intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:49

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi thực hiện dạy học tích hợp, các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học…Để nắm nội dung chi tiết về dạy học tích hợp mời các bạn cùng tham khải đề tài sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực

  1. 1. LỜI GIỚI THIỆU Dạy học từng môn học riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến thức   khoa học logic, chặt chẽ, có hệ thống của từng lĩnh vực và tạo điều kiện phân hóa   theo định hướng nghề nghiệp của HS. Tuy nhiên, điều này cũng nảy sinh những bất cập như khó phát triển năng lực  HS và dẫn đến tâm lý giáo viên nào cũng cho môn của mình là quan trọng, môn nào   cũng muốn đưa nhiều kiến thức vào sách giáo khoa dẫn đến quá tải đối với HS.  Tích hợp và dạy học tích hợp sẽ góp phần khắc phục những bất cập trên. Trước đây, các khoa học tự nhiên nghiên cứu theo tư duy phân tích, mỗi khoa   học nghiên cứu một dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất trong tự  nhiên. Nhưng bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, m ọi sự vật, hiện tượng  trong tự  nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ  với nhau; nhiều sự vật, hiện   tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Để  nhận biết và giải  quyết các sự vật, hiện tượng  ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng  từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ giúp người học tiếp cận  tốt hơn với bản chất của tự nhiên và xã hội. Ngoài ra trong quá trình phát triển c ủa khoa h ọc và giáo dục, nhiều ki ến   thức,   kĩ   năng   chưa   ho ặc   ch ưa   c ần   thi ết   tr ở   thành   một   môn   họ c   trong   nhà  trườ ng,   nhưng  l ại  r ất  c ần  chu ẩn  b ị   cho  h ọc   sinh  để   họ   có   thể   đố i  mặ t  vớ i  những thách thức c ủa cuộc s ống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và   kĩ năng đó thông qua các môn học. Khi thực hiện dạy học tích hợp, các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau   sẽ được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được   sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học… Do vậy, có thể khẳng định tích hợp là phương thức tốt nhất để  dạy học phát  triển năng lực. 2. TÊN SÁNG KIẾN Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự  nhiên ở   đồng bằng sông Cửu Long”   môn Địa lí lớp 12 theo định hướ ng phát triển năng  lực.  3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ­ Họ và tên: Vũ Thị Hạnh ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến:.trường THPT Tam Đảo 2 ­ Số điện thoại: 0976 149 015.  E_mail:vuthihanh.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trường THPT Tam Đảo 2 về cơ sở vật chất   ­ kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng kiến.  5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1
  2. Phươ ng pháp dạy học: Sáng kiến có thể  đượ c sử  dụng để  xây dựng các   chủ đề dạy học tích hợp đối với các môn học khác trên cơ sở  quy trình xây dựng   một chủ  đề  tích hợp liên môn, đồng thời áp dụng vào giảng dạy trong chương   trình địa lí lớp 12.  6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ Lần đầu áp dụng: tháng 04 năm 2018,  tiết học môn Địa lí tại lớp 12A2, tiếp  tục được chỉnh sửa và áp dụng trong năm học 2018 – 2019. 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1 Về nội dung của sáng kiến 7.1.1 Những điều kiện cho việc nghiên cứu Tôi lựa chọn trường THPT Tam Đảo 2 vì trường có những điều kiện thuận   lợi cho việc nghiên cứu: + Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, sát sao chuyên môn, nỗ  lực trong bối  cảnh đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục. + Nhà trường có khá đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần thiết.  + Giáo viên: Hiện đang dạy lớp 12, là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong nhiều   năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học   sinh. + Học sinh: Học sinh được chọn tham gia nghiên cứu đều tích cực chủ động,  thành tích học tập của năm trước ở mức trung bình, khá trở lên. 7.1.2 Các bước thực hiện giải pháp Bước 1:  Xác định mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ,   định hướng phát triển năng lực và các nội dung liên môn có liên quan đến bài   học. a. Kiến thức a.1 Môn Địa lí ­ Trình bày được khái quát vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.  ­ Phân tích được những thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của Đồng bằng sông  Cửu Long (ĐBSCL) đối với phát triển kinh tế ­ xã hội của vùng. ­ Trình bày được những biện pháp hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí và cải   tạo tự nhiên nhằm biến ĐBSCL thành một khu vực kinh tế quan trọng của cả nước.  a.2 Môn Ngữ văn – Lớp 10 ­ HS hiểu sâu sắc thêm thế  nào là văn bản thuyết minh; Phân biệt văn bản  thuyết minh với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm. ­ HS nắm được phương pháp thuyết minh;   Hiểu cách làm bài văn thuyết  minh về một danh lam, thắng cảnh: Quan sát, tích luỹ tri thức và phương pháp trình   bày. a.3 Môn Lịch sử ­ Lớp 10 2
