SKKN: Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực
lượt xem 4
download
Khi thực hiện dạy học tích hợp, các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học…Để nắm nội dung chi tiết về dạy học tích hợp mời các bạn cùng tham khải đề tài sau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực
- 1. LỜI GIỚI THIỆU Dạy học từng môn học riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến thức khoa học logic, chặt chẽ, có hệ thống của từng lĩnh vực và tạo điều kiện phân hóa theo định hướng nghề nghiệp của HS. Tuy nhiên, điều này cũng nảy sinh những bất cập như khó phát triển năng lực HS và dẫn đến tâm lý giáo viên nào cũng cho môn của mình là quan trọng, môn nào cũng muốn đưa nhiều kiến thức vào sách giáo khoa dẫn đến quá tải đối với HS. Tích hợp và dạy học tích hợp sẽ góp phần khắc phục những bất cập trên. Trước đây, các khoa học tự nhiên nghiên cứu theo tư duy phân tích, mỗi khoa học nghiên cứu một dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất trong tự nhiên. Nhưng bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, m ọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ giúp người học tiếp cận tốt hơn với bản chất của tự nhiên và xã hội. Ngoài ra trong quá trình phát triển c ủa khoa h ọc và giáo dục, nhiều ki ến thức, kĩ năng chưa ho ặc ch ưa c ần thi ết tr ở thành một môn họ c trong nhà trườ ng, nhưng l ại r ất c ần chu ẩn b ị cho h ọc sinh để họ có thể đố i mặ t vớ i những thách thức c ủa cuộc s ống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học. Khi thực hiện dạy học tích hợp, các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học… Do vậy, có thể khẳng định tích hợp là phương thức tốt nhất để dạy học phát triển năng lực. 2. TÊN SÁNG KIẾN Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướ ng phát triển năng lực. 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Họ và tên: Vũ Thị Hạnh Địa chỉ tác giả sáng kiến:.trường THPT Tam Đảo 2 Số điện thoại: 0976 149 015. E_mail:vuthihanh.gvtamdao2@vinhphuc.edu.vn 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trường THPT Tam Đảo 2 về cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng kiến. 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1
- Phươ ng pháp dạy học: Sáng kiến có thể đượ c sử dụng để xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp đối với các môn học khác trên cơ sở quy trình xây dựng một chủ đề tích hợp liên môn, đồng thời áp dụng vào giảng dạy trong chương trình địa lí lớp 12. 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ Lần đầu áp dụng: tháng 04 năm 2018, tiết học môn Địa lí tại lớp 12A2, tiếp tục được chỉnh sửa và áp dụng trong năm học 2018 – 2019. 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1 Về nội dung của sáng kiến 7.1.1 Những điều kiện cho việc nghiên cứu Tôi lựa chọn trường THPT Tam Đảo 2 vì trường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu: + Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, sát sao chuyên môn, nỗ lực trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục. + Nhà trường có khá đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần thiết. + Giáo viên: Hiện đang dạy lớp 12, là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. + Học sinh: Học sinh được chọn tham gia nghiên cứu đều tích cực chủ động, thành tích học tập của năm trước ở mức trung bình, khá trở lên. 7.1.2 Các bước thực hiện giải pháp Bước 1: Xác định mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng phát triển năng lực và các nội dung liên môn có liên quan đến bài học. a. Kiến thức a.1 Môn Địa lí Trình bày được khái quát vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng. Phân tích được những thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đối với phát triển kinh tế xã hội của vùng. Trình bày được những biện pháp hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên nhằm biến ĐBSCL thành một khu vực kinh tế quan trọng của cả nước. a.2 Môn Ngữ văn – Lớp 10 HS hiểu sâu sắc thêm thế nào là văn bản thuyết minh; Phân biệt văn bản thuyết minh với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm. HS nắm được phương pháp thuyết minh; Hiểu cách làm bài văn thuyết minh về một danh lam, thắng cảnh: Quan sát, tích luỹ tri thức và phương pháp trình bày. a.3 Môn Lịch sử Lớp 10 2
- Củng cố thêm kiến thức về lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX, thời nhà Nguyễn: hiểu sâu sắc thêm một số chính sách của nhà Nguyễn nhằm xây dựng đất nước, mở mang bờ cõi đất nước. a.4 Môn Giáo dục công dân Yêu thiên nhiên và sống hòa hợp với thiên nhiên. Biết thiên nhiên bao gồm những gì, hiểu được vai trò của thiên nhiên đối với đời sống của mỗi con người và toàn xã hội. Vì sao phải yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên, một số biện pháp cần làm để bảo vệ thiên nhiên. Hiểu những tác hại của việc phá hoại thiên nhiên mà con người đang phải gánh chịu. a.5 Môn Toán Tính được mật độ dân số của đồng bằng sông Cửu Long. a.6 Môn Sinh học HS nêu được tác động của con người tới môi trường, đặc biệt là nhiều hoạt động của con người làm suy giảm hệ sinh thái, gây mất cân bằng sinh thái. Các dạng tài nguyên chủ yếu, phương thức sử dụng các loại tài nguyên đất, nước, rừng. Nêu được vai trò của các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh thái nông nghiệp và đề xuất các biện pháp bảo vệ những hệ sinh thái này. Giải thích sự hình thành than bùn. a.7 Môn Hóa học Giải thích hiện tượng bốc phèn, bốc mặn trong đất. b. Kĩ năng b.1 Môn Địa lí Đọc và phân tích được một số thành phần tự nhiên của ĐBSCL trên bản đồ hoặc Atlat Địa lí Việt Nam. Phân tích bảng số liệu, biểu đồ có liên quan... b.2 Môn Ngữ văn Rèn luyện kỹ năng viết và phân tích văn bản thuyết minh, kĩ năng xây dựng kiểu văn bản thuyết minh, kĩ năng kết hợp các phương pháp khi làm bài văn thuyết minh. b.3 Môn Lịch sử: Rèn luyện kĩ năng đánh giá công lao của một triều đại trong lịch sử dân tộc. b.4 Môn GDCD: Biết ngăn chặn kịp thời những hành vi vô tình hay cố ý phá hoại môi trường tự nhiên, xâm hại đến cảnh đẹp của thiên nhiên. 3
- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và của người khác đối với thiên nhiên. Biết cách sống hòa hợp với thiên nhiên, thể hiện tình yêu với thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, tuyên truyền vận động mọi người cùng bảo vệ thiên nhiên. b.5 Môn Toán: Dựa trên khái niệm địa lí, xây dựng được công thức tính mật độ dân số. b.6 Môn Sinh học: Rèn luyện các kĩ năng lắng nghe, giao tiếp, hợp tác nhóm, phân tích, khái quát, tổng hợp kiến thức. b.7 Môn Hóa học: Rèn luyện kĩ năng quan sát, giải thích hiện tượng và rút ra kết luận. c. Thái độ Giáo dục ý thức trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường Giáo dục ý thức thực hiện một số giải pháp để phát triển bền vững, thái độ hợp tác, hăng hái xây dựng bài. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các di sản, ứng phó với biến đổi khí hậu, ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và nguồn tài nguyên của ĐBSCL nói riêng Giáo dục tính cẩn thận, tinh thần say mê trong khi vẽ biểu đồ. d. Định hướng phát triển năng lực Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản lý thời gian, sử dụng CNTT và TT, tính toán, sử dụng ngôn ngữ Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng bản đồ, sử dụng tranh ảnhvideohình vẽmô hình... Bước 2: Chuẩn bị học liệu, soạn giáo án, giao nhiệm vụ cho học sinh và chuẩn bị thiết bị dạy học. a. Học liệu (Phụ lục 1) b. Giáo án (Phụ lục 2) c. Giao nhiệm vụ chuẩn bị trước ở nhà Nhóm 1: Tìm hiểu về các vườn quốc gia ở ĐBSCL, viết một bài văn thuyết minh về một trong các vườn quốc gia đó. Nhóm 2: Tìm hiểu về lịch sử khai thác lãnh thổ của ĐBSCL. d. Thiết bị dạy học Tranh ảnh địa lí có nội dung liên quan tới bài học (Bài soạn PowerPoint) Máy tính xách tay, máy chiếu. Bản đồ kinh tế ĐBSCL, Atlat Địa lí Việt Nam Bước 3: Tổ chức dạy học tích hợp a.Ổn định tổ chức. (1 phút) 4
- Lớp Sĩ số Ngày dạy A2 b. Kiểm tra bài cũ: Không c. Bài mới * Khởi động (3 phút) GV giao nhiệm vụ cho, mỗi em chuẩn bị tờ giấy nháp để ghi câu trả lời, dãy bàn 1 trả lời câu hỏi 1, dãy bàn 2 trả lời câu hỏi 2, dãy bàn 3 trả lời câu hỏi 3,sau đó cho HS nghe bài hát ”Em đi thăm Miền Nam” của nhạc sĩ Hoàng Long – Hoàng Lân. Câu hỏi 1: Kể tên các địa danh của đồng bằng sông Cửu Long được nhắc đến trong bài hát. Câu hỏi 2: Kể tên các tài nguyên thiên nhiên của đồng bằng sông Cửu Long được nhắc đến trong bài hát. Câu hỏi 3: Kể tên các sản phẩm kinh tế của đồng bằng sông Cửu Long được nhắc đến trong bài hát. 1. Lời bài hát: Em đi thăm Miền Nam Kìa nắng sớm mai chiếu soi ngàn muôn tia sáng Chúng em vây quanh cô giáo trong giờ chơi Từng đôi mắt xinh nhìn lên bản đồ Việt Nam Lắng tai em nghe lời nói sao dịu hiền Đây miền Nam đồng ruộng mênh mông Với lúa thơm vàng gạo trắng nước trong Cửu Long đắp bồi nên quê hương nhà Lúa xanh Tháp Mười tươi tốt vì phù sa Miền Nam chúng em chứa bao tài nguyên phong phú Trái cây xanh tươi trên khắp đất Cần Thơ Ruộng muối trắng tinh Bạc Liêu mặn tình quê hương Chuối hai bên bờ dòng nước kênh lững lờ Đước Cà Mau rừng dừa Long Xuyên Em bé Châu Thành là ngọn đuốc thiêng Miền Nam nước Việt thiếu niên anh hùng Sáng tươi tên vàng thành phố Hồ Chí Minh. 2. Đáp án để so sánh với kết quả làm việc của học sinh Các địa danh: Cửu Long, Tháp Mười, Cần Thơ, Bạc Liêu,Cà Mau, Long Xuyên. Tài nguyên thiên nhiên: đồng ruộng, phù sa, trái cây, muối, nước, rừng. Sản phẩm kinh tế: Lúa gạo, trái cây, muối, chuối, đước, dừa. 5
- Từ kết quả trả lời của học sinh, GV tiểu kết dẫn dắt vào bài: Qua bài hát chúng ta thấy Đồng bằng sông Cửu Long có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên hiện nay tiềm năng này chưa được khai thác hết và khai thác chưa hiệu quả. Vậy vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên của đồng bằng này như thế nào? Bài hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về Đồng bằng sông Cửu Long (cả lớp – đàm thoại gợi mở) – Thời gian: 3 phút Bước 1: HS dựa vào bản đồ hoặc Atlat Địa lí Việt Nam cho biết: + Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng? Bước 2: + HS trả lời + GV nhận xét, bổ sung và ghi những ý chính lên bảng. Nội dung cần đạt được 1. Khái quát về đồng bằng sông Cửu Long. ĐBSCL gồm 13 tỉnh/thành phố (kể tên) Vị trí địa lí: tiếp giáp + Phía Bắc giáp Đông Nam Bộ + Tây bắc giáp Campuchia + Tây giáp vịnh Thái Lan + Đông giáp Biển Đông. Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, diện tích hơn 40 nghìn km 2, số dân hơn 17,4 triệu người (2006) * Tích hợp kiến thức môn Toán: Yêu cầu HS dựa trên số liệu bài cho, tính một cách tương đối mật độ dân số của ĐBSCL, so sánh với mật độ dân số của đồng bằng sông Hồng. Chuyển ý: Mặc dù cùng là đồng bằng nhưng ĐBSCL và ĐBSH lại có mật độ dân số rất khác nhau, không những thế, 2 đồng bằng này còn nhiều thế mạnh và hạn chế rất khác nhau. ĐBSCL có thế mạnh và hạn chế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. * Hoạt động 2: Tìm hiểu những thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng ĐBSCL (hoạt động nhóm) – thời gian 15 phút Bước 1: Chia nhóm và giao việc. Các nhóm dựa vào Atlat và kiến thức trong bài trong thời gian 2 phút làm các việc cụ thể sau: + Nhóm 1, 4 hoàn thành phiếu học tập 1 + Nhóm 2, 5 hoàn thành phiếu học tập 2 + Nhóm 3, 6 hoàn thành phiếu học tập 3 Bước 2: + Đại diện nhóm trình bày (kết hợp chỉ bản đồ), các thành viên trong nhóm và các 6
