút
- GV hướng dẫn HS khởi động theo đội hình 1 vòng tròn.
GV
1. Phần mở đầu - Tập trung lớp phổ biến mục tiêu buổi tập - Kiểm tra sức khỏe - Phần khởi động + Chạy nhẹ nhàng trên địa hình tự nhiên + Xoay các khớp cổ tay, cổ chân,… + Ép dây chằng ngang, dọc, gập thân về phía trước,… + Khởi động chuyên môn: , chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, đạp sau
24
47 phút 32 phút 6-8 lần 4-5 lần 2 lần 15 phút
CB XP
- GV điều khiển cả lớp thực hiện khởi động chuyên môn. (Đội hình như phần khởi động chuyên môn giáo án 1) - GV chia 2 nhóm các nhóm tự tổ chức tập luyện. - GV quan sát phát hiện HS còn mắc sai lầm hỗ trợ sửa chữa cá nhân. - GV tạo hưng phấn bằng nhịp hô hoặc tiếng còi để HS gắng sức tối đa chạy với tốc độ cao nhất. - GV đo thành tích của mỗi em và thành tích của HS tốt nhất, cả lớp tuyên dương. - GV nêu yêu cầu điều khiển HS chạy trên quãng đường quy định. - GV quan sát nhắc nhở HS tập đúng cách. - GV nêu cách chơi và tổ chức cho lớp chơi theo 2 đội thi đua với nhau. - Đội hình tập luyện như (đội hình khởi động chuyên môn).
2. Phần cơ bản a. Bài tập kỹ thuật “chạy 60m” - Tập XP. - Tập đánh đích. - Tập hoàn thiện toàn bộ kỹ thuật:Chạy tối đa sức quãng đường 20-30m Chạy biến tốc quãng đường 20- 30m - Chạy hết quãng đường 60m - Tập bài kỹ thuật sửa chữa sai lầm thường mắc: Sai lầm trong XP: XP sớm, XP chậm, tư thế XP căng thẳng, gò bó… - GV tổ chức thi đua giữa các nhóm với nhau. b. Bài tập sức mạnh, tốc độ - Trò chơi “ Lò cò tiếp sức - Bài tập “Nằm ngửa gập thân trên” * Cách thực hiện: - GV chia cặp từng đôi một gồm số 1 và số 2 - Ban đầu số 1 thực hiện bài tập số 2 dùng tay giữ chân số 1. Sau đó số 2 thực hiện thì số 1 lại dùng tay giữ chân. - Xen kẽ những lần tập nhóm tập thả lỏng hít thở sâu - GV nêu cách thực hiện và làm mẫu động tác chỉ dẫn HS tập đúng kỹ thuật và yêu cầu gắng sức tối đa ở mỗi lần tập. - GV đếm số lượt để HS thực
25
hiện hưng phấn hơn. - GV làm mẫu động tác. Yêu cầu lần lượt từng HS thực hiện bật lên sau đó chạy thả lỏng về cuối hàng. Sau đó bạn tiếp theo thực hiện như bạn số 1, cứ thực hiện như vậy cho đến hết.
- Bài tập: Bật trên đoạn đường dốc HS xếp thành hàng dọc đứng trên đoạn đường dốc thực hiện bật lên đỉnh dốc. - Bài tập: Đẩy vật chuyển động về phía trước - HS kết hợp việc tập các bài tập và tự thả lỏng hít thở sâu sau mỗi lần thực hiện.
- HS lặp lại nội dung trên GV bảo hiểm và hướng dẫn các em thực hiện đúng yêu cầu. - GV tập trung HS và chia thành 2 nhóm theo hàng dọc đứng đối diện nhau, cách nhau 20-25m - GV ngồi trên xe trước vạch xuất phát nhóm I và yêu cầu số 1 của nhóm I đẩy xe tiến về hướng nhóm II đứng. Theo hình vẽ sẵn, khi đến cách nhóm 2 khoảng 2 đến 3m, GV yêu cầu HS dừng đẩy từ từ và dừng lại, HS vừa thực hiện xuống cuối hàng nhóm II đứng. - GV quay xe ngược lại và HS số 1 của nhóm II lại thực hiện đẩy xe như số 1 của nhóm I về vị trí nhóm I. - GV lại quay đầu xe, HS số 1 nhóm II lại xuống cuối hàng nhóm I đứng. Cứ tiếp tục như vậy cho đến hết. - GV có thể hãm phanh tăng lực đẩy của HS.
