
168 | KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2024
...................................................................................................................................................................................
SỐ HÓA TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH VỚI PYTHON
TRẦN VŨ DIỄM THÚY*
Tóm tắt: Bài viết đánh giá ngôn ngữ lập trình Python như là công cụ hỗ trợ hiệu quả
trong giảng dạy tiếng Anh. Với nỗ lực đóng góp vào công cuộc số hóa trong giáo dục nói
chung và giảng dạy nói riêng, bài viết nhằm nêu lên những lợi thế của ngôn ngữ lập trình
Python và thách thức mà giảng viên/giáo viên tiếng Anh phải đối mặt khi làm việc với Python.
Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra một vài ví dụ cụ thể với mã (code) Python thực hiện trên Google
Colaboratory (Colab) minh họa cho sự ứng dụng của Python trong việc làm phong phú tài liệu
giảng dạy.
Từ khóa: Python, Colab, giảng dạy tiếng Anh.
1. LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển vũ bão của công nghệ số trong thời đại hiện nay đã tạo ra nhiều thay đổi
lớn trong nhiều lĩnh vực, như chính trị, kinh tế, giáo dục, y tế… Trong giáo dục, công nghệ cụ
thể là AI (artificial intelligence: trí tuệ nhân tạo) đã đóng vai trò then chốt trong việc đổi mới
cách thức dạy và học, đặc biệt là trong lĩnh vực giảng dạy ngôn ngữ. Trong bối cảnh đó, ngôn
ngữ lập trình Python - với cú pháp trực quan và ngôn ngữ gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên của
loài người - càng ngày càng được sử dụng rộng rãi [8]. Python nổi lên như một công cụ đầy
tiềm năng trong việc nâng cao hiệu quả dạy ngôn ngữ, đặc biệt là giảng dạy bộ môn tiếng Anh.
Sơ khai, Python được dùng chủ yếu hỗ trợ các giáo viên ngành Công nghệ thông tin dạy các
khái niệm lập trình cơ bản. Tuy nhiên, từ khi các thư viện NLTK
*
, TensorFlow
†
, Pytorch
‡
ra
đời, Python lại được ứng dụng rộng rãi trong việc xử lý ngôn ngữ tự nhiên, khoa học tính toán,
và khoa học dữ liệu [8]. Từ đây, các giảng viên/giáo viên (gọi tắt là GV) tiếng Anh có thêm
nhiều cơ hội tiếp cận cách thức soạn bài học và bài tập tương tác một cách dễ dàng, thuận tiện,
* TS, Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. Hồ Chí Minh; Email: thuytvd@huflit.edu.vn
*
NLTK (Natural Language Toolkit) là một thư viên mã nguồn mở, được viết bằng ngôn ngữ lập trình
Python. Thư viện này cung cấp một bộ công cụ và chương trình để xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Natural
Language Processing - NLP) một cách thống kê và biểu tượng, chủ yếu tập trung vào tiếng Anh.
†
TensorFlow là một thư viện mã nguồn mở vô cùng mạnh mẽ và linh hoạt, được Google phát triển
phục vụ cho việc xây dựng và huấn luyện các mô hình học máy, đặc biệt là học sâu (deep learning).
Nó cung cấp một nền tảng vững chắc cho các nhà khoa học dữ liệu và các nhà phát triển để tạo ra các
ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tiên tiến.
‡
Pytorch là một thư viện mã nguồn mở, được xây dựng trên nền tảng Python, chuyên dùng để phát
triển các ứng dụng học máy, đặc biệt là học sâu. Nó được biết đến với tính linh hoạt, dễ sử dụng và
hiệu suất cao, giúp các nhà khoa học dữ liệu và các nhà phát triển nhanh chóng xây dựng và triển khai
các mô hình phức tạp.

NGÔN NGỮ HỌC TÍNH TOÁN: NHỮNG XU HƯỚNG MỚI, TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC | 169
...................................................................................................................................................................................
và nhanh chóng hơn. Hơn thế nữa, Python không những giúp tạo ra những trò chơi đơn giản,
mà còn hình thành những mô hình ngôn ngữ tính toán phức tạp hơn [1]. Quan trọng nhất, GV
không nhất thiết phải có những kinh nghiệm hay đào tạo bài bản về ngôn ngữ lập trình này
trước đó [3], [5]. Việc này nhằm giúp cả giáo viên lẫn người học trang bị kiến thức và kỹ năng
cần thiết để thành công trong thế kỷ 21.