  3. ­ Củng cố  thêm kiến thức về  lịch sử  Việt Nam  đầu thế  kỉ  XX, thời nhà   Nguyễn: hiểu sâu sắc thêm một số chính sách của nhà Nguyễn nhằm xây dựng đất  nước, mở mang bờ cõi đất nước. a.4 Môn Giáo dục công dân Yêu thiên nhiên và sống hòa hợp với thiên nhiên. ­ Biết thiên nhiên bao gồm những gì, hiểu được vai trò của thiên nhiên đối   với đời sống của mỗi con người và toàn xã hội. ­ Vì sao phải yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên, một số biện pháp cần làm   để bảo vệ thiên nhiên. ­ Hiểu những tác hại của việc phá hoại thiên nhiên mà con người đang phải   gánh chịu. a.5 Môn Toán ­ Tính được mật độ dân số của đồng bằng sông Cửu Long. a.6 Môn Sinh học ­ HS nêu được tác động của con người tới môi trường, đặc biệt là nhiều hoạt   động của con người làm suy giảm hệ sinh thái, gây mất cân bằng sinh thái. ­ Các dạng tài nguyên chủ yếu, phương thức sử dụng các loại tài nguyên đất,  nước, rừng. ­ Nêu được vai trò của các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ  sinh thái   nông nghiệp và đề xuất các biện pháp bảo vệ những hệ sinh thái này. ­ Giải thích sự hình thành than bùn. a.7 Môn Hóa học ­ Giải thích hiện tượng bốc phèn, bốc mặn trong đất. b. Kĩ năng b.1 Môn Địa lí ­ Đọc và phân tích được một số thành phần tự nhiên của ĐBSCL trên bản đồ  hoặc Atlat Địa lí Việt Nam. ­ Phân tích bảng số liệu, biểu đồ có liên quan... b.2 Môn Ngữ văn ­ Rèn luyện kỹ năng viết và phân tích văn bản thuyết minh, kĩ năng xây dựng  kiểu văn bản thuyết minh, kĩ năng kết hợp các phương pháp khi làm bài văn thuyết  minh. b.3 Môn Lịch sử: ­ Rèn luyện kĩ năng đánh giá công lao của một triều đại trong lịch sử dân tộc. b.4 Môn GDCD: ­ Biết ngăn chặn kịp thời những hành vi vô tình hay cố ý phá hoại môi trường  tự nhiên, xâm hại đến cảnh đẹp của thiên nhiên. 3
  4. ­ Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và của người khác đối với   thiên nhiên. Biết cách sống hòa hợp với thiên nhiên, thể  hiện tình yêu với thiên   nhiên, bảo vệ  thiên nhiên, tuyên truyền vận động mọi người cùng bảo vệ  thiên  nhiên. b.5 Môn Toán: ­ Dựa trên khái niệm địa lí, xây dựng được công thức tính mật độ dân số. b.6 Môn Sinh học: ­ Rèn luyện các kĩ năng lắng nghe, giao tiếp, hợp tác nhóm, phân tích, khái  quát, tổng hợp kiến thức. b.7 Môn Hóa học: ­ Rèn luyện kĩ năng quan sát, giải thích hiện tượng và rút ra kết luận. c. Thái độ Giáo dục ý thức trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường ­ Giáo dục ý thức thực hiện một số giải pháp để phát triển bền vững, thái độ  hợp tác, hăng hái xây dựng bài. ­ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các di sản, ứng phó với biến đổi  khí hậu, ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và nguồn tài nguyên của   ĐBSCL nói riêng ­ Giáo dục tính cẩn thận, tinh thần say mê trong khi vẽ biểu đồ. d. Định hướng phát triển năng lực ­ Năng lực chung: tự  học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự  quản lý  thời gian, sử dụng CNTT và TT, tính toán, sử dụng ngôn ngữ ­ Năng lực chuyên biệt: Tư  duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử  dụng số  liệu   thống kê, sử dụng bản đồ, sử dụng tranh ảnh­video­hình vẽ­mô hình... Bước 2: Chuẩn bị học liệu, soạn giáo án, giao nhiệm vụ cho học sinh và chuẩn  bị thiết bị dạy học. a. Học liệu (Phụ lục 1)  b. Giáo án (Phụ lục 2) c. Giao nhiệm vụ chuẩn bị trước ở nhà Nhóm 1: Tìm hiểu về các vườn quốc gia  ở ĐBSCL, viết một bài văn thuyết   minh về một trong các vườn quốc gia đó. Nhóm 2: Tìm hiểu về lịch sử khai thác lãnh thổ của ĐBSCL. d. Thiết bị dạy học ­ Tranh ảnh địa lí có nội dung liên quan tới bài học (Bài soạn PowerPoint) ­ Máy tính xách tay, máy chiếu. ­ Bản đồ kinh tế ĐBSCL, Atlat Địa lí Việt Nam Bước 3: Tổ chức dạy học tích hợp a.Ổn định tổ chức. (1 phút) 4
  5. Lớp Sĩ số Ngày dạy A2 b. Kiểm tra bài cũ: Không c. Bài mới * Khởi động (3 phút) GV giao nhiệm vụ  cho, mỗi em chuẩn bị tờ giấy nháp để  ghi câu trả  lời, dãy  bàn 1 trả lời câu hỏi 1, dãy bàn 2 trả lời câu hỏi 2, dãy bàn 3 trả lời câu hỏi 3,sau đó   cho HS   nghe bài hát  ”Em đi thăm Miền Nam”  của nhạc sĩ Hoàng Long – Hoàng  Lân.  Câu hỏi 1: Kể tên các địa danh của đồng bằng sông Cửu Long được nhắc đến   trong bài hát. Câu hỏi 2:  Kể  tên các tài nguyên thiên nhiên của đồng bằng sông Cửu Long   được nhắc đến trong bài hát. Câu hỏi 3: Kể tên các sản phẩm kinh tế của đồng bằng sông Cửu Long được   nhắc đến trong bài hát. 1. Lời bài hát: Em đi thăm Miền Nam Kìa nắng sớm mai chiếu soi ngàn muôn tia sáng  Chúng em vây quanh cô giáo trong giờ chơi  Từng đôi mắt xinh nhìn lên bản đồ Việt Nam  Lắng tai em nghe lời nói sao dịu hiền Đây miền Nam đồng ruộng mênh mông Với lúa thơm vàng gạo trắng nước trong Cửu Long đắp bồi nên quê hương nhà Lúa xanh Tháp Mười tươi tốt vì phù sa Miền Nam chúng em chứa bao tài nguyên phong phú Trái cây xanh tươi trên khắp đất Cần Thơ  Ruộng muối trắng tinh Bạc Liêu mặn tình quê hương Chuối hai bên bờ dòng nước kênh lững lờ Đước Cà Mau rừng dừa Long Xuyên Em bé Châu Thành là ngọn đuốc thiêng Miền Nam nước Việt thiếu niên anh hùng Sáng tươi tên vàng thành phố Hồ Chí Minh. 2. Đáp án để so sánh với kết quả làm việc của học sinh ­ Các địa danh:  Cửu Long, Tháp Mười, Cần Thơ, Bạc Liêu,Cà Mau, Long Xuyên. ­ Tài nguyên thiên nhiên: đồng ruộng, phù sa, trái cây,  muối, nước, rừng. ­ Sản phẩm kinh tế: Lúa gạo, trái cây,  muối, chuối, đước, dừa. 5