- nhóm khác bổ sung (mỗi nhóm trình bày 1 phút) + GV nhận xét và giúp HS chuẩn kiến thức. Nội dung cần đạt được 2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu a. Thế mạnh * Đất Có 3 nhóm chính + Đất phù sa ngọt : có diện tích 1,2 triệu ha, phân bố thành dải dọc sông Tiền và sông Hậu, là đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp + Đất phèn : diện tích lớn nhất : 1,6 triệu ha ; phân bố ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau + Đất mặn : gần 75 vạn ha ; phân bố vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan. Các loại đất khác, diện tích không đáng kể * Khí hậu Cận xích đạo : nền nhiệt cao, số giờ nắng nhiều, lương mưa lớn → thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ. * Sông ngòi – kênh rạch: Chằng chịt : hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu đổ ra biển bằng 9 cửa sông → Thuận lợi cho giao thông đường thuỷ, sản xuất và sinh hoạt. * Sinh vật : Có giá trị, cho năng suất sinh học cao + Thực vật: rừng tràm, rừng ngập mặn... + Động vật: cá và chim... * Tài nguyên biển: hết sức phong phú, nhiều bãi cá, bãi tôm, hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản * Khoáng sản: đá vôi, than bùn, dầu khí ở thềm lục địa bước đầu được khai thác ... b. Hạn chế Thiên tai: hạn hán gây thiếu nước về mùa khô, tăng xâm nhập mặn; lũ lụt Đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt, khó thoát nước... Tài nguyên khoáng sản hạn chế: đáng kể có than bùn... * Tích hợp kiến thức môn Hóa học: giải thích sự bốc phèn, bốc mặn trong đất: GV cho HS xem video về diễn biến xâm nhập mặn ở ĐBSCL và đưa ra các câu hỏi phụ: Câu 1: Tại sao ở đây có nhiều đất phèn và đất mặn? Nguồn Video (Lấy từ giây 26 đến 1ph 24): https://www.youtube.com/watch? v=0BLvdrEJZs 7
- HS suy nghĩ trả lời, em nào trả lời tốt GV ghi điểm. * Tích hợp kiến thức môn Ngữ văn thuyết minh về Vườn quốc gia U Minh Thượng Diện tích đất phèn, đất mặn lớn đã làm phong phú hơn hệ sinh thái tự nhiên ở ĐBSCL, sau đây xin mời các em cùng hướng dẫn viên du lịch Lương Thị Hiền thăm quan Vườn quốc gia U Minh Thượng (HS trình bày) * Tích hợp kiến thức môn Sinh: giải thích sự hình thành than bùn Than bùn được hình thành qua hàng ngàn năm của vùng đất ngập nước tự nhiên sản phẩm, là than thứ hạng thấp nhất. Than bùn là sản phẩm phân hủy của thực vật, màu đen hoặc nâu, là một hỗn hợp của thực vật đầm lầy đủ loại: mùn, vật liệu vô cơ và nước, trong đó di tích thực vật chiếm hơn 60%, nếu trong đất chứa từ 10 – 60% di tích thực vật thì được gọi là đất than bùn hay đất hữu cơ. Chuyển ý: ĐBSCL là một vùng giàu tiềm năng. Để biến các tiềm năng đó trở thành hiện thực, cần phải có biện pháp sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên. * Hoạt động 3: Tìm hiểu vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL (Hình thức cả lớp – Đàm thoại gợi mở) – 15 phút Bước 1: HS dựa vào SGK: + So sánh cơ cấu sử dụng đất giữa ĐBSCL và ĐBSH. + Giải thích tại sao ĐBSCL có tỉ lệ đất chuyên dùng và đất ở thấp hơn ĐBSH? * Tích hợp kiến thức Lịch sử để giải thích sự khác nhau trong cơ cấu sử dụng đất của ĐBSCL và ĐBSH. ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ hàng nghìn năm với nền văn minh lúa nước lâu đời do vậy mức độ tập trung dân cư cao, nên tỉ lệ đất ở lớn, và tỉ lệ đất chưa sử dụng thấp hơn ĐBSCL. ĐBSCL mới được mở mang thời nhà Nguyễn (đầu thế kỉ XIX), có lịch sử khai thác lãnh thổ muộn hơn nên dân cư tập trung thưa thớt hơn, tỉ lệ đất ở thấp, tỉ lệ đất chưa sử dụng còn cao. * Tích hợp kiến thức theo chủ đề: ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu Tiềm năng tự nhiên của ĐBSCL còn rất lớn, chưa được khai thác nhiều, tuy nhiên cơ hội khai thác những tiềm năng này có thể bị mất đi bởi biến đổi khí hậu toàn cầu. GV cho HS xem video và đặt câu hỏi: Câu 1: Biểu hiện của biến đổi khí hậu toàn cầu đến ĐBSCL là gì? Câu 2: Tại sao vào mùa khô nước ngọt lại là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc sử dụng hợp lí đất đai? Video tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến ĐBSCL: https://www.youtube.com/watch?v=PxykUmcCOhk HS trả lời câu hỏi, GV dẫn dắt: Để ứng phó với biến đổi khí hậu ở ĐBSCL 8