Có nhiều môi trường để chạy mã (code) Python. Môi trường soạn thảo văn bản (text
editor) thì có Visual Studio Code, môi trường phát triển tích hợp (IDE) thì có Spyder, môi
trường ảo (virtual environment) thì có venv. Tuy nhiên, không phải GV nào cũng có thể quen
với việc cài đặt và sử dụng chúng. Chính vì thế, Google đã ra đời ứng dụng Colaboratory trên
G-Suite (gọi tắt là Colab) để người viết code có thể chạy các code Python trên đây một cách
tiện lợi. Colab là một sản phẩm được Google Research tạo ra nhằm cung cấp cho người dùng
chạy code một cách dễ dàng trên môi trường trực tuyến. Với đặc điểm không cần cài đặt, người
dùng chỉ cần có tài khoản trên Google, họ có thể sử dụng Colab trực tiếp trên Drive của mình
[9]. Bài viết này nhằm mục đích triển khai chi tiết những lợi thế mà Python mang lại cho
GV trong quá trình giảng dạy tiếng Anh; bên cạnh đó, đề xuất ứng dụng với các ví dụ cụ thể
Python trên Google Colab cụ thể trong môi trường giảng dạy tiếng Anh.
2. LỢI ÍCH VÀ THÁCH THỨC ỨNG DỤNG PYTHON TRONG GIẢNG DẠY
TIẾNG ANH
2.1. Lợi ích của Python trong giảng dạy tiếng Anh
Vượt qua các ngôn ngữ lập trình khác như Java, JavaScript hay C++, Python tương đối
dễ hiểu, dễ học, và dễ sử dụng vì ngôn ngữ lập trình này có cú pháp rõ ràng, gần với ngôn ngữ
tự nhiên hơn, tập trung vào giải quyết vấn đề, và có cộng đồng đông đảo người dùng là GV
trên toàn thế giới. Những lợi ích mà Python mang đến hỗ trợ GV trong giảng dạy là hoàn toàn
thiết thực và phù hợp. Đầu tiên, Python có thể giúp GV tạo ra các bài tập thực hành đa dạng
và có tính tương tác cao, ví dụ tạo câu hỏi trắc nghiệm tự động giúp người học luyện tập ngữ
pháp và từ vựng, các bài tập điền từ vào chỗ trống với các mức độ từ dễ đến khó, hay các trò
chơi (treo cổ, ô chữ…).
Tiếp theo, Python giúp GV tạo ra các công cụ khác hỗ trợ giảng dạy, như thiết kế các
bài thuyết trình sinh động và hấp dẫn đa phương tiện với hình ảnh, âm thanh, và/hoặc video.
Hơn nữa, GV còn có thể dùng Python để tạo ra các ứng dụng trên web đơn giản nhằm cung
cấp tài liệu học tập, bài tập tương tác cho người học. Ví dụ, các bài tập ngữ pháp với Python
được minh chứng với kết quả của người học hiệu quả hơn cách dạy truyền thống [4].
Ngoài những lợi ích được đề cập ở trên, Python mang đến một lợi ích khác quan trọng
không kém, đó là mở rộng khả năng tư duy sáng tạo cho GV và khiến họ trở nên hứng thú, có
động lực, và tự tin hơn trong việc soạn bài giảng. Họ có thể dùng Python để tạo ra hay nhân

170 | KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2024
...................................................................................................................................................................................
số lượng dự án lên ví dụ như viết nhiều câu chuyện khác nhau bằng việc thay nhân vật, bối
cảnh…
2.2. Các thách thức khi ứng dụng Python
Với sự giới thiệu Python như một ngôn ngữ lập trình dễ hiểu và gần gũi với GV, thực
tế không phải GV nào cũng có thể sử dụng được Python. Họ phải đối mặt với nhiều thách thức
khi dùng ngôn ngữ này. Thứ nhất là cách tiếp cận với AI, cụ thể là yêu cầu về kỹ năng sử dụng.
GV cần phải có kiến thức cơ bản về lập trình. Họ có thể tham gia các buổi tập huấn từ nơi
mình công tác và từ nhiều nguồn miễn phí trên Internet.
Thứ hai, khi đã hiểu về Python, GV cần sắp xếp quỹ thời gian của mình một cách hợp
lý, bởi việc xây dựng các mã code Python ban đầu đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức, đôi
khi làm cho GV chán nản khi code không chạy được kết quả. Để giải quyết vấn đề này, một
trong những giải pháp là họ có thể tận dụng các thư viện có sẵn như NLTK (Natural Language
Toolkit), họ không cần tạo ra thư viện để giảm bớt sai sót trong phần tạo code.
Cuối cùng, khi các code hoàn tất, chúng có thể chạy trên thiết bị này mà không chạy
được trên thiết bị khác, do sự tương thích với các hệ điều hành hỗ trợ và không hỗ trợ Python.
Để giải quyết các bất cập ở trên, trước hết GV nên tận dụng các thư viện có sẵn (như NLTK)
để không tốn thời gian viết code. Ngoài ra, GV có thể tham gia vào các cộng đồng GV dùng
Python rộng khắp trên toàn thế giới để có thể học hỏi và tham khảo các giải pháp cho các sản
phẩm code của mình. Như vậy, Python được giới thiệu đến cho GV với những cách thức dễ
dàng và tiện lợi, nhưng bên cạnh đó GV cũng cần phải chuẩn bị tâm lý kỹ càng để có thể hiểu
và bước vào thế giới số một cách tự tin hơn [2].
3. CÁC ỨNG DỤNG CỤ THỂ CỦA PYTHON TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG
ANH Python với cú pháp rõ ràng dễ hiểu và gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên như đã đề cập ở
trên, các ứng dụng của Python trong giảng dạy tiếng Anh cũng rất đa dạng và cụ thể. Dưới đây
là một vài ví dụ về ứng dụng Python GV có thể sử dụng tạo bài tập hay hoạt động dành cho
các cấp độ.
3.1. Trò chơi tương tác dành cho trẻ em (young learners)
Mã Python dưới đây giúp tạo trò chơi đoán từ ví dụ trò chơi treo cổ (Hangman), một
trò chơi đoán từ vựng rất phổ biến dành cho trẻ em.

NGÔN NGỮ HỌC TÍNH TOÁN: NHỮNG XU HƯỚNG MỚI, TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC | 171
...................................................................................................................................................................................
Hình 1a: Mã Python tạo trò chơi đon từ (Hangman) trên Colab
Với dòng code trên, GV có thể sử dụng thay vào những từ vựng cần ôn tập. Chẳng hạn
như trong dòng code hiển thị các từ “book”, “desk”, “eraser”, GV có thể thay các từ khác vào
chỗ của ba từ này để có những trò chơi Hangman tương tự. Sau khi hoàn tất dòng code, GV
dùng lệnh “Run” hoặc chọn nút, kết quả sẽ được hiển thị, cụ thể như sau:
Hình 1b: Kết quả hiển thị từ mã Python tạo trò chơi treo cổ trên Colab của hình 1a
3.2. Tạo các bài tập trắc nghiệm dành cho thiếu niên (teenagers)
Một ví dụ về mã Python dưới đây giúp tạo câu hỏi trắc nghiệm dành cho thiếu niên.

172 | KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2024
...................................................................................................................................................................................
Hình 2a: Mã Python tạo bài tập trắc nghiệm trên Colab
Với dòng code trên, GV dùng để kiểm tra kiến thức của người học về chủ đề nào đó ví
dụ địa lý, thiên tai, v.v. GV có thể sử dụng dòng code có sẵn và thay vào những dữ liệu mình
cần kiểm tra người học. Sau khi hoàn tất dòng code, GV dùng lệnh “Run” hoặc chọn nút, kết
quả sẽ được hiển thị, cụ thể như sau:
Hình 2b: Kết quả hiển thị từ mã Python tạo bài tập trắc nghiệm trên Colab của hình 2a
3.3. Tạo bài tập tìm âm tiết của một từ
Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ được xem là phần phát âm và phần chính tả
không phải hoàn toàn trùng khớp. Ví dụ, từ “bury” và “busy” sẽ phát âm khác nhau với /beri/
và /bɪzi/ cho cùng mẫu tự “u”. Hoặc từ “colonel” có cách đọc và số âm tiết hoàn toàn khác với
những gì người học nghĩ, đó là /kɜːnl/ có 2 âm tiết trong khi mẫu tự thì có 3 nguyên âm “o”,
“o”, và “e”. Với mã Python dưới đây, GV có thể tạo ra các bài tập tìm âm tiết của từ vựng
mong muốn.