  6.   Từ  kết quả  trả  lời của học sinh, GV tiểu kết dẫn dắt vào bài: Qua bài hát   chúng ta thấy Đồng bằng sông Cửu Long có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong   phú và đa dạng, tuy nhiên hiện nay tiềm năng này chưa được khai thác hết và khai  thác chưa hiệu quả. Vậy vấn đề  sử  dụng và bảo vệ  tự  nhiên của đồng bằng này   như thế nào? Bài hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.  * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về Đồng bằng sông Cửu Long (cả lớp   – đàm thoại gợi mở) – Thời gian: 3 phút ­ Bước 1: HS dựa vào bản đồ hoặc Atlat Địa lí Việt Nam cho biết: + Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng? ­ Bước 2:  + HS trả lời + GV nhận xét, bổ sung và ghi những ý chính lên bảng. Nội dung cần đạt được 1. Khái quát về đồng bằng sông Cửu Long. ­ ĐBSCL gồm 13 tỉnh/thành phố (kể tên) ­ Vị trí địa lí: tiếp giáp + Phía Bắc giáp Đông Nam Bộ + Tây bắc giáp Campuchia + Tây giáp vịnh Thái Lan  + Đông giáp Biển Đông. ­ Là đồng bằng châu thổ  lớn nhất nước ta, diện tích hơn 40 nghìn km 2, số  dân hơn 17,4 triệu người (2006) * Tích hợp kiến thức môn Toán: Yêu cầu HS dựa trên số liệu bài cho, tính một cách tương đối mật độ dân số  của ĐBSCL, so sánh với mật độ dân số của đồng bằng sông Hồng. Chuyển ý: Mặc dù cùng là đồng bằng nhưng ĐBSCL và ĐBSH lại có mật độ  dân số  rất khác nhau, không những thế, 2 đồng bằng này còn nhiều thế  mạnh và  hạn chế rất khác nhau. ĐBSCL có thế mạnh và hạn chế nào, chúng ta sẽ  cùng tìm   hiểu. * Hoạt động 2: Tìm hiểu những thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng   ĐBSCL (hoạt động nhóm) – thời gian 15 phút ­ Bước 1: Chia nhóm và giao việc. Các nhóm dựa vào Atlat và kiến thức trong bài   trong thời gian 2 phút làm các việc cụ thể sau: + Nhóm 1, 4 hoàn thành phiếu học tập 1 + Nhóm 2, 5 hoàn thành phiếu học tập 2 + Nhóm 3, 6 hoàn thành phiếu học tập 3 ­ Bước 2:  + Đại diện nhóm trình bày (kết hợp chỉ bản đồ), các thành viên trong nhóm và các   6
  7. nhóm khác bổ sung (mỗi nhóm trình bày 1 phút) + GV nhận xét và giúp HS chuẩn kiến thức. Nội dung cần đạt được 2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu a. Thế mạnh * Đất ­ Có 3 nhóm chính + Đất phù sa ngọt : có diện tích 1,2 triệu ha, phân bố thành dải dọc sông Tiền và  sông Hậu, là đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp + Đất phèn : diện tích lớn nhất : 1,6 triệu ha ; phân bố   ở  Đồng Tháp Mười, tứ  giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau + Đất mặn : gần 75 vạn ha ; phân bố vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan. ­ Các loại đất khác, diện tích không đáng kể * Khí hậu Cận xích đạo : nền nhiệt cao, số  giờ  nắng nhiều, lương mưa lớn  → thuận lợi   cho phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ. * Sông ngòi – kênh rạch: ­ Chằng chịt : hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu đổ  ra biển bằng 9 cửa   sông → Thuận lợi cho giao thông đường thuỷ, sản xuất và sinh hoạt. * Sinh vật :  ­ Có giá trị, cho năng suất sinh học cao + Thực vật: rừng tràm, rừng ngập mặn... + Động vật: cá và chim... * Tài nguyên biển: hết sức phong phú, nhiều bãi cá, bãi tôm, hơn nửa triệu ha  mặt nước nuôi trồng thủy sản * Khoáng sản:  đá vôi, than bùn, dầu khí  ở  thềm lục địa bước đầu được khai  thác ... b. Hạn chế ­ Thiên tai: hạn hán gây thiếu nước về mùa khô, tăng xâm nhập mặn; lũ lụt  ­ Đất bị  nhiễm phèn, nhiễm mặn. Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá   chặt, khó thoát nước... ­ Tài nguyên khoáng sản hạn chế:  đáng kể có than bùn... * Tích hợp kiến thức môn Hóa học: giải thích sự bốc phèn, bốc mặn trong đất: GV cho HS xem video về diễn biến xâm nhập mặn ở ĐBSCL và đưa ra các   câu hỏi phụ: Câu 1: Tại sao ở đây có nhiều đất phèn và đất mặn? Nguồn   Video   (Lấy   từ   giây   26   đến   1ph   24):  https://www.youtube.com/watch? v=0B­LvdrEJZs 7
  8. HS suy nghĩ trả lời, em nào trả lời tốt GV ghi điểm. * Tích hợp kiến thức môn Ngữ  văn thuyết minh về  Vườn quốc gia U Minh   Thượng  Diện tích đất phèn, đất mặn lớn đã làm phong phú hơn hệ sinh thái tự  nhiên   ở  ĐBSCL, sau đây xin mời các em cùng hướng dẫn viên du lịch Lương Thị  Hiền   thăm quan Vườn quốc gia U Minh Thượng (HS trình bày) * Tích hợp kiến thức môn Sinh: giải thích sự hình thành than bùn Than bùn được hình thành qua hàng ngàn năm của vùng đất ngập nước tự  nhiên sản phẩm, là than thứ hạng thấp nhất. Than bùn là sản phẩm phân hủy của thực vật, màu đen hoặc nâu, là một hỗn hợp   của thực vật đầm lầy đủ  loại: mùn, vật liệu vô cơ  và nước, trong đó di tích thực   vật chiếm hơn 60%, nếu trong đất chứa từ 10 – 60% di tích thực vật thì được gọi là  đất than bùn hay đất hữu cơ. Chuyển ý: ĐBSCL là một vùng giàu tiềm năng. Để biến các tiềm năng đó trở  thành hiện thực, cần phải có biện pháp sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên. * Hoạt động 3:  Tìm hiểu vấn đề  sử  dụng hợp lí và cải tạo tự  nhiên  ở   ĐBSCL (Hình thức cả lớp – Đàm thoại gợi mở) – 15 phút ­ Bước 1: HS dựa vào SGK:  + So sánh cơ cấu sử dụng đất giữa ĐBSCL và ĐBSH. + Giải thích tại sao ĐBSCL có tỉ lệ đất chuyên dùng và đất ở thấp hơn ĐBSH? * Tích hợp kiến thức Lịch sử để giải thích sự khác nhau trong cơ cấu sử dụng   đất của ĐBSCL và ĐBSH. ­ ĐBSH có lịch sử  khai thác lãnh thổ  hàng nghìn năm với nền văn minh lúa  nước lâu đời do vậy mức độ  tập trung dân cư  cao, nên tỉ  lệ  đất ở  lớn, và tỉ  lệ  đất   chưa sử dụng thấp hơn ĐBSCL.  ­ ĐBSCL mới được mở  mang thời nhà Nguyễn (đầu thế  kỉ  XIX), có lịch sử  khai thác lãnh thổ muộn hơn nên dân cư tập trung thưa thớt hơn, tỉ lệ đất ở thấp, tỉ  lệ đất chưa sử dụng còn cao. * Tích hợp kiến thức theo chủ đề: ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu Tiềm năng tự nhiên của ĐBSCL còn rất lớn, chưa được khai thác nhiều, tuy   nhiên cơ hội khai thác những tiềm năng này có thể  bị  mất đi bởi biến đổi khí hậu   toàn cầu. GV cho HS xem video và đặt câu hỏi:  Câu 1: Biểu hiện của biến đổi khí hậu toàn cầu đến ĐBSCL là gì? Câu 2: Tại sao vào mùa khô nước ngọt lại là vấn đề quan trọng hàng đầu đối   với việc sử dụng hợp lí đất đai?  Video tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến ĐBSCL:  https://www.youtube.com/watch?v=PxykUmcCOhk HS trả  lời câu hỏi, GV dẫn dắt: Để ứng phó với biến đổi khí hậu ở ĐBSCL  8