- thì sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách của vùng: + Nêu các biện pháp để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng này. Bước 2: + HS trả lời + GV chuẩn kiến thức. Nội dung cần đạt được 3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL Có nhiều ưu thế về tự nhiên Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách. * Biện pháp: Phát triển thủy lợi: giải quyết nước ngọt vào mùa khô + Chia ruộng thành nhiều ô để đủ nước ngọt thau chua, rửa mặn + Dùng nước ngọt ở sông Hậu về rửa phèn cho vùng Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên Khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng kết hợp cải tạo đất, lai tạo giống mới chịu phèn chịu mặn. Cần duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lí. Vùng biển: kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo, đất liền tạo thể kinh tế liên hoàn. Chủ động sống chung với lũ và khai thác nguồn lợi từ lũ. * Tích hợp kiến thức GDCD với việc phòng chống thiên tai, ứng phó với tự nhiên (Chủ động sống chung với lũ và khai thác nguồn lợi từ lũ là biện pháp hữu hiệu nhất để ứng phó với thiên tai ở vùng này.) d. Củng cố tổng kết Phát phiếu kiểm tra đánh giá cho HS làm trong thời gian 5 phút e. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà Học bài và trả lời câu hỏi 1.2.3 sách giáo khoa . Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước ? Chuẩn bị bài 42 : Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo , quần đảo . + Xem lại kiến thức các bộ phận hợp thành vùng biển nước ta ( bài 2 sách giáo khoa địa lí 12 ) + Trả lời các câu hỏi trong từng đề mục sách giáo khoa bài 42. + Sưu tầm tài liệu về quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa . Bước 4: Tiến hành kiểm tra đánh giá 9
- Giáo viên phát phiếu kiểm tra đánh giá gồm 4 bài tập trắc nghiệm nhanh và 1 câu tự luận tới từng học sinh trong thời gian 5 phút để kiểm tra mức độ nắm kiến thức của cả lớp. Mỗi câu trả lời trắc nghiệm đúng được 1,0 điểm, phần tự luận được 6 điểm. Nội dung các câu hỏi tập trung vào chủ đề vừa học. PHIẾU ĐÁNH GIÁ Họ và tên: …………………………………………………Lớp……………………… 1. Câu hỏi trắc nghiệm (Khoanh và đáp án đúng) Câu 1. Loại đất có diện tích lớn nhất ở ĐBSCL là A. đất phù sa ngọt. B. đất phèn. C. đất mặn . D. đất xám. Câu 2. Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm sông ngòi ở ĐBSCL? A. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. B. Chế độ nước hoạt động theo mùa. C. Hàm lượng phù sa lớn, có nhiều bãi bồi. D. Hiện tượng lũ quét vẫn thường xảy ra. Câu 3. Hạn chế lớn nhất về mặt tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở ĐBSCL là A. đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng. B. đất quá chặt, khó thoát nước. C. tài nguyên khoáng sản hạn chế. D. mùa khô kéo dài, nước xâm nhập mặn vào đất liền. Câu 4. Khó khăn lớn nhất về mặt tự nhiên đối với phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL là A. đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng. B. đất chặt, khó thoát nước. C. chịu quá ảnh hưởng của thiên tai: mưa bão, lũ lụt. D. mùa khô kéo dài, nước xâm nhập mặn vào đất liền. 10
- 2. Câu hỏi tự luận Câu 5. Để ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu và phòng chống thiên tai, ĐBSCL cần thực hiện những biện pháp gì? …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………………... 7.1.3 Sản phẩm dạy học * Tổ chức dạy học tích hợp tại trường THPT Tam Đảo 2 * Sản phẩm của học sinh 11
- * Bài thuyết minh của em Lương Thị Hiền – lớp 12A2) về du lịch vườn Quốc gia U Minh Thượng (Kiên Giang). Cách thị xã Rạch Giá 60km về phía Nam, Vườn quốc gia U Minh Thượng thuộc huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, được nâng cấp từ khu Bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng lên thành vườn quốc gia ngày 14 tháng 1 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ. Vườn quốc gia U Minh Thượng có diện tích 21.107 ha, trong đó vũng lõi chiếm 8.038 ha, vùng đệm chiếm 13.069 ha. Đây là loại rừng với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ngập nước thuộc loại rất hiếm trên thế giới. Hệ thống động thực vật tại vườn quốc gia U Minh Th ượng r ất đa dạng và phong phú: bên cạnh cây tràm (Melaleuca cajuputi) b ản địa, tại đây còn có hơn 243 loài thực vật có mạch bậc cao, trong đó có nhiều loài cây thân gỗ cao, to như: Bùi, Mốp, Dấu, Trâm, Gáo,… Với sự hiện diện của 32 loài thú, 186 loài chim, 39 loài bò sát lưỡng cư, 34 loài cá Vườn quốc gia U Minh Thượng có khu hệ động thực vật phong phú nhất ở khu vực Đồng bằng song Cửu Long. Nhiều loài động vật tại đây như: Rái cá long mũi, Mèo cá, Bồ nông chân xám, Già đãy Java,… được ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới. U Minh Thượng trước đây là khu căn cứ cách mạng của các cơ quan đầu não qua hai thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của khu Tây Nam Bộ, xứ ủy Nam Bộ, Trung ương cục miền Tây Nam Bộ, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ, quân chủ lực quân khu 9, Khu căn cứ Tỉnh ủy Kiên Giang. Hồ Hoa Mai. Đến hồ Hoa Mai, du khách nên leo lên chòi canh lửa để thu vào tầm mắt một góc rừng xanh thẳm, bay bổng muôn cánh chim; nên rửa mặt bằng vốc nước đỏ lá tràm và thò chân xuống nước cảm nhận cái mát rượi trong lành để hiểu tại sao lam lũ với 12
