Hunh Thanh Tú và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(4), 31-42 31
Tác động ca lòng tin, mi quan tâm v quyền riêng tư đến
ý định s dng ng dng y tế di động
The impact of trust, privacy concerns on behavioural intention
in using mobile health applications
Huỳnh Thanh Tú1,2*, Phan Đình Quyền1,2, Nguyễn Thị Phổ Thông1,2
1Trường Đại học Kinh tế - Luật, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: tuht@uel.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.19.4.2595.2024
Ngày nhận: 29/11/2022
Ngày nhận lại: 16/02/2023
Duyệt đăng: 21/02/2023
Mã phân loi JEL:
I15
T khóa:
cơ sở y tế; lòng tin; mối quan
tâm về quyền riêng tư; ứng
dụng y tế di động
Keywords:
hospital; trust; privacy
concerns; mobile health apps
Phn lớn người dân Vit Nam hiện nay đã khá quen với cách
tiếp cn s dng các dch v y tế theo hình thc truyn thng,
nghĩa đến đăng Khám Cha Bnh (KCB) trc tiếp ti các
S Y Tế (CSYT). Vic này dẫn đến vic quá ti cho Nhân Viên Y
Tế (NVYT), đồng thi kéo dài thi gian ca Người Bnh (NB)
phi ch đợi không cn thiết và chất lượng các dch v trong CSYT
để phc v NB cũng bị ảnh hưởng. Nhn thức được thc trng trên,
nhóm tác gi đã xúc tiến đề tài “Tác động của lòng tin, mối quan tâm
vquyền riêng đến ý định sử dụng ứng dụng y tế di động”. Nghiên
cứu đã nhận được s hồi đáp của 347 người dân đang trú hoc
làm vic ti Thành phố Hồ Chí Minh cho bng câu hi kho sát. Áp
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, d liu sau khi gn lc
được phân tích bng cách s dng phn mm SPSS 24 AMOS 24.
Yếu t lòng tin (T) tác đng trc tiếp thun chiều đến nhn thc
tính hu ích (PU) nhn thc nh d s dng (PEOU) minh
chứng đầu tiên ca nghiên cứu. Đồng thời, lòng tin có tác động gián
tiếp đến ý đnh s dng (BI) ng dng y tế di động (mhealth) thông
qua PU PEOU. Thêm vào đó, PU PEOU tác đng thun
chiu trc tiếp đến BI ng dng y tế di động. Nghiên cu góp phn
giúp lãnh đo các CSYT có bng chng khoa học đ đầu và hoàn
thin mhealth phợp để th trin khai và áp dng mt cách
hiu qu.
ABSTRACT
Most Vietnamese people are still familiar with the traditional
methods of approaching medical services that direct registration of
medical examination and treatment in hospitals or clinics. This leads
to the overload situation of health care staff and makes the waiting
time longer. Due to this current situation, the authors have conducted
the research “The impact of trust, privacy concerns on behavioural
intention in using mobile health applications”. This study was
conducted in Ho Chi Minh City (HCMC) using questionnaires
collected from 347 people living or working in Ho Chi Minh City.
With the quantitative research method, the data has been analyzed
by using SPSS 24 and AMOS 24. The research results indicate that
Trust has a direct positive impact on Perceived usefulness and
Perceived ease of use. Besides that, Trust is an indirect predictor of
intention to use mobile health applications. In addition, Perceived
32 Huỳnh Thanh và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(4), 31-42
usefulness and Perceived ease of use are a direct predictor of
patients’ behavior to accept technology applications in healthcare
services. The research contributes the background to help the leaders
of medical facilities in Ho Chi Minh City invest and develop
appropriate mobile health applications.