  9. thì sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách của vùng:  + Nêu các biện pháp để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng này. ­ Bước 2:  + HS trả lời + GV chuẩn kiến thức. Nội dung cần đạt được 3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL ­ Có nhiều ưu thế về tự nhiên ­ Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách. *  Biện pháp:  ­  Phát triển thủy lợi: giải quyết nước ngọt vào mùa khô         + Chia ruộng thành nhiều ô để đủ nước ngọt thau chua, rửa mặn         + Dùng nước ngọt ở sông Hậu về rửa phèn cho vùng Đồng Tháp Mười và Tứ  giác Long Xuyên  ­ Khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng kết hợp cải tạo đất, lai tạo giống   mới  chịu phèn chịu mặn. ­  Cần duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. ­  Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lí. ­  Vùng biển: kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo, đất liền tạo thể  kinh tế  liên  hoàn. ­ Chủ động sống chung với lũ và khai thác nguồn lợi từ lũ. * Tích hợp kiến thức GDCD với việc phòng chống thiên tai,  ứng phó với tự   nhiên (Chủ  động sống chung với lũ và khai thác nguồn lợi từ  lũ là biện pháp hữu hiệu   nhất để ứng phó với thiên tai ở vùng này.) d. Củng cố ­ tổng kết Phát phiếu kiểm tra đánh giá cho HS làm trong thời gian 5 phút e. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà ­  Học bài và trả lời câu hỏi 1.2.3 sách giáo khoa . ­ Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước ? ­   Chuẩn bị  bài 42 : Vấn đề  phát triển kinh tế  an ninh quốc phòng  ở  biển  Đông  và các đảo , quần đảo . + Xem lại kiến thức các bộ phận hợp thành vùng biển nước ta ( bài 2 sách   giáo khoa địa lí 12 ) + Trả lời các câu hỏi trong từng đề mục sách giáo khoa bài 42. + Sưu tầm tài liệu về quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa . Bước 4: Tiến hành kiểm tra đánh giá 9
  10. Giáo viên phát phiếu kiểm tra đánh giá gồm 4 bài tập trắc nghiệm nhanh và 1  câu tự luận tới từng học sinh trong thời gian  5 phút để  kiểm tra mức độ nắm kiến  thức của cả  lớp. Mỗi câu trả  lời trắc nghiệm đúng được 1,0 điểm, phần tự  luận   được 6 điểm. Nội dung các câu hỏi tập trung vào chủ đề vừa học. PHIẾU ĐÁNH GIÁ Họ và tên: …………………………………………………Lớp……………………… 1. Câu hỏi trắc nghiệm (Khoanh và đáp án đúng) Câu 1. Loại đất có diện tích lớn nhất ở ĐBSCL là A. đất phù sa ngọt. B. đất phèn. C. đất mặn .             D. đất xám. Câu 2. Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm sông ngòi ở ĐBSCL? A. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. B. Chế độ nước hoạt động theo mùa. C. Hàm lượng phù sa lớn, có nhiều bãi bồi. D. Hiện tượng lũ quét vẫn thường xảy ra. Câu 3. Hạn chế lớn nhất về mặt tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế ­ xã hội ở  ĐBSCL là A. đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng. B. đất quá chặt, khó thoát nước. C. tài nguyên khoáng sản hạn chế. D. mùa khô kéo dài, nước xâm nhập mặn vào đất liền. Câu  4.  Khó   khăn  lớn  nhất   về   mặt   tự   nhiên  đối   với   phát   triển   nông  nghiệp  ở  ĐBSCL là A. đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng. B. đất chặt, khó thoát nước. C. chịu quá ảnh hưởng của thiên tai: mưa bão, lũ lụt. D. mùa khô kéo dài, nước xâm nhập mặn vào đất liền. 10
  11. 2. Câu hỏi tự luận Câu 5. Để ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu và phòng chống thiên tai, ĐBSCL  cần thực hiện những biện pháp gì? …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... 7.1.3 Sản   phẩm dạy   học *   Tổ   chức   dạy học tích   hợp   tại   trường   THPT   Tam  Đảo 2 * Sản phẩm của học sinh 11
  12. * Bài thuyết minh của em Lương Thị Hiền – lớp 12A2)  về du lịch vườn Quốc gia U   Minh Thượng (Kiên Giang). Cách thị xã Rạch Giá 60km về phía Nam, Vườn quốc gia U Minh Thượng thuộc   huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, được nâng cấp từ khu Bảo tồn thiên nhiên  U Minh Thượng lên thành vườn quốc gia ngày 14 tháng 1 năm 2002 của Thủ tướng  chính phủ. Vườn quốc gia U Minh Thượng có diện  tích 21.107 ha, trong đó vũng lõi chiếm 8.038 ha,  vùng đệm chiếm 13.069 ha. Đây là loại rừng với  hệ sinh thái rừng nhiệt đới ngập nước thuộc loại  rất hiếm trên thế giới. Hệ  thống động thực vật tại vườn quốc  gia U Minh Th ượng r ất đa dạng và phong phú:  bên cạnh cây tràm (Melaleuca cajuputi) b ản địa,  tại đây còn có hơn 243 loài thực vật có mạch bậc cao, trong đó có nhiều loài cây  thân gỗ cao, to như: Bùi, Mốp, Dấu, Trâm, Gáo,… Với sự  hiện diện của 32 loài  thú,   186   loài   chim,   39   loài   bò   sát  lưỡng cư, 34 loài cá Vườn quốc gia  U   Minh   Thượng   có   khu   hệ   động  thực vật phong phú nhất  ở  khu vực  Đồng bằng song Cửu  Long.  Nhiều  loài   động   vật   tại   đây   như:   Rái   cá  long   mũi,   Mèo   cá,   Bồ   nông   chân  xám, Già đãy Java,… được ghi trong  sách đỏ Việt Nam và thế giới. U Minh Thượng trước đây là khu căn cứ cách mạng của các cơ quan đầu não  qua hai thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của khu Tây Nam Bộ, xứ ủy   Nam Bộ, Trung ương cục miền Tây Nam Bộ, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam   Bộ, quân chủ lực quân khu 9, Khu căn cứ Tỉnh ủy Kiên Giang. Hồ Hoa Mai.  Đến hồ Hoa Mai, du khách nên  leo lên chòi canh lửa để  thu vào tầm  mắt   một   góc   rừng   xanh   thẳm,   bay  bổng  muôn   cánh   chim;   nên   rửa   mặt  bằng vốc nước đỏ lá tràm và thò chân  xuống nước cảm nhận cái mát rượi  trong lành để  hiểu tại sao lam lũ với  12