- nắng mưa mà da con gái U Minh Thượng mịn màng đến thế; đôi mắt con gái U Minh Thượng ướt rượt tình tứ đến thế! Đặc biệt là khu giải trí câu cá Hồ Hoa Mai... một điều rất thú vị, du khách chỉ cần mua vé và cần câu với giá 75 ngàn đồng, được tự do câu cá bất cứ nơi đâu trong khu du lịch Vườn quốc gia U Minh Thượng... Ngoài ra du khách còn có thể khám phá sân chim, Máng Dơi. U Minh Thượng có đặc sản gì? * Bài thuyết minh của em Hà Anh Đức – lớp 12A2 về lịch sử hình thành Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 39.734 km². Có vị trí nằm liền kề vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam được hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển; qua từng giai đoạn kéo theo sự hình thành những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê nven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm mặn trũg thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên, tây nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau. Dưới những ảnh hưởng của môi trường biển và nước lợ, thực vật rừng ngập mặn dày đặc đã bao phủ toàn vùng này, chủ yếu là những cây đước và mắm. Những thực vật chịu mặn này đã tạo thuận lợi cho việc giữ lại các vật liệu lắng tụ, làm giảm sự xói mòn do nước hoặc gió, và cung cấp sinh khối cho trầm tích châu thổ, và rồi những đầm lầy biển được hình thành. Tại vùng này, cách đây 5.500 năm trước công nguyên, trầm tích lắng tụ theo chiều dọc dưới điều kiện mực nước biển dâng cao đã hình thành những cánh đồng rộng lớn mang vật liệu sét. Sự lắng tụ kéo dài của các vật liệu trầm tích bên dưới những cánh rừng Đước dày đặc đã tích lũy dần để hình thành một địa tầng chứa nhiều vật liệu sinh phèn. Mực nước biển dâng cao, bao phủ cả vùng như thế hầu như hơi không ổn định và bắt đầu có sự giảm xuống cách đây vào khoảng 5.000 năm. Sự hạ thấp mực nước biển dẫn đến việc hình thành một mực nước biển mới, sau mỗi giai đoạn như thế thì có một bờ biển mới được hình thành, và cuối cùng hình thành nên những vạt cồn cát chạy song song với bờ biển hiện tại mà người ta thấy ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Một cồn cát chia cắt vùng Đồng Tháp Mười và vùng trầm 13
- tích phù sa được xác định bằng C14 cho thấy có tuổi tuyệt đối vào khoảng 4.500 năm. Sự hạ dần của mực nước kèm theo những thay đ ổi về môi trường trong vùng đầm lầy biển, mà ở đây những thực vật chịu mặn mọc dày đặc được thay thế bởi những loài thực vật khác của môi trường nước ngọt như tràm và những loài thực thực vật hoang dại khác. Sự ổn định của mực nước biển dẫn đến một sự bồi lắng trầm tích ven biển khá nhanh với vật liệu sinh phèn thấp hơn. Sự tham gia của sông Cửu Long đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình hình thành vùng châu thổ. Lượng nước trung bình hàng năm của sông này cung cấp vào khoảng 4.000 tỷ m³ nước và vào khoảng 100 triệu tấn v ật li ệu phù sa, những mảnh vỡ bị bào mòn từ lưu vực sông, mặc dù một phần có thể dừng lại tạm thời dọc theo h ướng ch ảy, cu ối cùng đượ c mang đến cửa sông và đượ c lắng tụ như một châu thổ. Những vật liệu sông đượ c lắng tụ dọc theo sông để hình thành những đê tự nhiên có chiều cao 3–4m, và một phần của những vật liệu phù sa phủ lên trên những trầm tích pyrit thời kỳ Holocen với sự biến thiên khá rộng về độ dày tầng đất vùng và không gian vùng. Các con sông nằm đượ c chia cắt với trầm tích đê phù sa nhưng những vùng rộng lớn mang vật liệu trầm tích biển chứa phèn tiềm tàng vẫn còn lộ ra trong vùng đầm lầy biển. Tuy nhiên, độ chua tiềm tàng không xuất hiện trong vùng phụ cận của những nhánh sông gần cửa sông mà tại đây ảnh hưở ng rửa bởi thủy tri ều khá mạnh. Ngượ c lại, vùng châu thổ sông Sài Gòn, nằm kế bên hạ lưu châu thổ sông Mekong, đượ c biểu thị bởi một tốc độ bồi lắng ven biển khá chậm do lượ ng vật liệu phù du trong nước sông khá thấp và châu thổ này bị chia cắt bởi nhiều nhánh sông thủy triều và do bởi những vành đai thực vật chịu mặn thì rộng lớn hơn vành đai này ở vùng châu thổ sông Mekong, và kết quả là trầm tích của chúng chứa nhiều axít tiềm tàng. Theo công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam) khoảng 40% vùng đồng bằng sông Cửu Long có thể bị ngập trong nước do biến đổi khí hậu. 7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến Tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp là một nội dung quan trọng trong Đổi mới căn bản, toàn diện ngành Giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho giáo viên cốt cán của các Sở Giáo dục. Vì vậy theo ý kiến tác giả sáng kiến kinh nghiệm có khả năng áp dụng cao, có giá trị thực tiễn. Qua sáng kiến “Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực.” tác giả mong muốn mọi giáo viên trung học phổ thông biết được quy trình xây dựng một chủ đề tích hợp liên môn trong một tiết dạy học, thiết kế được các hoạt động dạy học liên môn theo định hướng năng lực. Biết được cách thức tiến hành các phương pháp dạy học tích cực và các kĩ thuật dạy học phù hợp. Từ đó mỗi giáo viên có thể vận dụng vào môn học của mình để xây dựng được các chuyên đề cụ thể áp dụng vào giảng dạy thực tế. 14