26
10-13 phút 8-10 phút 2-3 phút
GV
- GV nêu tên động tác thả lỏng sau đó cùng với HS thực hiện động tác. - Đội hình thả lỏng: - GV dùng phương pháp thuyết trình nhận xét nhắc nhở HS.
3. Phần kết thúc a. Thả lỏng hồi tĩnh - Nhảy thả lỏng tại chỗ - Gập duỗi thả lỏng - Ngồi rung chân thả lỏng - Tự vỗ tay vào hai chân - Đấm lưng cho nhau b. Nhận xét: Hệ thống bài học - Nhận xét tinh thần học tập của cả lớp - Biểu dương những em có thành tích học tập có tinh thần đoàn kết thành tích cao. - Nhắc nhở HS chế độ tập luyện, nghỉ ngơi ăn uống ở nhà. * Giáo án 14 đến 24: Nội dung phần cơ bản tương tự giáo án 13.
- Phương pháp huấn luyện kỹ thuật và bài tập sức nhanh, sức mạnh tốc độ
cơ bản cũng tương tự, tuy nhiên có một số điểm cần lưu ý như sau:
+ Thời gian tập luyện: khối lượng và cường độ vận động tăng theo kế
hoạch tuần, tháng và theo năng lực của từng HS.
+ Các bài tập kỹ thuật với yêu cầu cao hơn và thay đổi môi trường khác
với yêu cầu khắc phục lực cản tăng lên.
+ Thứ tự tập luyện các bài tập sức mạnh có thể thay đổi ở các buổi tập
trong tuần tránh nhàm chán cho HS.
+ Lựa chọn một số trò chơi nhẹ nhàng, vui nhộn cho HS tham gia chơi ở phần khởi động kích thích hưng phấn để HS thực hiện phần cơ bản tích cực, hiệu quả hơn.
+ Thả lỏng tích cực và đảm bảo đủ thời gian thúc đẩy quá trình phục hồi sau đó đồng thời nhắc nhở HS tự cảm nhận những biểu hiện thích ứng với lượng vận động và báo cho huấn luyện viên biết. 6. Kế hoạch thực hiện bài tập của nhóm đối chứng “B”
- Nhóm B có cùng thời gian sinh hoạt CLB như nhóm thực nghiệm A (Một tuần tập luyện 3 buổi; tiến hành tập luyện trong phòng 60 ngày do thầy Trần Như Hiếu phụ trách. Các bài tập được áp dụng là các bài tập kỹ thuật và thể lực phát triển sức mạnh ( bật xa) được hệ thống một cách khoa học và đảm bảo các nguyên tắc chung của giáo dục thể chất cũng như nguyên tắc phát triển sức nhanh. 7. Kế hoạch thực hiện các bài tập của nhóm đối chứng “C”
- Nhóm này được chọn trong cùng một lớp là lớp 5B và bài tập áp dụng là các bài tập trong chương trình chính khóa theo phân phối chương trình của thời điểm tiến hành nghiên cứu. 8. Kết quả sau khi áp dụng bài tập thực nghiệm 8.1. Thành tích chạy 60m của nhóm thực nghiệm A:
27
Bảng 7
STT Họ và tên Lớp Ghi chú
Lê Khắc Chiến Phạm Đúc Duy
Trần Hải Dương
Phạm Văn Bắc 1 Vũ Quỳnh Chi 2 Phạm Ánh Dương 3 Nguyễn T Thu Hà 4 Trần Văn Định 5 Nguyễn Minh Đức 6 Nguyễn Ngọc Hoàn 7 Bùi Tuấn Anh 8 Trần Hữu Thọ 9 10 Đoàn Phương Anh 11 12 13 Đoàn Tiến Mạnh 14 Nguyễn Quốc Khánh 15 Lâm Thị Chi 16 Nguyễn Hùng Cường Trần Việt Hưng 17 18 Khương Đức Công 19 20 Vũ Văn Hạ 5A 5A 5A 5A 5A 5A 5A 5C 5C 5C 5C 5C 5C 5C 5D 5D 5D 5E 5E 5E Thành tích chạy 60m 9s80 9s70 9s85 9s00 9s50 9s97 9s49 9s50 9s10 9s23 9s18 9s22 9s30 9s14 9s67 9s54 9s28 9s31 9s12 9s66 S: Giây Triển vọng Triển vọng