  13. nắng mưa mà da con gái U Minh Thượng mịn màng đến thế; đôi mắt con gái U   Minh Thượng ướt rượt tình tứ đến thế! Đặc  biệt là  khu giải trí câu  cá Hồ  Hoa Mai... một điều rất thú  vị, du khách chỉ cần mua vé và cần  câu với giá 75 ngàn đồng, được tự  do câu cá bất cứ  nơi đâu trong khu  du   lịch   Vườn   quốc   gia   U   Minh  Thượng...   Ngoài ra du khách còn có thể  khám phá sân chim, Máng Dơi.   U Minh Thượng có đặc sản gì? * Bài thuyết minh của em Hà Anh Đức – lớp 12A2 về lịch sử hình thành Đồng bằng   sông Cửu Long.  Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ  phận của châu thổ  sông Mê Kông có  diện tích 39.734 km². Có vị  trí nằm liền kề  vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp  Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Vùng   đồng   bằng   sông   Cửu   Long   của   Việt   Nam   được   hình   thành   từ  những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển;  qua từng giai đoạn kéo theo sự hình thành những  giồng cát dọc theo bờ biển. Những  hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu   dọc theo đê nven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm   tích đầm mặn trũg thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên,  tây nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau. Dưới những  ảnh hưởng của môi trường biển và nước lợ, thực vật rừng   ngập mặn dày đặc đã bao phủ toàn vùng này, chủ yếu là những cây đước và mắm.   Những thực vật chịu mặn này đã tạo thuận lợi cho việc giữ lại các vật liệu lắng tụ,   làm giảm sự xói mòn do nước hoặc gió, và cung cấp sinh khối cho trầm tích châu   thổ, và rồi những đầm lầy biển được hình thành. Tại vùng này, cách đây 5.500 năm  trước công nguyên, trầm tích lắng tụ theo chiều dọc dưới điều kiện mực nước biển   dâng cao đã hình thành những cánh đồng rộng lớn mang vật liệu sét. Sự lắng tụ kéo   dài của các vật liệu trầm tích bên dưới những cánh rừng Đước dày đặc đã tích lũy   dần để hình thành một địa tầng chứa nhiều vật liệu sinh phèn. Mực nước biển dâng cao, bao phủ  cả  vùng như  thế  hầu như  hơi không  ổn  định và bắt đầu có sự giảm xuống cách đây vào khoảng 5.000 năm. Sự hạ thấp mực   nước biển dẫn đến việc hình thành một mực nước biển mới, sau mỗi giai đoạn  như thế thì có một bờ biển mới được hình thành, và cuối cùng hình thành nên những   vạt cồn cát chạy song song với bờ  biển hiện tại mà người ta thấy  ở  vùng đồng   bằng sông Cửu Long. Một cồn cát chia cắt vùng Đồng Tháp Mười và vùng trầm   13
  14. tích phù sa được xác định bằng C14 cho thấy có tuổi tuyệt đối vào khoảng 4.500  năm. Sự hạ dần của mực nước kèm theo những thay đ ổi về môi trường trong vùng  đầm lầy biển, mà  ở  đây những thực vật chịu mặn mọc dày đặc được thay thế  bởi   những loài thực vật khác của môi trường nước ngọt như tràm và những loài thực thực   vật hoang dại khác. Sự ổn định của mực nước biển dẫn đến một sự bồi lắng trầm tích   ven biển khá nhanh với vật liệu sinh phèn thấp hơn. Sự  tham gia của sông Cửu Long đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá  trình hình thành  vùng châu thổ. Lượng nước trung bình hàng năm của sông này  cung cấp vào khoảng 4.000 tỷ m³ nước và vào khoảng 100 triệu tấn v ật li ệu phù  sa, những mảnh vỡ  bị  bào mòn từ  lưu vực sông, mặc dù một phần có thể  dừng  lại tạm thời dọc theo h ướng ch ảy, cu ối cùng đượ c mang đến cửa sông và đượ c  lắng tụ  như  một châu thổ. Những vật liệu sông đượ c lắng tụ  dọc theo sông để  hình thành những đê tự  nhiên có chiều cao 3–4m, và một phần của những vật  liệu phù sa phủ  lên trên những trầm tích pyrit thời kỳ Holocen với sự  biến thiên  khá rộng về  độ  dày tầng đất vùng và không gian vùng. Các con sông nằm đượ c   chia cắt với trầm tích đê phù sa nhưng những vùng rộng lớn mang vật liệu trầm   tích biển chứa phèn tiềm tàng vẫn còn lộ ra trong vùng đầm lầy biển. Tuy nhiên,  độ  chua tiềm tàng không xuất hiện trong vùng phụ  cận của những nhánh sông  gần cửa sông mà tại đây  ảnh hưở ng rửa bởi thủy tri ều khá mạnh. Ngượ c lại,  vùng châu thổ sông Sài Gòn, nằm kế  bên hạ  lưu châu thổ  sông Mekong, đượ c   biểu thị  bởi một tốc độ  bồi lắng ven biển khá chậm do lượ ng vật liệu phù du   trong nước sông khá thấp và châu thổ  này bị  chia cắt bởi nhiều nhánh sông thủy   triều và do bởi những vành đai thực vật chịu mặn thì rộng lớn hơn vành đai này   ở   vùng   châu   thổ   sông   Mekong,   và   kết   quả   là   trầm   tích   của   chúng   chứa  nhiều axít tiềm tàng. Theo công bố  của Bộ  Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam) khoảng 40%  vùng đồng bằng sông Cửu Long có thể bị ngập trong nước do biến đổi khí hậu. 7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến Tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp là một nội dung quan trọng trong Đổi  mới căn bản, toàn diện ngành Giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho  giáo viên cốt cán của các Sở  Giáo dục. Vì vậy theo ý kiến tác giả  sáng kiến kinh   nghiệm có khả năng áp dụng cao, có giá trị thực tiễn. Qua sáng kiến “Dạy học tích   hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở  đồng bằng sông Cửu   Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực.” tác giả mong muốn  mọi giáo viên trung học phổ  thông biết được quy trình xây dựng một chủ  đề  tích   hợp liên môn trong một tiết dạy học, thiết kế được các hoạt động dạy học liên môn  theo định hướng năng lực. Biết được cách thức tiến hành các phương pháp dạy học   tích cực và các kĩ thuật dạy học phù hợp. Từ đó mỗi giáo viên có thể vận dụng vào   môn học của mình để xây dựng được các chuyên đề cụ thể áp dụng vào giảng dạy   thực tế. 14