- 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (nếu có) 9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học…để giáo viên tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và nội dung dạy học Nhà trường không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. Đối với giáo viên: Trước hết giáo viên cần phải nắm vững nội dung chương trình; các đơn vị kiến thức địa lí cơ bản, nâng cao và phần liên hệ thực tế, liên môn. Chủ động tìm hiểu và lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp ứng yêu cầu về giáo dục trong tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học tích hợp kiến thức liên môn thì giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy học theo đơn vị kiến thức của một môn độc lập, giáo viên phải có trình độ tin học nhất định. Giáo viên cần có thời gian để tìm hiểu kiến thức liên môn từ đó xây dựng nội dung, chủ đề tích hợp và định hướng các hoạt động. Khi thực hiện dạy học tích hợp liên môn, giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu nào trong bài học là quan trọng, tránh tham lam kiến thức liên môn mà không làm rõ được kiến thức trọng tâm của môn học chính. Giáo viên phải biết phân tích nội dung môn học để thiết kế các hoạt động, sao cho khi thực hiện học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ năng ở các phạm vi rộng khác nhau, ứng với các mức độ tích hợp nêu trên, tương thích với các bối cảnh của quá trình dạy học. Giáo viên phải có đầu óc cởi mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, kiến thức từ các môn học khác hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học... Giáo viên ở trường phổ thông hiện nay chủ yếu đào tạo để giảng dạy các môn học riêng rẽ, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng chủ yếu liên quan đến môn học mà họ phụ trách. Chính vì vậy, đa số giáo viên có tâm lý coi trọng chuyên môn mình, không cởi mở và ít hợp tác với giáo viên các môn khác. Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh phải tham gia vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời phải huy động và sử dụng kiến thức nhiều môn học để thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra thể hiện tính sáng tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí thuyết với việc thực hành, liên hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn. 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả 15
- Sau khi dự án được thực hiện, tôi thấy các em học sinh hoàn toàn có khả năng độc lập và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một chủ đề nào đó. Một số em học sinh còn làm tôi phải ngỡ ngàng trước khả năng liên kết kiến thức các môn một cách linh hoạt. Các em có cơ hội để thể hiện hết năng lực của mình trong một giờ học. Chính vì vậy mà giờ học Địa lí trở nên rất nhẹ nhàng chứ không còn gánh nặng kiến thức hàn lâm như trước. Việc thiết lập các mối quan hệ theo một logic nh ất định những kiến thức, kĩ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp, do vậy giúp HS Lựa chọn thông tin, kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện đượ c các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc s ống; làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Việc dạy học xung quanh một chủ đề đòi hỏi huy động kiến thức, kỹ năng, phương pháp của nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì vậy, tích hợp sẽ đáp ứng yêu cầu dạy học để phát triển năng lực HS. Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn học khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối liên hệ giữa các kiến thức, kỹ năng và phương pháp của các môn học đó. Do đó, tích hợp là phương thức dạy học hiệu quả vì kiến thức được cấu trúc có tổ chức và vững chắc. Thiết kế chủ đề tích hợp ngoài việc tạo điều kiện tích hợp mục tiêu của 2 hay nhiều môn học, nó còn cho phép tránh sự lặp lại nội dung các môn học nên tiết kiệm thời gian tổ chức hoạt động học tập. Giá trị thực tiễn của sáng kiến được xác nhận bởi nhóm chuyên môn, Ban giám hiệu trường THPT Tam Đảo 2, nơi tác giả đang công tác. 16
- PHỤ LỤC 1 – HỌC LIỆU 1. NGUỒN TÀI NGUYÊN CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguồn thông tin: Cổng thông tin điện tử Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam https://siwrp.org.vn/tintuc/nguontainguyencuadongbangsongcuu long_359.html Trích từ bài viết của tác giả: Nguyễn Xuân Hiền (Phó Viện trưởng). Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm tự nhiên nổi bật ít có trên thế giới với gần một nửa diện tích bị ngập lũ từ 34 tháng mỗi năm, là hạn chế lớn đối với canh tác nông nghiệp, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của dân cư. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất và nước là vấn đề cốt lõi nhất, Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tếxã hội, có tiềm năng lớn nhất để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, phát triển vườn cây ăn trái đem lại giá trị xuất khẩu lớn cho cả nước và mở rộng giao lưu với khu vực và thế giới. ĐBSCL gồm 13 tỉnh/thành, với diện tích đất liền 39.712 km2 (chiếm 12,1% diện tích cả nước), có hải phận rộng trên 360 nghìn km2, dân số năm 2006 khoảng 17,4 triệu người (bằng 21% dân số cả nước). ĐBSCL có đặc điểm tự nhiên nổi bật ít có trên thế giới với gần một nửa diện tích bị ngập lũ từ 34 tháng mỗi năm, là hạn chế lớn đối với canh tác nông nghiệp, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của dân cư. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất và nước là vấn đề cốt lõi nhất, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tếxã hội và bảo vệ môi trường sinh thái ở ĐBSCL. Thuỷ hải sản là nguồn lợi kinh tế lớn và quan trọng của vùng ven biển. Những năm gần đây việc phát triển nhanh chóng diện tích nuôi tôm tự phát, không theo quy hoạch chung, thiếu các giải pháp kỹ thuật đã gây nhiều thiệt hại cho lâm nghiệp, nông nghiệp và ảnh hưởng xấu tới môi trường, không những gây suy thoái môi trường ngay tại các khu vực chuyển đổi mà còn làm tăng mức độ lan truyền mặn sâu vào nội đồng. Nhiều khu vực sự lan truyền ô nhiễm diễn ra không kiểm soát được. Việc sút giảm diện tích và suy thoái chất lượng rừng ngập mặn gây hậu quả nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân chính của vấn đề xói lở bờ biển, cửa sông, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của thuỷ hải sản ven biển. Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, xử lý ô nhiễm từ các khu công nghiệp, từ các vùng chuyên canh thuỷ sản, gìn giữ và bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn 17