= 9s43
Ghi chú Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm A: 8.2. Thành tích chạy 60m của nhóm đối chứng B: Bảng 8 STT Họ và tên Lớp
Trần Văn Hòa Nguyễn Quang Huy Nguyễn Ngọc Lâm
1 2 3 4 Mai Phương Linh Nguyễn Huy Hoàng 5 Đoàn Chí Dũng 6 Nguyễn Ngọc Khắc 7 Trần Thi Thu Huệ 8 ĐoànThịPhương Anh 9 Trần Thị Hiền 10 11 Lưu Đức Linh 12 Vũ Đức Lương 13 Nguyễn Quyết Thắng Trương Ngọc Dự 14 5A 5A 5A 5A 5A 5A 5B 5B 5B 5C 5C 5C 5C 5D Thành tích chạy 60m 9s85 9s99 10s10 10s00 9s80 10s12 10s20 9s78 9s84 10s05 10s17 9s88 9s92 9s75 S: Giây
28
5D 5D 5D 5E 5E 5E 9s80 9s91 9s85 9s94 9s98 10s00
15 Hoàng Ngọc Phúc Bùi Thị Linh 16 Phạm Duy Thành 17 Trần Văn An 18 Trần Bình Minh 19 20 Vũ Hoàng Minh Thành tích trung bình của nhóm đối chứng B: = 9s95 8.3. Thành tích chạy 60m của nhóm đối chứng C: Bảng 9 STT Họ và tên Lớp Ghi chú
Phạm Tuấn Anh 1 Vũ Nguyên Anh 2 Trần Quang Đại 3 La Đình Hải 4 Trần Duy Nghĩa 5 Trần Thị Bảo Ngọc 6 Ninh Thúy Ngân 7 Trần Văn Nguyên 8 Phạm Thu Nguyệt 9 Phạm Thùy Ly 10 Lê Công Sơn 11 Trần Quố Thái 12 Phạm Gia Huy 13 14 Phạm Quyết Thắng 15 NguyễnT.PhươngThịnh 16 Đậu Thị Trang Trần Thị Tươi 17 Trần Thị Phương 18 Phạm Minh Quân 19 Trần Thành Vinh 20 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B 5B Thành tích chạy 60m 10s40 10s70 10s80 11s00 10s70 10s60 10s81 11s00 11s00 11s10 10s74 10s80 10s45 10s50 10s40 10s60 10s30 10s38 11s00 11s01 S: giây
Thành tích trung bình của nhóm đối chứng C: = 10s71 Bảng 10. Kết quả trung bình của 3 nhóm sau thực nghiệm
STT 1 2 3 Tên nhóm A B C Thành tích trung bình (Giây) 9.45 9.95 10.71
9. Kết luận sau khi áp dụng sáng kiến
Để đánh giá rõ ràng hơn kết quả trước và sau thực nghiệm, tôi so sánh kết quả trung bình và độ chênh lệch thành tích của các nhóm trước và sau thực nghiệm thông qua bảng sau:
29
Bảng 11: So sánh kết quả các nhóm trước và sau thực nghiệm
Tên nhóm Độ chênh lệch trong nhóm (s)
A B C Thành tích trung bình trước thực nghiệm (s) 10,23 10,48 10,88 Thành tích trung bình sau thực nghiệm (s) 9,43 9,95 10,71 0.8 0.53 0.17
Nhìn vào bảng so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm cho phép rút ra
một số kết luận sau:
- Độ chênh lệch thành tích chạy 60m giữa các nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước khi áp dụng bài tập là tương đối nhỏ. Nhóm thực nghiệm là nhóm trội hơn, như vậy nhóm thực nghiệm là nhóm có tố chất hơn.