  15. 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (nếu có)  9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ­ Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi   mới của ngành giáo dục; trang bị  đầy đủ  các phương tiện, thiết bị, đồ  dùng dạy  học…để giáo viên tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và nội  dung dạy học Nhà trường không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ,  mà phải hình thành  ở  học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ  chức sử  dụng kiến   thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. ­   Đối   với   giáo   viên:  Trước   hết   giáo   viên   cần   phải   nắm   vững   nội   dung  chương trình; các đơn vị kiến thức địa lí cơ bản, nâng cao và phần liên hệ thực tế,  liên môn. Chủ động tìm hiểu và lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp ứng yêu cầu   về giáo dục trong tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học tích hợp kiến  thức liên môn thì giáo viên phải nỗ  lực hơn rất nhiều so với dạy học theo đơn vị  kiến thức của một môn độc lập, giáo viên phải có trình độ tin học nhất định.  Giáo viên cần có thời gian để tìm hiểu kiến thức liên môn từ đó xây dựng nội   dung, chủ đề tích hợp và định hướng các hoạt động. Khi thực hiện dạy học tích hợp liên môn, giáo viên cần phải xác định rõ mục  tiêu nào trong bài học là quan trọng, tránh tham lam kiến thức liên môn mà không  làm rõ được kiến thức trọng tâm của môn học chính. Giáo viên phải biết phân tích nội dung môn học để  thiết kế  các hoạt động,   sao cho khi thực hiện học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ năng  ở  các phạm vi   rộng khác nhau, ứng với các mức độ tích hợp nêu trên, tương thích với các bối cảnh   của quá trình dạy học. Giáo viên phải có đầu óc cởi mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, kiến   thức từ các môn học khác hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học... Giáo viên ở  trường phổ  thông hiện nay chủ  yếu đào tạo để  giảng dạy các môn học riêng rẽ,  việc bồi dưỡng nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ  cũng chủ  yếu liên quan   đến môn học mà họ  phụ  trách. Chính vì vậy, đa số  giáo viên có tâm lý coi trọng  chuyên môn mình, không cởi mở và ít hợp tác với giáo viên các môn khác. ­ Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh phải tham gia vào các  hoạt động mà giáo viên tổ  chức, đồng thời phải huy động và sử  dụng kiến thức  nhiều môn học để  thực hiện các nhiệm vụ  mà giáo viên đưa ra thể  hiện tính sáng   tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm   vững kiến thức lí thuyết với việc thực hành, liên hệ  thực tế  để  có thể  vận dụng   kiến thức liên môn vào thực tiễn. 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ  KIẾN THU ĐƯỢC DO ÁP  DỤNG SÁNG KIẾN 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng  kiến theo ý kiến của tác giả 15
  16. ­ Sau khi dự  án được thực hiện, tôi thấy các em học sinh hoàn toàn có khả  năng độc lập và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác  nhau để  giải quyết một chủ đề  nào đó. Một số  em học sinh còn làm tôi phải ngỡ  ngàng trước khả năng liên kết kiến thức các môn một cách linh hoạt. ­ Các em có cơ  hội để  thể  hiện hết năng lực của mình trong một giờ  học.   Chính vì vậy mà giờ  học Địa lí trở  nên rất nhẹ  nhàng chứ  không còn gánh nặng  kiến thức hàn lâm như trước. ­ Việc thiết lập các mối quan hệ  theo một logic nh ất  định những kiến  thức, kĩ năng khác nhau để  thực hiện một hoạt động phức hợp, do vậy giúp HS  Lựa chọn thông tin, kiến thức, kĩ năng cần thiết để  thực hiện đượ c các hoạt   động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học  sinh hòa nhập vào thế  giới cuộc s ống; làm cho quá trình học tập mang tính mục   đích rõ rệt. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng   kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Việc dạy học xung quanh một chủ đề  đòi hỏi huy động kiến thức, kỹ  năng,  phương pháp của nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm   giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì vậy, tích hợp sẽ đáp   ứng yêu cầu dạy học để phát triển năng lực HS. Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ  trong học tập bằng việc kết nối các môn  học khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối liên hệ giữa các kiến thức, kỹ  năng và phương pháp của các môn học đó. Do đó, tích hợp là phương thức dạy học   hiệu quả vì kiến thức được cấu trúc có tổ chức và vững chắc. Thiết kế  chủ  đề  tích hợp ngoài việc tạo điều kiện tích hợp mục tiêu của 2   hay nhiều môn học, nó còn cho phép tránh sự lặp lại nội dung các môn học nên tiết   kiệm thời gian tổ chức hoạt động học tập. Giá trị  thực tiễn của sáng kiến được xác nhận bởi nhóm chuyên môn, Ban  giám hiệu trường THPT Tam Đảo 2, nơi tác giả đang công tác. 16
