74
Trm Tho Vy
Đinh Th Tuyết Mai
H Th Tho
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ Thuật Đăk Lăk
Tóm tt: Trong thc tế trong những năm gần đây ngành giáo dục nói chung và
giáo dục đại học, cao đẳng nói riêng rt chú trọng đến vic ng dng công ngh thông
tin vào dy hc. Vic ng dng công ngh thông tin vào dy hc không nhng là mt
xu hướng phát triển chung còn giúp thay đổi phương pháp dạy hc t truyn thng
sang phương pháp dạy hc mi tích cực giúp người hc có th ch động và sáng to
khi tham gia vào quá trình hc. hình lp hc truyn thống đã tn ti lâu nay dn
chuyn sang các lp hc ng dng công ngh thông tin vào dy và hc nhm gim
thuyết ging, truyn th kiến thc sang phát trin tính ch động sáng tạo và năng lực
của người hc. Tạo hội cho người hc th hc mi lúc, mọi nơi, người hc
th ch động trong quá trình hc góp phn xây dng mt xã hi hc tp.
T khóa: chuyển đổi số, đại học, cao đẳng, phương pháp dạy hc.
1. Dn nhp:
Hin nay chuyển đổi s mt trong nhng vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong chiến lược phát trin ca các nước trên thế gii. nhiu quốc gia đã
đang triển khai phát trin v chuyển đổi s như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Nội
dung chuyển đổi s rt rộng đa dạng nhưng chung một s ni dung chính
gm chính ph s, kinh tế s, xã hi s và chuyển đổi s trong các ngành trng
điểm như nông nghip, du lịch, điện lc, giao thông dch v. Theo các nghiên
cu cho thy các khoản đầu vào công nghệ chuyển đổi s toàn cầu được d
báo s đạt 2,3 nghìn t USD vào m 2023, chiếm phn ln trong tng ngân sách
ng ngh thông tin trong các doanh nghip. Vy chuyển đổi s các
doanh nghip li không tiếc chi tiêu mạnh vào nó như vậy?
Mc thut ng chuyển đi s đã xuất hin ph biến trên thế gii trong
những năm gần đây, tuy nhiên lại không một định nghĩa chung nhất được s
dng. nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi s (Digital transformation)
nhưng có thể nói chung đó là chuyn các hoạt động ca chúng ta t thế gii thc
sang thế gii o trên môi trường mng. S tham gia ngày càng sâu rng ca công
75
ngh vào mi mặt đời sng, kinh tế, hội đang làm thay đổi căn bản và toàn din
cách chúng ta sng, làm vic, liên h vi nhau. Chuyển đổi s (digital
transformation) ngày càng tr nên quan trng. c doanh nghiệp, cơ quan, chính
ph trên toàn thế gii thuc nhiều lĩnh vực khác nhau, t n lẻ, tài chính chăm
sóc sc khỏe, cho đến khu vc công, giáo dc, y tế đều đang khởi đng các d án
chuyn đi s đ ci thin tri nghiệm khách hàng và tăng hiu qu hot đng.
Còn ti Vit Nam hin nay vn đ trin khai chiến c chuyển đổi s đã
được Đảng, Nhà nước quan m th hin thông qua vic vào ngày 03/6/2020, Th
ng Chính ph quyết đnh s 749/QĐ-TTg v vic phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi s quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó,
Giáo dc là mt trong những lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi s hàng đầu. Điều
đó cho thấy s quan tâm đầu cũng như tầm quan trng ca giáo dc và chuyn
đổi s trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sc quan trng, trong chiến lược
phát trin của đất nước ta giai đoạn ti. Chuyển đổi s giáo dục và đào tạo, nht
là đại hc và dy ngh được k vng có th được coi là giải pháp để to ra s đột
phá trong ngành giáo dc.
S bùng n v công ngh đã, đang và sẽ to ra những phương thức giáo dc
mới, thông minh hơn, tiết kiệm chi phí hơn, hướng ti s phát trinli ích ca
người hc nhiều hơn. Hiện nay, xu hướng chuyển đổi s trong giáo dc mang tính
thay đổi sâu sc s phát trin của người hc. Công ngh s đã mở ra mt không
gian hc tp mi thông qua mng internet, chúng ta th hc tp mi lúc, mi
nơi theo nhu cầu ca bn thân mình. Gi đây, người hc có th tiếp thu kiến thc
mt cách thun tin d dàng trên mi thiết b (máy tính, laptop, smartphone,...).
Điều này đã mở ra mt nn giáo dc m hoàn toàn mi. Vy thc tế, chuyển đổi
s đã tác động đến ngành giáo dục như thế nào? Nhất là trong giai đoạn hin nay
nn kinh tế, giáo dc b tác động mnh của đại dch COVID-19.
2. Ni dung:
2.1. Nhng nội dung cơ bản ca chuyn đi s trong giáo dục và đào tạo.
Theo thống nước ta hin nay khong khong 24 triu hc sinh, sinh
viên giáo viên. Chính thế trong bi cnh hi nhp toàn cu hin nay, Vit
Nam nói chung ngành giáo dục đào tạo nói riêng cũng không th nm ngoài
xu thế chung ca thế gii và phi thc hin rt khẩn trương nếu không mun b
l hội phát trin một phương thức dy hc mi cuc cách mng 4.0
mang li.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục đại hc, cao đng
nói riêng chuyển đổi s s giúp cho người dy xây dng mt bài giảng, phương
thc hc mới theo hướng gim thuyết ging, truyn th kiến thức thông thường,
gim bt áp lc v khối lượng kiến thc nhiều nhưng thời gian ca tiết hc quá
76
ngắn. Thay vào đó người hc th phát trin tối đa năng lực, kh năng tự hc,
làm việc nhóm, người hc th hc mi lúc, mọi nơi, học theo nhu cu kh
năng của mình. Ngoài ra vic chuyn đổi s cho phép người hc tiếp cn mt khi
ng kiến thc khng l thông qua các công c h tr như (máy tính, laptop,
smartphone,...) có kết ni Internet mt cách dng, linh hot và nhanh chng.
Trong lĩnh vc giáo dc đào tạo chuyển đổi s tp trung vào hai ni dung
chính chuyển đổi s trong qun giáo dc chuyển đổi s trong dy hc,
kim tra, đánh giá, nghiên cu khoa hc:
Chuyển đổi s trong qun giáo dc bao gm s hóa thông tin qun lý đào
tạo như tạo ra nhng h thống cơ sở d liu ln liên thông v nội dung, chương
trình dy, h sơ người học. Điều y cho phép kết ni giữa các cơ sở giáo dc vi
nhau, giữa gia đình với nhà trường,…triển khai các dch v công trc tuyến
liên quan ti giáo dục giúp cho ngưi hc gim thiu thi gian khai giy t,
ng dng các Công ngh 4.0 để quản lý, điều hành, đưa ra các dự báo, h tr ra
quyết định trong ngành giáo dục đào tạo một cách nhanh chóng, chính xác nhưng
không tn quá nhiu thi gian, công sc.
Trong dy, hc, kiểm tra, đánh giá chuyển đổi s bao gm s hóa tài liu
hc tp ging dạy như: sách giáo khoa đin t, bài giảng điện t, kho bài ging
e-learning, ngân hàng câu hi ôn tp, thư viện s, trin khai h thống đào tạo trc
tuyến, xây dng các lp hc ảo. Điều này tạo điều kin cho c người dy và hc
năng cao hiệu xut làm việc cũng như tiếp cn tri thc một cách đơn giản, nhanh
chng hiu qu nhất. Hay đơn giản hơn ngưi hc th la chn ni dung
bài hc phù hp vi bn thân, hc nhiu lớp, đọc nhiu tài liu cùng lúc; còn
người dy có cơ hội tiếp cận đối tưng học sinh đa dạng hơn.
Chuyển đổi s đã được đề cp ti trong nhng năm gần đây nhưng tới năm
2019 khi c thế gii b tác đng mnh m bởi đại dch Covid-19 xy ra trên toàn
cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực ca cuc sng, giáo dục đào tạo không
ngoi l. Ti Việt Nam, do tác đng ca dch Covid 19 nhiều cơ sở giáo dc
các trường đại học, cao đng áp dng ging dy online trong sut thi gian din
ra dch Covid-19 thi gian giãn cách hội sau đó, song phương pháp trc
tuyến vn gp nhiu thách thc rào cn v ng ngh phát triển chưa đồng b
giữa các trường thành th và nông thôn hay gia các vùng min. Ngoài ra cách
đánh giá năng lực người hc thông qua hình thc trc tuyến còn gp nhiu khó
khăn, chưa đồng b nht quán giữa các cơ s giáo dc vi nhau. do chính là
bên cnh mt s trường đại học cao đẳng đã áp dụng công ngh o ging dy
trc tuyến t nhiều năm trước đây, vẫn còn knhiều trường chưa quen với hình
thức đào tạo y, hoặc sở vt cht, h tầng thông tin chưa đảm bảo để thc
hin ging dy trc tuyến mt cách có hiu quả, và phát huy được năng lực ca
77
người hc. mt thc tế không th ph nhn rng vn mt s trường đại hc
cao đẳng vùng sâu vùng khó khăn khái nim dy hc trc tuyến vẫn còn đang
mơ hồ vi c người dạy và người hc.
2.2. Mt s c đng ca chuyển đổi s ti giáo dc đào tạo cao đẳng đi hc.
Trong vài m gần đây, người ta nhc ngày càng nhiều đến ‘chuyển đổi s
(digital transformation), nht các ngành ng ngh, kinh tế, kinh doanh, dch
v. Còn trong giáo dc, phải đến khi đi dch Covid-19 bùng phát trên phm vi
toàn cu Vit Nam là mt trong những nước chịu tác động làm đình trệ mi
hoạt động kinh tế hi, hc sinh, sinh viên không th đến trường, chuyển đổi
s mi thc s được nhc nhiu ti trong ngành giáo dc nói chung và giáo dc
đại hc, cao đẳng nói riêng. Chuyển đổi s tr thành mt quá trình tt yếu mà
kết qu ca có th mt din mo giáo dc hoàn toàn mi, mang li cho giáo
dc những phương thức, cách thức, phương pháp, thut, công c phương
tin giáo dc mi.
2.2.1. Thay đổi phương pháp, công nghệ dy hc.
Trên thc tế chuyển đổi s không phi câu chuyn ca ngày hôm qua hay
do tác đng của đại dch Covid -19. t hơn hai thập k trưc khi công ngh
thông tin, mạng Internet được s dng rộng rãi trong đào tạo, giáo dc, chuyn
đổi s đã được đặt ra, nhưng phần nào còn mơ hồ, bởi chưa thực s có nhng lý
do để bt buc phi thc hiện nó. Nhưng đến đầu năm 2020 với nhng s kin
th nói chưa từng xut hin trong xã hi hiện đại tác động trc tiếp đến kinh
tế, văn hóa, giáo dục… của c thế gii. Lúc y mt câu hỏi đặt ra làm sao
th tiến hành “giáo dục” trong hoàn cnh mi. Nhu cu giáo dục, đưc tiếp tc
hc tp không phải đơn thun là nhu cu ca mt cá nhân hay mt tp th mà là
nhu cu chung ca tt mọi người, của các quan quản lý, các sở giáo dc,
s ổn định ca hi. Khi vấn đề dy hc truyn thng, trc tiếp lp mt
điều không th thì lúc này chuyển đổi s là mt gii pháp tt yếu. Đi kèm với đó
những phương pháp, công ngh dy hc hoàn toàn mới đòi hỏi phi s
chun bthc hin một cách đồng b mi mang li hiu qu như mong muốn.
Lúc này có mt câu hi lớn đặt ra là chuyển đổi s trong giáo dc bao gm
s chuyển đổi lĩnh vực nào và mc đ thay đổi s ra sao. Câu tr li s không
ging nhau đối vi các nhân, các t chc và các quc gia, vùng min bi l
xuất phát điểm ca chuyển đổi srt khác nhau. Có một điểm chung là chuyn
đổi s phi cho phép giáo dục được thc hin toàn diện đầy đủ không
gp mt, giao tiếp trc tiếp, có nghĩa rằng phương thức chuyn ti giáo dc thay
đổi. Đi kèm với nhng công ngh dy hc phải thay đổi để đáp ng cho
phương pháp dạy hc mi.
78
Đầu tiên chuyển đổi s trong giáo dc là s thay đổi phương pháp dạy hc,
áp dng công ngh thông tin hiện đại vào dy và hc nhằm đáp ng nhu cu hc
tp ca hc sinh sinh viên giảng viên. Điều này nghĩa người dạy người
hc phi những phương tin h tr như y tính, đin thoi thông minh có
kết ni Internet thì vic hc s diễn ra đơn giản hơn. Người hc không cn gp
ging viên mt cách trc tiếp vn có th tiếp thu được tri thc một cách đơn giản
nhưng vẫn giúp người dạy người hc phát huy tối đa khả năng duy, sáng
to, ch động ca mình.
Nếu trước đây vài chục, vài trăm sinh viên ngi trên giảng đường nghe
ging trong nhng giảng đường vi bn bc ờng như trước đây, thì giờ đây
công ngh s m ra mt không gian hc tập linh động hơn. Thì giờ đây người
hc có th linh động và thun tiện hơn trong vic tiếp cn vic hc nh các thiết
b điện t thông minh.loi b hoàn toàn nhng gii hn v khong cách, ti
ưu thời gian hc ng cao nhn thức, duy của người học. Lúc y ngưi
hc th ch động trong vic tiếp cn tri thức hơn, vic hc tr nên nhân
hóa, và vì li ích cao nht ca ngưi hc.
2.2.2. Truy cp tài liu, hc hiu không gii hn.
Chuyển đi s m ra mt cánh ca tri thc khng l vi vàng tài liu,
hc liu không gii hn. vy giúp cho người hc thay phi tn tin mua
sách, tài liu, hay tới thư viện mượn sách tn nhiu thi gian. Thì hiện nay người
hc có th d dàng tìm kiếm thông tin, kiến thc thông qua khai thác các tài liu
trc tuyến bng các thiết b điện t. Ngoài ra vic khai thác c tài liu trên không
gian mng còn gim thiu chi phí cho người hc.
Cùng mt lúc bng cách truy cp vào nhiu phn mm, hay ng dng khác
nhau người hc có th so sánh đối chiếu các tài liu, hc liu khác nhau. Vic y
cho phép người hc có th d dàng tìm kiếm được thông tin mình mong mun
phù hp vi bn thân. trên thc tế vi ngun thông tin m hạn, nhưng
người hc cn nhng k năng nhất đnh mi th m kiếm, chn lọc được
nhng gì cn thiết cho vic hc ca mình.
Mt khác, vic chuyển đổi s cũng giúp việc chia s tài liu, giáo trình, tp
bài ging gia sinh viên và ging viên tr nên d dàng và tiết kiệm hơn do giảm
thiểu được các chi phí v in ấn. Nhưng đó cũng vô hình tạo nên mt áp lc buc
ging viên phi liên tục thay đổi phương pháp, nội dung cũng như hình thc ca
bài ging, tài liu nhằm thu hút sinh viên ơng tác vào quá trình hc. trong
mt giây trên không gian mng vàng tài liu, tri thc mới, điều đó buộc
người ging viên phải thay đổi nếu không thì s không bt kịp được xu ng,
tri thc mi.