- đối với phát triển bền vững ở ĐBSCL.ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tếxã hội và bảo vệ môi trường sinh thái ở ĐBSCL 1.1 Nguồn tài nguyên của ĐBSCL * Nguồn nước ĐBSCL lấy nước ngọt từ sông Mê Công và nước mưa. Cả hai nguồn này đều đặc trưng theo mùa một cách rõ rệt. Lượng nước bình quân của sông Mê Công chảy qua ĐBSCL hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng 150200 triệu tấn phù sa. Chính lượng nước và khối lượng phù sa đó trong quá trình bồi bổ lâu dài đã tạo nên Đồng bằng ngày nay. ĐBSCL có hệ thống sông kênh rạch lớn nhỏ đan xen, nên rất thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm. Về mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, sông Mê Công là nguồn nước mặt duy nhất. Về mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.400 mm ở vùng phía Tây ĐBSCL đến 1.300 mm ở vùng trung tâm và 1.600 mm ở vùng phía Đông. Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn gây ngập lụt. Chế độ thuỷ văn của ĐBSCL có 3 đặc điểm nổi bật: Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa chuyển tải phù sa, phù du, ấu trùng. Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển. Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn. ĐBSCL có trữ lượng nước ngầm không lớn. Sản lượng khai thác được đánh giá ở mức 1 triệu m3/ngày đêm, chủ yếu phục vụ cấp nước sinh hoạt. * Tài nguyên đất Tổng diện tích ĐBSCL khoảng 3,96 triệu ha, trong đó khoảng 2,60 triệu ha được sử dụng để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản chiếm 65%. Trong quỹ đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất lúa trên 90%. Đất chuyên canh các loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 150.000 ha, đất cây lâu năm chiếm trên 320.000 ha, khoảng 8,2% diện tích tự nhiên. Vùng bãi triều có diện tích khoảng 480.000 ha, trong đó gần 300.000 ha có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ. Theo điều tra năm 1995 có 0,508 triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó đất có rừng 211.800 ha và đất không rừng 296.400 ha. Tỷ lệ che phủ rừng chỉ còn 5%. Các nhóm đất chính ở ĐBSCL gồm: Đất phù sa sông (1,2 triệu ha): Tập trung ở vùng trung tâm ĐBSCL. Chúng có độ phì nhiêu tự nhiên cao và không có các yếu tố hạn chế nghiêm trọng nào. Nhiều loại cây trồng có thể canh tác được trên nền đất này. Đất phèn (1,6 triệu ha): Đặc trưng bởi độ axit cao, nồng độ độc tố nhôm tiềm tàng cao và thiếu lân. Nhóm đất này cũng bao gồm cả các loại đất này cũng bao gồm cả các loại đất phèn nhiễm mặn nặng và trung bình. Các loại đất phèn tập trung tại Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên còn các loại đất phèn mặn 18
- tập trung tại vùng trung tâm bán đảo Cà Mau. Đất nhiễm mặn (0,75 triệu ha): Chịu ảnh hưởng của nước mặn trong mùa khô. Các vùng đất này khó có thể được cung cấp nước ngọt. Hiện nay lúa được trồng vào mùa mưa và ở một số khu vực người ta nuôi tôm trong mùa khô. Các loại đất khác (0,35 triệu ha): Gồm đất than bùn (vùng rừng U Minh), đất xám trên phù sa cổ (cực Bắc của ĐBSCL) và đất đồi núi (phía TâyBắc ĐBSCL). Nhìn chung ở ĐBSCL rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp không có hạn chế lớn. * Hệ sinh thái và động vật Hệ sinh thái Sông Mê Công đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi thuỷ triều, giồng cát và đầm lầy ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển, các vùng cửa sông, cho đến vùng ngập lũ, các khu trũng rộng, đầm lầy than bùn, các dải đất cao phù sa ven sông và bậc thềm phù sa cổ nằm sâu trong nội địa. Các vùng đất ngập nước bị ngập theo mùa hoặc thường xuyên chiếm một diện tích lớn ở ĐBSCL. Những vùng này có chức năng kinh tế và sinh thái quan trọng. Các vùng đất ngập nước là một một trong những hệ sinh thái tự nhiên phong phú nhất. Mặt khác, chúng cũng là những hệ sinh thái vô cùng nhạy cảm dễ bị tác động và không thể được do quản lý. Áp lực dân số và hậu quả của chiến tranh đã thúc đẩy nhanh sự suy thoái, sự xáo trộn và phá hoại các hệ sinh thái tự nhiên của ĐBSCL. Việc quy hoạch và quản lý đúng đắn là hết sức cần thiết để chặn đứng xu thế này và để thực hiện một tiến trình khôi phục và duy trì sự cân bằng sinh thái. Trong các vùng đất ngập nước ở ĐBSCL, có thể xác định được 3 hệ sinh thái tự nhiên. Tất cả các hệ sinh thái này đều rất “nhạy cảm” về môi trường. Những nét đặc trưng chủ yếu của 3 hệ sinh thái như sau: Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn nằm ở vùng rìa ven biển trên các bãi lầy mặn. Các rừng này đã từng bao phủ hầu hết vùng ven biển ĐBSCL nhưng nay đang biến mất dần trên quy mô lớn. Trong số các rừng ngập mặn còn lại, trên 80% (khoảng 77.000 ha) tập trung ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. Hệ sinh thái đầm nội địa (rừng Tràm): Trước đây rừng Tràm đã từng bao phủ một nửa diện tích đất phèn. Hiện nay chỉ còn lại trong khu vực đất than bùn U Minh và một số nơi trong vùng đất phèn ở Đồng Tháp Mười và đồng bằng Hà Tiên là những nơi bị ngập theo mùa. Rừng Tràm rất quan trọng đối với việc ổn định đất, thuỷ văn và bảo tồn các loại vật. Rừng Tràm thích hợp nhất cho việc cải tạo các vùng đất hoang và những vùng đất không phù hợp đối với sản xuất nông nghiệp như vùng đầm lầy than bùn và đất phèn nặng. Cây tràm thích nghi được với các điều kiện đất phèn và cũng có khả năng chịu được mặn. Hệ sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ sông chảy ra gặp 19