- Sau khi áp dụng bài tập, độ chênh lệch thành tích giữa các nhóm thực nghiệm A và nhóm đối chứng B là tương đối cao. Đặc biệt độ chênh lệch thành tích chạy giữa các nhóm thực nghiệm A và nhóm đối chứng C là rất cao (Độ chênh lệch là 1.28 giây)
- Độ chênh lệch về thành tích trong cùng 1 nhóm trước và sau thực
nghiệm như nhau:
+ Nhóm đối chứng C là tương đối nhỏ (bằng 0.17s) + Nhóm đối chứng B có sự khác biệt tương đối cao (0.53s) + Nhóm thực nghiệm A có sự khác biệt rất lớn (0.8s) Như vậy, những bài tập kỹ thuật, bài tập phát triển sức nhanh và sức mạnh tốc độ được lựa chọn đã đem lại hiệu quả rõ rệt giúp nâng cao thành chạy 60m cho học sinh tham gia câu lạc bộ TDTT. Qua phỏng vấn học sinh, giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh thì tất cả các em tham gia CLB đều thích ứng tốt với bài tập được lựa chọn. Sức khoẻ và thể trạng của các em được nâng cao, kết quả học tập và rèn luyện có nhiều tiến bộ. Các em vui vẻ, hoạt bát, năng động, mạnh dạn và tự tin hơn.
10. Áp dụng nhân rộng Sau thời gian nghiên cứu, trên cơ sở những kết quả thu được của quá trình thực nghiệm, tôi tiếp tục áp dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn vào hoạt động CLB trong thời gian tiếp theo của năm học 2018-2019 cho tới nay.
Mặt khác, tôi lồng ghép một số phần trong hệ thống bài tập trên vào những tiết dạy chính khoá có nội dung phù hợp, cho một số đối tượng HS khối 4, 5 và đã đem lại hiệu quả đáng kể.
30
PHẦN III: HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN MANG LẠI 1. Hiệu quả
Sáng kiến “Một số bài tập nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT” đáp ứng nhu cầu cấp thiết từ thực tiễn giáo dục trong giai đoạn hiện nay của các trường tiểu học trên phương diện hoạt động giáo dục. Thật vậy, những bài tập lựa chọn nêu trên là một phương tiện hữu ích cho các câu lạc bộ TDTT có môn điền kinh sử dụng, giúp rèn luyện sức khỏe nâng cao thể trạng, tạo nền tảng thể lực vững chắc thúc đẩy quá trình phát triển toàn diện, năng lực phẩm chất học sinh tiểu học, là thế hệ tương lai của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đối với cá nhân các em học sinh, những bài tập đó giúp các em rèn luyện, phát triển năng khiếu, tiềm năng của bản thân để nuôi dưỡng niềm đam mê đối với TDTT. Đối với nhà trường, sáng kiến trên giúp phát hiện những học sinh có năng khiếu chạy 60m để bồi dưỡng nâng cao thành tích lựa chọn những học sinh tốt nhất tham dự các cuộc giao lưu TDTT. Trong năm học 2018 – 2019 có hai em: Trần Hữu Thọ lớp 4H và Nguyễn Thị Thu Hà lớp 5A tham dự giải thể thao HS phổ thông ngành giáo dục và đạt kết quả cao : Em trần Hữu Thọ giải nhì cấp huyện. Đặc biệt em Nguyễn Thị Thu Hà đạt giải nhất cấp tỉnh với thành tích ấn tượng “ 8 giây 18 ” và được lựa chọn tham dự giải điền kinh toàn quốc, tổ chức vào tháng 7 năm 2019.
Ảnh 5: Em Nguyễn Thị Thu Hà ( bên phải số đeo 69) tham dự nội dung
chung kết chạy 60m nữ cấp tỉnh.
31
Ảnh 6: Kết quả đạt được tại giải thể thao học sinh năm học 2018-2019.
32
Tôi hi vọng đề tài này là tài liệu hữu ích, mở ra một hướng đi mới cho các bạn đồng nghiệp, chúng ta sẽ viết tiếp những kinh nghiệm quý báu của mình trong thực tiễn và không chỉ dừng lại ở môn điền kinh hay nội dung chạy 60m. 2. Kiến nghị đề xuất:
Những bài tập được lựa chọn trong sáng kiến trên chỉ là những phương tiện giáo dục thể chất. Muốn phát huy tối đa tác dụng của nó trong việc thực hiện mục tiêu cụ thể cần thiết phải có sự hỗ trợ từ những điều kiện khác. Vậy tôi xin mạnh dạn có một số đề xuất sau:
+ Đối với nhà trường cần tạo điều kiện sắp xếp thời gian biểu hợp lý, để ban cố vấn câu lạc bộ phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ khác của giáo dục đối với những học sinh tham gia câu lạc bộ. Mặt khác, ban giám hiệu nhà trường cần quan tâm hơn nữa tới điều kiện cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất cho việc hoạt động của câu lạc bộ như: Dụng cụ tập luyện thi đấu, nước uống bù chất khoáng…
+ Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch phối hợp với ban đại diện phụ huynh cùng với giáo viên chủ nhiệm giải thích rõ mục đích, tác dụng của câu lạc bộ với phụ huynh các em trong câu lạc bộ.
+ Đối với gia đình học sinh tham gia câu lạc bộ: Cần hưởng ứng tích cực và động viên kịp thời tinh thần con em mình, đồng thời đầu tư về dinh dưỡng như: thức ăn có hàm lượng giàu Protein (như trứng, thịt bò) và vitamin khoáng chất cao…
+ Đối với xã hội: Địa phương cần quan tâm hơn nữa tới học sinh tiểu học trong các hoạt động giáo dục khác, thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu về thể thao cho đối tượng học sinh tiểu học tham gia (như các hoạt động tham gia ở trại Thu hàng năm).
Mặt khác đối với một bộ phận giáo viên văn hóa, các bậc phụ huynh, nhà trường và toàn xã hội cần thay đổi cách nhìn nhận về vai trò môn giáo dục thể chất trong nhà trường. Trân trọng sự cố gắng nỗ lực và thành tích đạt được của các em để có sự chỉ đạo, tổ chức, quan tâm đầu tư phù hợp.
Trên cơ sở những hiệu quả mà tôi vừa trình bày, rất mong các thầy cô giáo giảng dạy môn giáo dục thể chất của các trường tiểu học hưởng ứng và áp dụng thường xuyên trong việc sinh hoạt câu lạc bộ và huấn luyện học sinh giỏi thể dục thể thao. Tham gia các cuộc giao lưu học sinh giỏi và HKPĐ các năm học tiếp theo. Do điều kiện nghiện cứu và kinh nghiệm bản thân còn ít nên trong quá trình viết sáng kiến không tránh khỏi hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành của quý thầy cô giáo.
33
PHẦN IV: CAM KẾT
Từ thực tiễn giảng dạy và kinh nghiệm huấn luyện học sinh tham gia HKPĐ, giao lưu học sinh giỏi TDTT cùng với sự tìm tòi nghiên cứu, tôi đã hoàn thành sáng kiến này. Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm của tôi không sao chép hoặc vi phạm bản quyền của ai.
Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến Nam Định, ngày 10 tháng 6 năm 2019
Lê Cao Sơn
Người viết sáng kiến
34
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
Người nộp đơn
Tôi là: Lê Cao Sơn Ngày sinh: 12/02/1982 Nơi công tác: Trường Tiểu học TT Rạng Đông - huyện Nghĩa Hưng -Nam Định Chức danh: Giáo viên Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm TDTT Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100% - Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số bài tập nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT”. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT và một số HS khối 4, 5. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ngày 10/09/2018. - Mô tả bản chất của sáng kiến: Sử dụng bài tập kĩ thuật, sức nhanh, sức mạnh tốc độ nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT. - Những thông tin cần được bảo mật nếu có: các bài tập kĩ thuật nâng cao sức mạnh, kế hoạch thực hiện bài tập trong từng giai đoạn. - Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Học sinh tham gia CLB, HS lớp 4, 5; Thời gian hoạt động CLB và những phương tiện tập luyện cần thiết. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: góp phần giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện năng lực, phẩm chất học sinh; lựa chọn bồi dưỡng học sinh có tố chất tham gia có hiệu quả các cuộc giao lưu TDTT (Hội khoẻ Phù Đổng các cấp, học sinh giỏi TDTT hằng năm) - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có): như ý kiến đánh giá cá nhân của tác giả. Danh sách những người tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (nếu có): Không hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nghĩa Hưng, ngày 10 tháng 6 năm 2019 (ký và ghi rõ họ tên)
35
36