1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây, chuyển đổi s đã phát triển vượt tri, t đó các lĩnh vực kinh
tế, hi đời sống cũng đã những bước tiến vượt bậc, trong đó không thể không k đến
ngành y tế. KCB hay các dch v liên quan đến sc kho là một ngành đặc thù, phc tp, tn kém
ai cũng phải s dụng đến, hơn nữa, đây cũng dch v không th thiếu được xem quan
trng nht của con người (Berry & Bendapudi, 2007). Cũng nhiu nghiên cứu đã khẳng định
công ngh ảnh hưởng tốt đến vic nâng cao chất lượng dch v và giúp gim tài chính trong y
tế (Chaudhry & ctg., 2006).
Theo t chức IQVIA Institute, trong năm 2020 có đến hơn 90,000 ứng dng sc kho mi
được gii thiệu, đến hơn 350,000 ng dng sc kho sẵn để khách hàng s dng. Tuy
nhiên, người bệnh thường lo lng v nhng h lu không mong mun khi nhng thông tin sc
kho ca h b lm dng (Luck, Chang, Brown, & Lumpkin, 2006) khi s dng mhealth. Vì vy,
vic xây dng duy trì lòng tin quyền riêng tư vững chc tht s cn thiết để người bnh
có th tin tưởng và an tâm tuyệt đối khi đăng ký KCB hay sử dng dch v ti các CSYT (Mandl,
Szolovits, & Kohane, 2001). Ngoài ra, còn có nhng mi quan tâm ph biến chung ca công ngh
như tính bền vng, kh năng phát triển, tính bo mt quyền riêng tư (Källander & ctg., 2013).
Nhn thc tính hu ích, nhn thc tính d s dng, lòng tin và mi quan tâm v quyền riêng tư là
nhng yếu t đưa ra các dự đoán trực tiếp v ý định s dng ng dng công ngh trong các dch
v chăm sóc sức kho (Dhagarra, Goswami, & Kumar, 2020).
T l s dụng điện thoi thông minh ti Vit Nam 57.4% (trong s 1,028 đáp viên)
ch có 14.1% trong s đó có sử dng ng dng liên quan đến sc kho trên điện thoi (Do & ctg.,
2018). Đồng thi khách hàng s dng mhealth vì nó hu ích (66.4%) và 92.8% hài lòng v nhng
tính năng của mhealth mà h đang sử dng (Do & ctg., 2018). Thêm vào đó, 49.1% NB mắc bnh
trào ngược d dày thc qun nhu cu s dng mhealth (Dao, Tran, Nguyen, & Nguyen,
2020). Vì vy, vic chuyển đổi hình thc các dch v y tế lâu đời sang ng dng công ngh thông
tin trong các CSYT, đc bit trin khai mhealth hiu qu là thc s cn thiết để các CSYT có th
mang đến tri nghim tốt hơn cho NB.
Trong bi cnh vic nghiên cu v yếu t lòng tin, mi quan tâm v quyền riêng nh
hưởng đến ý định s dụng mhealth chưa được tiến hành ti Vit Nam. mt s nghiên cu v
mhealth nhưng chỉ tp trung vào vic tìm hiu nhu cầu và ý định s dng mhealth ca người dân
đang mắc các bnh lý mn tính (Dao & ctg., 2020; Quach & Vo, 2021), đó do tác gi mun
tìm hiu v đề tài này và to tiền đề cho các nghiên cu khác ti Vit Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Ý định s dụng mhealth được la chọn là đối tượng ca nghiên cu, tác gi nhận định cn
thiết đưa ra 02 thuyết quan trọng đối với ý định hành vi thuyết v công ngh thông tin
trong y tế s chp nhn; hình chp nhn công ngh (Technology Acceptance Model),
viết tt là TAM.
Các hc thuyết v chp nhn ng dng công ngh trong y tế được phân làm hai loi chính.
Th nht nhóm các nghiên cu tập trung đến mức độ ảnh hưởng ca công ngh thông tin đến
chp nhn trong y tế bng cách phân ch sc lan to, phạm vi và thang điểm. Nhóm còn li
nhóm nghiên cu v các ng h cn tr trong chp nhn công ngh thông tin (Agarwa,l Gao,
Hunh Thanh cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, 19(4), 31-42 33
DesRoches, & Jha, 2010). Mt tch thc cnh yếu trong vic chp nhn công ngh trong y
tế h thống không đưc thiết lập để ghi nhn cho nhiu tình hung xy ra trong khong cuc
sng. Yếu t đạo đc trong vic qun lý d liu sc kho, bảo đm nh bo mt, kh năng
kiểm tra, tương tác và bt biến là nhng yếu t đã đưc đ cp ti (Ekblaw, Azaria, Halamka,
& Lippman, 2016).
TAM tp trung vào các dng ca hành vi riêng bit, mt minh hos chp nhn hp
đối vi công ngh bởi người s dng (Davis, 1989). Có hai thut ng liên quan trong TAM, đó là
PU (Perceived Usefulness) và PEOU (Perceived Ease of Use), đây là hai biến chính yếu tác động
đến biến ý định hành vi - biến ph thuc (King & He, 2006).
Nghiên cu v ảnh hưởng của T và PCON đến việc đồng ý s dng công ngh trong y tế
gần đây phi k đến là kết qu chng minh ca Dhagarra và cng s (2020). Nghiên cu gm 04
yếu t thành phn: T (trust), PCON (privacy concern), PU, và PEOU.
2.2. Mô hình nghiên cu
Mô hình nghiên cứu này được đề xut theo nguyên tc kế tha và phát trin, kết hp chn
lc và da trên nn tng các nghiên cứu trước v ý định s dng. Các gi thuyết nghiên cứu được
tác gi din giải như sau:
- Lòng tin nhn thc tính hu ích: trong lĩnh vực dch v sc kho trc tuyến thì PU
được định nghĩa nim tin ca khách hàng vào dch v sc kho trc tuyến s li cho h và
s giúp vic t qun lý sc kho ca h đưc ci thiện hơn (Lalseng & Andreassen, 2007). Đồng
thời T tác đng thun chiều đến PU khi tìm hiu trong dch v thông tin sc kho trc tuyến
(Mou, Shin, & Cohen, 2016). Gi thuyết H1:
H1: T có tác động thun chiu đến PU trong ý định s dng mhealth
- Lòng tin và nhn thc tính d s dng: T s giúp gim nhng n lc cn thiết ca khách
hàng để kim tra, theo dõi và kiểm soát các tương tác khi tri nghim dch v nếu người s dng
dch v tin tưởng vào nhà cung cp dch v. Ngược li, nếu lòng tin thp thì khách hàng s b ra
công sc thi gian khám phá nhiều hơn đ đánh giá dịch v nhm tránh bt c hội nào t
các nhà cung cp dch v. Gi thuyết H2:
H2: T có tác động thun chiều đến PEOU trong ý định s dng mhealth
- Lòng tin ý định s dng mhealth: lòng tin trong chp nhn công ngh trong môi trường
y tế được đánh giá tối ưu hơn khi đt trên cán cân với các lĩnh vực khác. Nếu người ch s hu
các dch v không tạo đưc niềm tin, thì người s dng dch v cũng không có do gì đ mong
đợi thu được thành qu khi tiếp cn dch v. Nếu nhà cung cp dch v mhealth tạo được T cho
khách hàng, cho người bệnh thì người bnh s d dàng chp nhn s dng mhealth. Gi thuyết H3:
H3: Lòng tin có tác động thun chiều đến ý định s dng mhealth
- Mi quan tâm v quyền riêng tư nhận thc tính hu ích: người bnh s không tìm thy
tính hu ích ca công ngh mà quyền riêng tư của h lại có nguy cơ bị xâm phm. Nghiên cu v
vic chp nhn bệnh án điện t cho thy PCON ảnh hưởng tiêu cực đến PU (Steininger &
Stiglbauer, 2015). T đó, người bnh ch tp trung lo lng v các thông tin nhân din biến
bnh tt của mình không được bo mt tốt mà quên đi các tính năng của ng dng. Gi thuyết H4:
H4: Mi quan tâm v quyền riêng tác đng nghch chiều đến PU trong ý đnh s
dng mhealth
- Mi quan tâm v quyền riêng PEOU: PCON của người s dng s làm gim tính
d s dng (Dhagarra & ctg., 2020). Đồng nghĩa với việc khi ngưi s dụng quá chú tâm đến vic
bo mt khi s dng mhealth thì h s không còn dành thời gian để tìm hiu vic s dng mhealth
có d dàng hay không. Gi thuyết H5:
34 Huỳnh Thanh và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 19(4), 31-42
H5: PCON có tác động nghch chiều đến PEOU trong ý định s dng mhealth
- PCON ý đnh s dng mhealth: Khi thông tin được s dụng không được s đồng
ý ca ch s hu hoc khi ý định s dụng thông tin không ràng thì người s dng càng tp trung
lưu ý nhiều hơn đến quyền riêng tư của mình (Phelps, Nowak, & Ferrell, 2000). Gi thuyết H6:
H6: PCON có tác động nghch chiều đến ý định s dng mhealth
- Nhn thc tính d s dng nhn thc tính hữu ích đối với ý định s mhealth: PEOU
mi liên h không th tách ri vi PU, trong khi vai trò của PEOU và PU đến ý định s dng
mhealth là tương đối cao (Zhang & ctg., 2016). Như vậy, khi khách hàng hiu rng ng dng y tế
di động càng d tiếp cn d thao tác khi s dng thì h s ngày càng nhn thức được hu
ích. Gi thuyết H7:
H7: PEOU có tác động thun chiều đến PU đối với ý định s dng mhealth
- Nhn thc tính hu ích ý đnh s dng mhealth: TAM ng đưc nghiên cu
nhiu khía cnh trong y tế như ng ngh khám bnh t xa, bnh án đin t mhealth.
một điu cn phải lưu ý đến PU và BI mi liên h quan trng, nhất trong lĩnh vc y tế di
động. Gi thuyết H8:
H8: PU có tác động thun chiều đến ý định s dng mhealth
- Nhn thc tính d s dụng và ý định s dng mhealth: nếu các thao tác khi s dng ng
dụng gây khó khăn cho người khác thì ý định s dng mhealth s gim. Cùng với đó, mhealth có
liên quan đến công ngh mi nên PEOU cn thiết đối với ý định s dng của người s dng
(Binyamin & Zafar, 2021). Gi thuyết H9:
H9: PEOU có tác động thun chiều đến ý định s dng mhealth
Lòng tin
Mối quan tâm
về quyền riêng tư
Nhận thức
tính hữu ích
Nhận thức
tính dễ sử dụng
Ý đnh sử dụng
ứng dụng y tế di động
Hình 1. Mô hình nghiên cu
Ngun: Tác gi xây dng (2022)
3. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu sơ bộ: Gm nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu sơ bộ định ng.
Nghiên cứu b định tính giúp hình thành thang đo trong bảng câu hi nhm giúp thu
thp câu tr li cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cu kinh nghim các thuyết, đồng thi
phng vn nhóm vi 10 hc viên cao hc ngành Qun tr kinh doanh Khóa 20, trường Đi hc
Hunh Thanh cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, 19(4), 31-42 35
Kinh tế - Luật (Đại hc Quc gia Thành ph H Chí Minh) và nh 10 chuyên gia có kinh nghim
làm vic ti CSYT t 03 năm trở lên đang giữ chc v qun tại khoa phòng (trưởng, phó
khoa/phòng) trong 02 CSYT ti Thành ph H Chí Minh mà tác gi đang công tác và hợp tác làm
việc để góp ý hoàn thiện thang đo.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được tiến hành bng cách gi bng câu hỏi cho 60 người dân
sinh sng hoc làm vic ti Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên ch 54 bn kho sát đạt yêu cu
để phân tích th độ tin cy ca các thành phần thông qua Cronbach’s Alpha. Qua điều chnh, toàn
b các biến đều được chp nhn trong mô hình nghiên cu.
- Nghiên cu chính thc: Đưc tiến hành bng cách gi bng câu hi trc tuyến, có 437
phn hồi được ghi nhn. Tuy nhiên, trong quá trình sàng lc các bng tr li không phù hp thì
ch còn li 347 phn hi phù hp. Dựa vào hình đề xut, chúng ta th thy 09 mũi tên
kết ni các biến tim n vi nhau, vi sc mnh kim định thng kê (Statistical power) = 80%; R-
squared ≤ 10% và mức ý nghĩa thng kê (Significant value) = 0.01, đề tài k vng s ng mu
ti thiu 204 (Hair, Hollingsworth, & Randolph, 2017; Hair & Sarstedt, 2019). Thêm vào đó,
theo Hair và cộng sự (2010), số lượng mẫu chọn khảo sát phù hợp đối với phân tích nhân tố khám
phá (EFA) thì cỡ mẫu tối thiểu đáp ứng là: N 5 * m (trong đó m là số lượng biến quan sát) nên
N 115. Ngoài ra, theo Tabachnick và Fidell (2001), cho rằng cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính
theo công thức: N ≥ 50 + 8 * m (trong đó m là số biến độc lập) nên N 90. Như vậy số lượng 347
phản hồi của nghiên cứu đạt yêu cầu vì cao hơn so với số lượng mẫu tối thiểu. D liu 347 phn
hi phù hp sau quá trình sàng lọc được phân tích thông qua phn mm SPSS 24 VÀ AMOS 24.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Thng kê mô t
- Các biến định tính: d liu gm 347 phn hi. V gii tính, 127 nam (36.6%)
n có 220 (63.4%). V độ tui, độ tui t 18 đến 30 tuổi là 164 ngưi (47.3%); t 31 đến 40 tui
109 người (31.4%); trên 40 tuổi 74 người, (21.3%). V trình độ hc vn, t trung cp tr
xuống là 47 người (13.5%); trình độ cao đẳng là 39 người (11.2%); trình độ đại học là 192 người
(55.3%); trình độ cao học/sau đại học là 69 người (19.9%). V ngh nghiệp, sinh viên là 48 người
(13.8%); nhân viên văn phòng là 94 người (27.1%); kinh doanh là 44 người (12.7%); giáo viên là
34 người (9.8%); lĩnh vực y tế là 45 người (13%); và khác là 82 người (23.6%). Xét đến thu nhp
thì dưới 05 triệu 47 người (13.5%); t 05 đến 10 triệu là 85 người (24.5%); t 11 đến 15 triu
là 98 người (28.2%); t 16 đến 20 triệu là 51 người (14.7%); trên 20 triệu là 66 người (19%).
- Các biến định lượng: Tt c các biến đều có giá tr 1 là nh nht, và giá tr 5 là ln nht.
V giá tr trung bình, có giá tr t 3.28 đến 4.18.
4.2. Phân tích độ tin cy
Toàn b thang đo đều đáp ng yêu cu vi h s Cronbach’s Alpha ≥ 0.6, c th t 0.832
đến 0.9 và tương quan biến tổng ≥ 0.3 (Nunnally & Burnstein, 1994).
4.3. Phân tích nhân t khám phá
H s Kaiser-Meyer-Olkin = 0.909, đạt yêu cu > 0.5 < 1; kiểm định Bartlett’s Sig. =
0.000, đạt yêu cu < 0.05 (Hair, Black, Babin, Anderson, & Tatham, 2006). Eigenvalue = 1.216 >
1; AVE đạt 69.833% > 50%các biến quan sát đều h s Factor Loading ≥ 0.5 để đạt yêu cu
(Gerbing & Anderson, 1988). Kết qu sau khi phân tích EFA thì 23 biến quan sát to thành 05
nhân t.
4.4. Phân tích nhân t khẳng định
Sau khi phân tích nhân t khẳng định CFA thì không có ch s nào nm ngoài khong gii
hn yêu cu. c th là Cmin/df = 2.573 < 5, TLI = 0.920 > 0.9, CFI = 0.932 > 0.9 (0 < 0.9 <