  17. PHỤ LỤC 1 – HỌC LIỆU 1. NGUỒN TÀI NGUYÊN CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguồn thông tin: Cổng thông tin điện tử Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam  https://siwrp.org.vn/tin­tuc/nguon­tai­nguyen­cua­dong­bang­song­cuu­ long_359.html Trích từ bài viết của tác giả: Nguyễn Xuân Hiền (Phó Viện trưởng). Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm tự nhiên nổi bật ít có trên thế giới   với gần một nửa diện tích bị ngập lũ từ 3­4 tháng mỗi năm, là hạn chế lớn đối với   canh tác nông nghiệp, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của dân cư. Khai thác và   sử dụng hợp lý tài nguyên đất và nước là vấn đề cốt lõi nhất, Đồng bằng sông Cửu Long có vị  trí quan trọng trong phát triển kinh tế­xã   hội, có tiềm năng lớn nhất để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương   thực, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ  sản, phát triển vườn cây ăn trái đem lại giá trị   xuất khẩu lớn cho cả nước và mở  rộng giao lưu với khu vực và thế  giới. ĐBSCL   gồm 13 tỉnh/thành, với diện tích đất liền 39.712 km2 (chiếm 12,1% diện tích cả   nước), có hải phận rộng trên 360 nghìn km2, dân số năm 2006 khoảng 17,4 triệu   người (bằng 21% dân số cả nước). ĐBSCL có đặc điểm tự nhiên nổi bật ít có trên   thế  giới với gần một nửa diện tích bị  ngập lũ từ  3­4 tháng mỗi năm, là hạn chế   lớn đối với canh tác nông nghiệp, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của dân cư.   Khai thác và sử  dụng hợp lý tài nguyên đất và nước là vấn đề  cốt lõi nhất,  ảnh   hưởng đến hiệu quả  kinh tế­xã hội và bảo vệ  môi trường sinh thái  ở  ĐBSCL.   Thuỷ­ hải sản là nguồn lợi kinh tế  lớn và quan trọng của vùng ven biển. Những   năm gần đây việc phát triển nhanh chóng diện tích nuôi tôm tự  phát, không theo   quy hoạch chung, thiếu các giải pháp kỹ  thuật đã gây nhiều thiệt hại cho lâm   nghiệp, nông nghiệp và ảnh hưởng xấu tới môi trường, không những gây suy thoái   môi trường ngay tại các khu vực chuyển đổi mà còn làm tăng mức độ  lan truyền   mặn sâu vào nội đồng. Nhiều khu vực sự lan truyền ô nhiễm diễn ra không kiểm   soát được. Việc sút giảm diện tích và suy thoái chất lượng rừng ngập mặn gây   hậu quả  nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân chính của vấn đề  xói lở   bờ  biển, cửa sông,  ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của thuỷ  hải sản ven   biển. Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, xử lý ô nhiễm từ các khu công nghiệp, từ   các vùng chuyên canh thuỷ sản, gìn giữ và bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn   17
  18. đối với phát triển bền vững  ở ĐBSCL.ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế­xã hội và   bảo vệ môi trường sinh thái ở ĐBSCL 1.1 Nguồn tài nguyên của ĐBSCL * Nguồn nước ĐBSCL lấy nước ngọt từ  sông Mê Công và nước mưa. Cả  hai nguồn này  đều đặc trưng theo mùa một cách rõ rệt. Lượng nước bình quân của sông Mê Công  chảy qua ĐBSCL hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng 150­200 triệu tấn phù sa.  Chính lượng nước và khối lượng phù sa đó trong quá trình bồi bổ  lâu dài đã tạo   nên Đồng bằng ngày nay.     ĐBSCL có hệ thống sông kênh rạch lớn nhỏ đan xen, nên rất thuận lợi cung   cấp nước ngọt quanh năm. Về mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, sông Mê Công là  nguồn nước mặt duy nhất. Về  mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng năm dao  động từ  2.400 mm  ở  vùng phía Tây ĐBSCL đến 1.300 mm  ở  vùng trung tâm và  1.600 mm ở vùng phía Đông. Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn   gây ngập lụt. Chế độ thuỷ văn của ĐBSCL có 3 đặc điểm nổi bật: ­ Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa chuyển tải phù sa, phù du, ấu trùng. ­ Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển. ­ Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn. ĐBSCL có trữ lượng nước ngầm không lớn. Sản lượng khai thác được đánh  giá ở mức 1 triệu m3/ngày đêm, chủ yếu phục vụ cấp nước sinh hoạt. * Tài nguyên đất Tổng diện tích ĐBSCL khoảng 3,96 triệu ha, trong đó khoảng 2,60 triệu ha  được sử dụng để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản chiếm 65%. Trong   quỹ đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất   lúa trên 90%. Đất chuyên canh các loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày  khoảng 150.000 ha, đất cây lâu năm chiếm trên 320.000 ha, khoảng 8,2% diện tích  tự   nhiên. Vùng bãi triều có diện tích khoảng 480.000 ha, trong đó gần 300.000 ha có khả  năng nuôi trồng thuỷ  sản nước mặn, nước lợ. Theo điều tra năm 1995 có 0,508   triệu   ha   đất   lâm   nghiệp,   trong   đó   đất   có   rừng   211.800   ha   và   đất   không   rừng  296.400 ha. Tỷ lệ che phủ rừng chỉ còn 5%. Các nhóm đất chính ở ĐBSCL gồm: ­ Đất phù sa sông (1,2 triệu ha): Tập trung ở vùng trung tâm ĐBSCL. Chúng   có độ  phì nhiêu tự  nhiên cao và không có các yếu tố  hạn chế  nghiêm trọng nào.  Nhiều loại cây trồng có thể canh tác được trên nền đất này. ­ Đất phèn (1,6 triệu ha): Đặc trưng bởi độ  axit cao, nồng độ  độc tố  nhôm  tiềm tàng cao và thiếu lân. Nhóm đất này cũng bao gồm cả các loại đất này cũng   bao gồm cả  các loại đất phèn nhiễm mặn nặng và trung bình. Các loại đất phèn   tập trung tại Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên còn các loại đất phèn mặn  18
  19. tập trung tại vùng trung tâm bán đảo Cà Mau. ­ Đất nhiễm mặn (0,75 triệu ha): Chịu ảnh hưởng của nước mặn trong mùa   khô. Các vùng đất này khó có thể  được cung cấp nước ngọt. Hiện nay lúa được   trồng vào mùa mưa và ở một số khu vực người ta nuôi tôm trong mùa khô. ­ Các loại đất khác (0,35 triệu ha): Gồm đất than bùn (vùng rừng U Minh),   đất   xám   trên   phù   sa   cổ   (cực   Bắc   của   ĐBSCL)   và   đất   đồi   núi   (phía   Tây­Bắc  ĐBSCL). Nhìn chung  ở ĐBSCL rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp không có hạn chế  lớn. *    Hệ sinh thái và động vật Hệ sinh thái Sông Mê Công đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi   thuỷ triều, giồng cát và đầm lầy ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển, các vùng   cửa sông, cho đến vùng ngập lũ, các khu trũng rộng, đầm lầy than bùn, các dải đất   cao phù sa ven sông và bậc thềm phù sa cổ nằm sâu trong nội địa. Các vùng đất ngập nước bị  ngập theo mùa hoặc thường xuyên chiếm một  diện tích lớn  ở  ĐBSCL. Những vùng này có chức năng kinh tế  và sinh thái quan  trọng. Các vùng đất ngập nước là một một trong những hệ  sinh thái tự  nhiên  phong phú nhất. Mặt khác, chúng cũng là những hệ sinh thái vô cùng nhạy cảm dễ  bị tác động và không thể được do quản lý. Áp lực dân số  và hậu quả  của chiến tranh đã thúc đẩy nhanh sự  suy thoái,   sự xáo trộn và phá hoại các hệ sinh thái tự nhiên của ĐBSCL. Việc quy hoạch và   quản lý đúng đắn là hết sức cần thiết để  chặn đứng xu thế  này và để  thực hiện  một tiến trình khôi phục và duy trì sự cân bằng sinh thái. Trong các vùng đất ngập nước  ở  ĐBSCL, có thể  xác định được 3 hệ  sinh   thái tự  nhiên. Tất cả  các hệ  sinh thái này đều rất “nhạy cảm” về  môi trường.  Những nét đặc trưng chủ yếu của 3 hệ sinh thái như sau: ­  Hệ  sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn nằm  ở vùng rìa ven biển   trên các bãi lầy mặn. Các rừng này đã từng bao phủ hầu hết vùng ven biển ĐBSCL  nhưng nay đang biến mất dần trên quy mô lớn. Trong số các rừng ngập mặn còn  lại, trên 80% (khoảng 77.000 ha) tập trung ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. ­ Hệ sinh thái đầm nội địa (rừng Tràm): Trước đây rừng Tràm đã từng bao   phủ một nửa diện tích đất phèn. Hiện nay chỉ còn lại trong khu vực đất than bùn U  Minh và một số  nơi trong vùng đất phèn  ở  Đồng Tháp Mười và đồng bằng Hà   Tiên là những nơi bị  ngập theo mùa. Rừng Tràm rất quan trọng đối với việc  ổn   định đất, thuỷ văn và bảo tồn các loại vật. Rừng Tràm thích hợp nhất cho việc cải  tạo các vùng đất hoang và những vùng đất không phù hợp đối với sản xuất nông  nghiệp như  vùng đầm lầy than bùn và đất phèn nặng. Cây tràm thích nghi được   với các điều kiện đất phèn và cũng có khả năng chịu được mặn. ­ Hệ  sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ  sông chảy ra gặp  19
  20. biển. Chúng chịu  ảnh hưởng mạnh mẽ  bởi các thuỷ  triều và sự  pha trộn giữa   nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng như  vận  chuyển chất dinh dưỡng và phù du sinh vật, du đẩy các  ấu trùng tôm cá, xác bồi  động thực vật và nó quyết định các dạng trầm tích ven biển. Hệ sinh thái cửa sông  nằm trong số  các hệ  sinh thái phong phú và năng động nhất trên thế  giới. Tuy   nhiên chúng rất dễ  bị   ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi của   chế  độ  nước (nhiệt độ, độ  mặn, lượng phù sa), những yếu tố  có thể  phá vỡ  hệ  sinh thái này. Nhiều loài tôm cá  ở  ĐBSCL là những loài phụ  thuộc vào cửa sông.  Mô hình di cư và sinh sản của các loài này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ  sông và thuỷ triều, phụ thuộc rất nhiều vào môi trường cửa sông. Hệ động vật Hệ động vật ở ĐBSCL gồm 23 loài có vú, 386 loài và bộ chim, 6 loài lưỡng   cư  và 260 loài cá. Số  lượng và tính đa dạng của hệ  động vật thường lớn nhất   trong các khu rừng tràm và rừng ngập mặn còn lại. Sự  sống còn của các quần hệ  động vật có vú đang bị  đe doạ  bởi săn bắn,   đánh bẫy và sự phá huỷ liên tục nơi cư trú. Chúng tập trung chủ yếu trong những   khu rừng tự nhiên (rừng U Minh và Bảy Núi). ĐBSCL là một vùng trú đông quan trọng đặc biệt đối với các loài chim di  trú. trong những năm gần đây, bảy khu vực sinh sản lớn của các loài diệc, vò vằn,   cò   trắng   và   vạc   đã   được   phát   hiện   trong   các   khu   rừng   tràm,   loài   sếu   mỏ   đỏ  phương đông, gần đây đã dược phát hiện  ở  huyện Tam Nông trong Đồng Tháp  Mười. Trong khu bảo tồn Tràm Chim có 92 loài chim đã được xác định. Trong   vùng rừng U Minh, có 81 loài chim đã được ghi nhận. Những vùng ngập nước  ở  ĐBSCL cũng là nơi cư  trú của các loài bò sát và  động vật lưỡng cư. Nhiều loài động vật có vú, chim, bò sát và động vật lưỡng cư  bị đánh bắt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Theo Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt Nam bộ, ĐBSCL có  trên 250 loài cá nước ngọt, trong đó khoảng 50 loài có giá trị kinh tế cao và khoảng   gần 20 loài cá quý hiếm. 1.2 Sự tác động qua lại * Tác động của các yếu tố môi trường tự nhiên đến con người ­ Mặt tốt: Môi trường tự nhiên cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản   xuất xã hội. Con người sống trên Trái đất cần có không khí để  hít thở, nước và   thực phẩm để  nuôi dưỡng cơ  thể, đất đai để  xây dựng nhà của, trồng cây, chăn   nuôi và tiến hành các hoạt động sản xuất…Môi trường tự  nhiên gắn liền với sự  tồn tại của con ngườivà là cơ sở để con người sống và phát triển. ­ Mặt xấu: Môi trường tự nhiên cung cấp tài nguyên cần thiết cho con người   duy trì sự sống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng là nơi gây   ra nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ  tăng lên nếu   con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2