- biển. Chúng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thuỷ triều và sự pha trộn giữa nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng như vận chuyển chất dinh dưỡng và phù du sinh vật, du đẩy các ấu trùng tôm cá, xác bồi động thực vật và nó quyết định các dạng trầm tích ven biển. Hệ sinh thái cửa sông nằm trong số các hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên thế giới. Tuy nhiên chúng rất dễ bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi của chế độ nước (nhiệt độ, độ mặn, lượng phù sa), những yếu tố có thể phá vỡ hệ sinh thái này. Nhiều loài tôm cá ở ĐBSCL là những loài phụ thuộc vào cửa sông. Mô hình di cư và sinh sản của các loài này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ sông và thuỷ triều, phụ thuộc rất nhiều vào môi trường cửa sông. Hệ động vật Hệ động vật ở ĐBSCL gồm 23 loài có vú, 386 loài và bộ chim, 6 loài lưỡng cư và 260 loài cá. Số lượng và tính đa dạng của hệ động vật thường lớn nhất trong các khu rừng tràm và rừng ngập mặn còn lại. Sự sống còn của các quần hệ động vật có vú đang bị đe doạ bởi săn bắn, đánh bẫy và sự phá huỷ liên tục nơi cư trú. Chúng tập trung chủ yếu trong những khu rừng tự nhiên (rừng U Minh và Bảy Núi). ĐBSCL là một vùng trú đông quan trọng đặc biệt đối với các loài chim di trú. trong những năm gần đây, bảy khu vực sinh sản lớn của các loài diệc, vò vằn, cò trắng và vạc đã được phát hiện trong các khu rừng tràm, loài sếu mỏ đỏ phương đông, gần đây đã dược phát hiện ở huyện Tam Nông trong Đồng Tháp Mười. Trong khu bảo tồn Tràm Chim có 92 loài chim đã được xác định. Trong vùng rừng U Minh, có 81 loài chim đã được ghi nhận. Những vùng ngập nước ở ĐBSCL cũng là nơi cư trú của các loài bò sát và động vật lưỡng cư. Nhiều loài động vật có vú, chim, bò sát và động vật lưỡng cư bị đánh bắt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Theo Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt Nam bộ, ĐBSCL có trên 250 loài cá nước ngọt, trong đó khoảng 50 loài có giá trị kinh tế cao và khoảng gần 20 loài cá quý hiếm. 1.2 Sự tác động qua lại * Tác động của các yếu tố môi trường tự nhiên đến con người Mặt tốt: Môi trường tự nhiên cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã hội. Con người sống trên Trái đất cần có không khí để hít thở, nước và thực phẩm để nuôi dưỡng cơ thể, đất đai để xây dựng nhà của, trồng cây, chăn nuôi và tiến hành các hoạt động sản xuất…Môi trường tự nhiên gắn liền với sự tồn tại của con ngườivà là cơ sở để con người sống và phát triển. Mặt xấu: Môi trường tự nhiên cung cấp tài nguyên cần thiết cho con người duy trì sự sống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng là nơi gây ra nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho học sinh thông qua dạy học môn Công nghệ
23 p | 1521 | 240
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm giảng dạy trong một tiết dạy Hoá học 8 có sử dụng thí nghiệm biểu diễn nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh
19 p | 612 | 187
-
SKKN: Sử dụng phiếu học tập trong một số bài Hóa học 10
25 p | 379 | 83
-
SKKN: Kinh nghiệm giảng dạy phần và tiết luyện tập Ngữ văn 7 theo phương pháp dạy và học tích cực
9 p | 398 | 76
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và yêu thích môn Vật lý
8 p | 423 | 67
-
SKKN: Một số kinh nghiệm về việc phối hợp và sử dụng đồ dùng dạy học
10 p | 116 | 10
-
SKKN: Làm thế nào để tạo hứng thú cho học sinh ở tiết dạy thứ 5 của mỗi buổi học?
14 p | 92 | 10
-
SKKN: Một số kinh nghiệm giảng dạy tiết An toàn giao thông đối với học sinh lớp 5 tại trường TH Dray Sap
21 p | 79 | 9
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy – học trong tiết Giới thiệu sản phẩm phân môn Mĩ thuật 1
28 p | 56 | 8
-
SKKN: Giảng dạy tích hợp chuyên đề cacbohiđrat theo định hướng phát triển năng lực học sinh
45 p | 72 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
SKKN: Đưa phim truyền hình và phim tư liệu vào trong các tiết dạy môn Ngữ văn 9 nhằm làm tăng hứng thú học tập cho học sinh
16 p | 87 | 4
-
SKKN: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học dự án tích hợp liên môn bài “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”
30 p | 58 | 4
-
SKKN: Dạy học tích hợp liên môn trong tiết 26: bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ X-XV
28 p | 83 | 4
-
SKKN: Dạy học truyện ngắn Những đứa con trong gia đình trong chương trình Ngữ văn 12 theo hướng tích hợp
19 p | 60 | 3
-
SKKN: Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy “ Tiết 69 - Bài 45: Lưu huỳnh đioxit” môn Hóa học lớp 10 – Ban nâng cao
29 p | 62 | 3
-
SKKN: Một số kinh nghiệm Vận dụng trò chơi học tập dạy môn Địa lí lớp 4
21 p | 91 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn