1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.1 Tác động trực tiếp của thuế đến giá của SP
1
• Tác động của thuế gián thu
Các sắc thuế gián thu chủ yếu có liên quan đến các doanh nghiệp là thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Đối với nhà kinh doanh, các loại thuế gián thu đánh vào các máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào sẽ làm tăng chi phí sản xuất, do đó khi định giá sản phẩm, họ có xu hướng định giá tăng khi các loại thuế này tăng.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.1 Tác động trực tiếp của thuế đến giá của SP
• Tác động của thuế gián thu
Xu thế định giá tăng này có thực hiện được hay không
còn phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu trên thị trường. Đối
với các loại thuế gián thu đánh vào các sản phẩm mà
doanh nghiệp bán ra, về nguyên tắc do người tiêu dùng
chịu, song có thể người bán cũng phải chịu một phần tuỳ
2
theo quan hệ cung - cầu trên thị trường.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.1 Tác động trực tiếp của thuế đến giá của sản phẩm
• Tác động của thuế gián thu
Trong trường hợp này thuế gián thu có thể làm tăng giá bán của sản phẩm trên thị trường hoặc làm giảm lợi nhuận của nhà kinh doanh. Thuế nhập khẩu đánh vào các sản phẩm cùng loại có thể làm tăng giá bán của các sản phẩm này so với giá của các sản phẩm được sản xuất trong nước và điều này đem lại lợi thế tương đối trong khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm nội địa trên thị trường trong nước.
3
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.1 Tác động trực tiếp của thuế đến giá của
SP
• Tác động của thuế gián thu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì
việc cắt giảm thuế nhập khẩu của hầu hết các
sản phẩm nhập khẩu sẽ làm vai trò bảo hộ này
4
của thuế nhập khẩu giảm đi.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.1 Tác động trực tiếp của thuế đến giá của SP
• Tác động của thuế trực thu
Thuế TT là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập và
tài sản của người nộp thuế. Đặc điểm của thuế trực
thu là người nộp thuế và người chịu thuế đồng nhất
(xét về khía cạnh pháp lý). Các sắc thuế trực thu chủ
yếu mà doanh nghiệp phải nộp là thuế thu nhập công
5
ty, thuế nhà đất, thuế tài nguyên…
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.1 Tác động trực tiếp của thuế đến giá của SP
• Tác động của thuế trực thu
Dưới góc độ doanh nghiệp, các sắc thuế trực thu cũng
được coi là các yếu tố chi phí nên họ sẽ tìm cách chuyển
gánh nặng thuế trực thu cho người tiêu dùng chịu thông
qua việc tăng giá bán, nếu thị trường chấp nhận. Phần thuế
trực thu mà thị trường không chấp nhận thì doanh nghiệp
6
phải chịu, qua đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.2 Tác động của thuế đến giá của sản phẩm xét
trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
Để thấy rõ những tác động của thuế đến giá của sản
phẩm trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người
tiêu dùng, ta xét một ví dụ sau:
Giả định nhà nước chưa hề đánh một loại thuế nào vào
7
một loại sản phẩm X nào đó.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.2 Tác động của thuế đến giá của sản phẩm xét
trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
Khi đó cung và cầu về loại sản phẩm này cân bằng tại E0.
Tại E0, số lượng sản phẩm X tiêu thụ là Q0 với giá P0.
Bây giờ, giả định nhà nước đánh một loại thuế vào sản
phẩm X với thuế suất tính trên giá bán chưa thuế. Số thuế
8
phải nộp sẽ là P0t = T.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.2 Tác động của thuế đến giá của sản phẩm xét
trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
Nếu các yếu tố khác không đổi, phản ứng của thị trường
sẽ là, người bán nâng giá để nhằm mục đích đảm bảo thu
nhập sau thuế như cũ. Thể hiện trên đồ thị là đường cung
dịch chuyển lên phía trên một khoảng bằng T. Khi giá
9
tăng, nhu cầu về sản phẩm sẽ thay đổi (co dãn).
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.2 Tác động của thuế đến giá của sản phẩm xét
trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
Với thu nhập có hạn, người tiêu dùng chỉ có thể mua một
lượng hàng tiêu dùng ít hơn. Khi đó, điểm cân bằng mới
sẽ là E1 với lượng cân bằng Q1 và giá cả cân bằng P1.
Thu nhập sau thuế của mỗi đơn vị sản phẩm của người
10
bán sẽ là P1- T = P2.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.2 Tác động của thuế đến giá của sản phẩm xét
trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
Điều đó có nghĩa là gánh nặng thuế được chia sẻ cho cả
người bán và người tiêu dùng. Trên hình vẽ, ta thấy người
tiêu dùng chỉ chịu đoạn P1 P0, còn người bán chịu đoạn
P0P2. Tất cả những phân tích trên thể hiện trên đồ thị 1.1
11
dưới đây.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
Đồ thị 1.1 : Phân chia gánh nặng thuế giữa người sản
Giá
Cung sau thuế
Cung trước thuế
E1
T huế (T )
P1
P0
E0
P2
E2
Cầu
0
Sản lượng sản phẩm
Q1
Q0
12
xuất và người tiêu dùng
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.2 Tác động của thuế đến giá của sản phẩm xét
trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
Hiện tượng trên đây được gọi là hiện tượng chuyển
thuế. Tỷ lệ chuyển thuế hay tỷ lệ phân chia gánh nặng
thuế giữa người sản xuất và người tiêu dùng phụ thuộc
vào độ co dãn của cung cầu hàng hóa đó mà không phụ
13
thuộc vào đó là thuế gián thu hay thuế trực thu.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.2 Tác động của thuế đến giá của sản phẩm xét trong
mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng
Thuế sẽ dịch chuyển sang người tiêu dùng nhiều hơn nếu
cầu tương đối không co dãn so với cung; thuế sẽ dịch
chuyển nhiều hơn về phía người sản xuất nếu cung tương
đối không co dãn so với cầu. Kết quả của điều này là tuỳ
từng trường hợp cụ thể mà việc đánh thuế của nhà nước có
thế làm tăng giá bán của sản phẩm ở những mức độ khác
nhau.
14
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.2 Tác động của thuế đến giá của sản phẩm xét
trong mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng
Do đó, việc tăng hay giảm thuế của nhà nước đối với một
sản phẩm nào đó có thể làm tăng giá hay giảm giá của sản
phẩm đó và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của nó
trên thị trường hoặc làm giảm lợi nhuận của doanh
15
nghiệp.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
• Tác động của thuế đến việc ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất
Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ
làm tăng năng suất lao động, qua đó làm giảm giá trị
cá biệt của doanh nghiệp, làm giảm chi phí sản xuất
16
trên một đơn vị sản phẩm.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Đây là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp hạ giá bán
sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh về giá so
với các doanh nghiệp khác. Việc áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ để làm tăng năng suất lao động là một
yêu cầu thiết yếu trong kinh doanh đối với các doanh
nghiệp, trách nhiệm chính trong vấn đề này thuộc về
17
các doanh nghiệp.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Việc nhà nước giảm thuế cho phần thu nhập từ các
hoạt động nghiên cứu triển khai sẽ góp phần khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động
18
nghiên cứu triển khai cho dù nó có nhiều rủi ro.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Hoặc việc nhà nước miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu
cho các máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên
tiến sẽ có tác động giúp các doanh nghiệp tăng cường
khả năng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị trong điều
19
kiện nguồn lực tài chính có hạn.
1. Tác đđộng của thuế 1. Tác
ộng của thuế đđến khả n
ng cạnh tranh ến khả năăng cạnh tranh
về giá của sản phẩm về giá của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
• Tác động của thuế đến trình độ của đội ngũ lao động
Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân là một yếu
tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động
để từ đó hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện hạ giá
20
bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công nhân
cao đồng nghĩa với khả năng tạo ra một lượng giá trị sản
phẩm cao hơn cho cùng một thời gian lao động. Với một
chi phí trả lương công nhân tăng không lớn, nếu thuê
được một đội ngũ công nhân lành nghề hơn thì doanh
nghiệp sẽ có điều kiện hạ giá thành sản xuất, hạ giá bán
21
sản phẩm.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân chịu tác động
của nhiều nhân tố, nhưng nhân tố cơ bản nhất chính là
chất lượng của hệ thống giáo dục đào tạo của một quốc
gia. Bên cạnh việc đầu tư của nhà nước cho giáo dục đào
tạo thông qua công cụ chi tiêu ngân sách, chính sách thuế
22
cũng có những tác động nhất định đến yếu tố này.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Việc miễn thuế thu nhập cho các cơ sở đào tạo ngoài
công lập, việc không đánh thuế giá trị gia tăng đối với
dịch vụ dạy học, dạy nghề… có tác động tích cực khuyến
khích mở rộng quy mô đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cho nền kinh tế quốc dân, là nền tảng để tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm của các doanh
23
nghiệp.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
• Tác động của thuế đến giá của các SP cạnh tranh
Một trong những sự thể hiện rõ nét nhất về tác động của
thuế đến giá của SP cạnh tranh là trường hợp nhà nước sử
dụng thuế nhập khẩu để bảo hộ cho sản xuất trong nước.
Việc đánh thuế nhập khẩu cao vào các hàng hoá nhập
24
khẩu từ nước ngoài sẽ làm cho giá bán các hàng hoá này
cao nhiều so với hàng hoá được sản xuất trong nước.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Tất nhiên, các hàng hoá có thể xuất khẩu sang nước khác
thường có lợi thế so sánh, nó thường có giá thành rất thấp
so với giá của sản phẩm cùng loại của nước nhập khẩu.
Tuỳ theo mức thuế suất, thuế nhập khẩu có thể làm cân
bằng giá của hàng hoá nhập khẩu hoặc làm cho giá của
25
hàng hoá nhập khẩu cao hơn giá của hàng hoá nội địa.
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
về giá của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Tuy vậy, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
xu thế giảm thuế suất thuế nhập khẩu giữa các
nước sẽ làm tác động này của thuế bị giảm bớt.
26
1. Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
của sản phẩm
1.3 Tác động gián tiếp của thuế đến giá của SP
Việc nhà nước áp dụng các loại thuế đặc biệt đánh
vào các hàng hoá NK với tư cách là một biện pháp tự
vệ phù hợp với thông lệ quốc tế như thuế đối kháng,
thuế chống bán phá giá cũng là một tác động của thuế
đến giá của các hàng hoá NK, tạo ra một môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các SP nội địa trên thị
27
trường trong nước.
Kết luận
Về lý thuyết, thuế có thể có những tác động đến
khả năng cạnh tranh về giá của SP. Đó có thể là
những tác động trực tiếp thông qua việc giảm thuế
làm giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc giảm thuế đến mức độ nào, trong
bối cảnh nào của thị trường thì có thể đem đến lợi
thế cạnh tranh về giá cho các DN là điều cần được
28
cân nhắc thận trọng.
Kết luận
Hơn nữa, việc giảm thuế không phải lúc nào
cũng có thể thực hiện vì nó còn nằm trong bối
cảnh chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ,
mà điều cần được lưu ý đặc biệt là nhu cầu chi
tiêu của nhà nước.
29
Kết luận
Thuế có thể tác động gián tiếp đến khả năng
cạnh tranh về giá của các doanh nghiệp thông
qua việc tác động đến các nhân tố ảnh hưởng
đến giá như việc áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, đào tạo đội ngũ những người lao động có
chuyên môn, nghiệp vụ, các biện pháp bảo
hộ…
30
Kết luận
Về lý thuyết là như vậy, song các tác động của
thuế diễn ra trong bối cảnh cụ thể sẽ phát huy
tác dụng đến mức độ nào còn phụ thuộc vào
khả năng nhận thức thực tiễn và nghệ thuật áp
dụng của mỗi quốc gia.
31
2. Thực trạng tác động của thuế đến khả năng
cạnh tranh về giá của một số sản phẩm công
nghiệp Việt Nam
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
• Những ưu điểm của chính sách thuế trong việc góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của các
32
sản phẩm công nghiệp xuất khẩu
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 –
2010 do đại hội lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
Nam đề ra nêu rõ “Nhà nước có chính sách
khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ”…
33
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
“Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân
bằng xuất nhập”… “Chủ động và tích cực thâm
nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các
trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị
phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ
mọi cơ hội mở rộng thị trường mới”.
34
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Thực hiện chủ trương trên, Nhà nước đã sử
dụng hệ thống các công cụ quản lý kinh tế để
khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ
của Việt Nam ra thị trường quốc tế. Trong hệ
thống các công cụ ấy, thuế có những tác động nhất
định. Cụ thể là:
35
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Thứ nhất, chính sách miễn thuế nhập khẩu cho
vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công
hàng xuất khẩu; miễn thuế nhập khẩu cho các
máy móc thiết bị nhập khẩu để gia công hàng xuất
khẩu đã góp phần quan trọng hạ giá thành của
một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
36
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Thứ hai, từ năm 1999 với việc thay thế Luật
thuế Doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng,
Nhà nước đã thực hiện việc hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thông
qua cơ chế áp dụng dụng thuế suất thuế giá trị gia
tăng 0%.
37
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Quy định này đã có tác dụng làm giảm chi phí về
thuế trong giá của các sản phẩm xuất khẩu, các
doanh nghiệp có khả năng giảm giá bán để chiếm
lĩnh thị trường quốc tế. Quy định này đặc biệt
phát huy tác dụng đối với một số sản phẩm mà chi
phí sản xuất tương đương với các nước trong khu
38
vực như thực phẩm chế biến, đồ gỗ, da giầy…
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Thứ ba, không đánh thuế xuất khẩu hoặc duy trì
một mức thuế suất thuế xuất khẩu thấp với một số
ít các mặt hàng xuất khẩu. Các mặt hàng bị đánh
thuế xuất khẩu chủ yếu là các tài nguyên khoáng
sản nguyên khai, chưa qua chế biến, các sản phẩm
nông lâm sản thô xuất khẩu, một số SP không
khuyến khích xuất khẩu.
39
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Các mức thuế suất chủ yếu từ 1% đến 10%, cá
biệt mới áp dụng thuế suất cao, cao nhất là 45%.
Hầu hết các sản phẩm công nghiệp đều không bị
đánh thuế xuất khẩu. Đây là một yếu tố góp phần
giúp các doanh nghiệp giảm giá bán trên thị
trường quốc tế.
40
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Thứ tư, miễn thuế hoặc giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các doanh nghiệp có hàng hoá
xuất khẩu. Theo quy định hiện hành, cơ sở sản
xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc ngành
nghề lĩnh vực Nhà nước khuyến khích đầu tư,
ngoài việc được hưởng thuế suất ưu đãi, còn được
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
41
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
+ Giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu
nhập có được trong các trường hợp: xuất khẩu
của năm đầu tiên được thực hiện bằng cách xuất
khẩu trực tiếp; xuất khẩu mặt hàng mới có tính
năng kinh tế – kỹ thuật, tính năng sử dụng khác
với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất
khẩu; xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới,
42
lãnh thổ mới.
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
+ Giảm 50% số thuế phải nộp cho phần thu
nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính
đối với với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu
năm sau cao hơn năm trước.
43
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
+ Giảm 20% số thuế phải nộp cho phần thu
nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính
nếu doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50%
doanh thu hoặc duy trì thị trường xuất khẩu ổn
định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu
trong 3 năm liên tục trước đó.
44
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
+ Nếu nhà đầu tư đạt được các điều kiện giảm
thuế trên cho dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (địa bàn C) thì
được miễn toàn bộ số thuế thu nhập DN phải nộp
cho phần thu nhập có được do XK.
45
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Với quy định như trên một số mặt hàng công
nghiệp chủ yếu (nông sản, thuỷ sản chế biến từ
nguồn nguyên liệu trong nước, tinh dầu, giấy, điện
tử, dệt, tơ sợi, da sơ chế, hoá chất cơ bản, dược
phẩm, máy công nghiệp, thép…
46
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
là sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất thuộc
danh mục các ngành nghề ưu đãi đầu tư), có điều
kiện giảm giá thành sản xuất, giảm giá bán để
cạnh tranh trên thị trường quốc tế vì dưới góc độ
doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
được coi là một yếu tố chi phí.
47
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Thứ năm, có chính sách thuế ưu đãi đặc biệt đối
với các doanh nghiệp khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất. Theo các quy định hiện hành, các doanh
nghiệp khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được
miễn thuế XK, thuế giá trị gia tăng đối với hàng
hoá xuất khẩu từ khu chế xuất ra nước ngoài;
48
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá từ thị trường
nội địa bán cho khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất phục vụ cho SX hàng hoá, dịch vụ XK cũng
được coi là XK để áp dụng thuế suất 0%. Đây là
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khu chế
xuất và doanh nghiệp chế xuất giảm chi phí SX, hạ
giá bán trên thị trường quốc tế.
49
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
• Những hạn chế của chính sách thuế trong việc góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của các sản
phẩm công nghiệp xuất khẩu
Một là, chính sách bảo hộ bằng thuế quan chưa hợp lý
đã hạn chế phần nào tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp xuất
khẩu. Thuế nhập khẩu bảo hộ, về cơ bản, không tính đến
lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mà
50
cứ có sản xuất trong nước là ngành đó sẽ được bảo hộ.
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
51
Tỷ lệ bảo hộ thực tế là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa các thuế suất đối với hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng sau cùng so với thuế suất của các hàng hoá đầu vào trung gian làm cho thuế suất bảo hộ thực tế đối với hàng hoá, dịch vụ sau cùng cao hơn so với thuế suất danh nghĩa. Trong những năm vừa qua, tỷ lệ bảo hộ thực tế cao hơn đáng kể so với thuế suất danh nghĩa. Chẳng hạn, tỷ lệ bảo hộ thực tế trong công nghiệp chế tạo là 77%, cao hơn 4 lần thuế suất danh nghĩa.
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Nhìn chung, sự bảo hộ nặng về các sản phẩm do doanh
nghiệp nhà nước chi phối. Vấn đề bất hợp lý ở đây là, tỷ
lệ bảo hộ thực tế cao có nghĩa là bán hàng trên thị trường
nội địa sẽ có lợi hơn so với xuất khẩu, thậm chí đối với cả
một số mặt hàng có lợi thế xuất khẩu. Do vậy, việc duy trì
sự bảo hộ không hợp lý về thuế nhập khẩu dẫn đến hạn
52
chế tác dụng thúc đẩy xuất khẩu.
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Hai
là, chính sách miễn thuế nhập khẩu cho vật
53
tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu một mặt phát huy tác dụng tích cực của nó trong việc tạo điều kiện giảm giá thành sản xuất của một số sản phẩm xuất khẩu, tạo điều kiện tăng xuất khẩu. Song, việc quy định cứ là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu là được miễn thuế nhập khẩu, không phân biệt loại vật tư đó có thể được chế biến từ các nguyên liệu trong nước hay chưa đã dẫn đến sự lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập.
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Điều này có thể dẫn đến hai hậu quả xấu: (1) giá trị gia
tăng trong các sản phẩm gia công xuất khẩu thấp nên tuy
xuất khẩu được nhiều hàng mà hiệu quả kinh tế không
cao; (2) nếu nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu tăng giá sẽ
dẫn đến giá thành các sản phẩm xuất khẩu cũng phải tăng
giá theo, trong khi đó, nếu có chiến lược đầu tư hợp lý thì
54
đã có thể sử dụng được nguồn nguyên liệu trong nước.
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Ba là, theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thuế VAT và các văn bản hướng dẫn thi hành thì bắt đầu
từ 01/01/2004, một số hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh
nghiệp chế xuất và khu chế xuất: bảo hiểm; ngân hàng;
bưu chính viễn thông; tư vấn; kiểm toán; kế toán; vận tải,
bốc xếp; cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi; xăng dầu bán
cho phương tiện vận tải không được coi là xuất khẩu để
55
áp dụng thuế VAT 0% mà phải chịu thuế VAT theo thuế
suất của hàng hoá, dịch vụ bán trong thị trường nội địa.
2.1 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh
của một số sản phẩm xuất khẩu ở Việt Nam
Quy định này chưa thật hợp lý, không tạo điều kiện để
doanh nghiệp khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất hạ
giá thành sản xuất để cạnh tranh trên thị trường quốc tế vì
thực chất không chỉ các nguyên liệu vật liệu bán cho khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất mới cấu thành giá trị của
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu mà các loại dịch vụ trên đều
56
cấu thành giá trị của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
• Những ưu điểm của chính sách thuế trong việc góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của các sản
phẩm công nghiệp
Thứ nhất, các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành
nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư được áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi ở mức 25% trong 10 năm
(thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông là 28%). 57
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
Trong số các ngành nghề ưu đãi có một số ngành SX công nghiệp như sản xuất muối, SX máy tính, chế biến thuỷ sản, nông sản, SX bột giấy từ nguồn nguyên liệu trong nước, sản xuất đồ chơi trẻ em, dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt, sản xuất hoá chất cơ bản, sản xuất thuốc tân dược, sản xuất động cơ diezen, sản xuất một số thép, xi măng đặc loại máy móc thiết bị, sản xuất chủng… Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm này hạ giá thành sản xuất, hạ giá 58 bán sản phẩm.
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
Thứ hai, kể từ năm 2004, khoản chi phí khấu hao tài
sản cố định (khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp) đã
được điều chỉnh theo hướng cho phép các doanh nghiệp
được phép trích khấu hao nhanh (đối với các loại TSCĐ
là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm; dụng cụ quản lý; thiết bị và phương tiện vận tải;
59
súc vật, vườn cây lâu năm.
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
Khi thực hiện khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm
bảo có lãi) hoặc áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần
(đối với các loại TSCĐ đầu tư mới, là các máy móc thiết
bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm của các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh). Đây là cơ sở quan trọng để các doanh
nghiệp có điều kiện nhanh chóng đổi mới máy móc thiết
60
bị, từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành SP.
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
61
SP công nghiệp Thứ ba, một số quy định về miễn thuế TNDN có tác dụng khuyến khích các DN mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động, hạ giá thành SP. Đó là các quy định: miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập từ hoạt động nghiên cứu khoa học; từ doanh thu bán SP trong thời kỳ SX thử nghiệm (tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu SX thử nghiệm); từ doanh thu bán SP làm ra từ công nghệ mới, lần đầu tiên áp dụng tại VN (tối đa không quá 1 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới).
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp • Những hạn chế của chính sách thuế trong việc góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của các sản
phẩm công nghiệp
Một là, chưa lựa chọn hợp lý ngành công nghiệp để ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Danh mục A là danh
mục các ngành nghề lĩnh vực được ưu đãi đầu tư theo quy
định của Chính phủ. Các doanh nghiệp kinh doanh thuộc
62
danh mục A sẽ được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi.
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
Phân loại các ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục A
cho thấy, đó là các ngành nghề, lĩnh vực có các ý
nghĩa sau: (1) then chốt, có ý nghĩa quan trọng đối
với phát triển kinh tế; (2) có lợi thế cạnh tranh về
nguồn nguyên liệu; (3) hiệu quả đầu tư thấp, chậm
thu hồi vốn; (4) có ý nghĩa quan trọng trong chính
sách XH (chính sách đối với nông nghiệp nông thôn).
63
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
Từ việc phân loại trên, cho thấy tiêu chí xác định
ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư chưa hợp lý
thể hiện ở việc còn lồng ghép chính sách XH vào
chính sách kinh tế hoặc mong muốn thông qua
chính sách ưu đãi đầu tư để các DN làm thay
nhiệm vụ của Nhà nước,
64
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp chẳng hạn như việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng – một lĩnh
vực có hiệu quả đầu tư thấp mà sự ưu đãi cũng không đủ
sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
Hai là, một số quy định về việc xác định các khoản chi
phí hợp lý tính thuế thu nhập doanh nghiệp không phù
hợp thực tiễn, gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Cụ thể
là việc khống chế mức trần của các chi phí lãi vay vốn
65
kinh doanh; tiền ăn trưa; chi phí quảng cáo, tiếp thị, hội
họp…
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
Trong những điều kiện nhất định, việc khống chế mức
trần các chi phí hợp lý là cần thiết để tránh sự lợi dụng
của các doanh nghiệp trong việc kê khai khống chi phí
nhằm trốn thuế. Song vấn đề là phải xác định đúng khoản
chi phí nào cần khống chế và cần chọn tiêu thức khống
chế phù hợp. Quy định khống chế mức trần chi phí quảng
cáo, tiếp thị, hội họp… hiện hành chưa hợp lý, thể hiện
66
trên các giác độ sau:
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
(1) trong nhóm chi phí này có những khoản hoàn toàn
mang tính khách quan như chi quảng cáo – không cần
thiết phải khống chế; (2) tiêu thức khống chế là 10 khoản
chi phí kể trước là không hợp lý vì điều này dẫn đến
nghịch lý là trong trường hợp doanh nghiệp muốn tiết
kiệm các chi phí khác để tăng chi phí quảng cáo thì lại
dẫn đến làm hạn chế mức chi quảng cáo tính vào chi phí
67
hợp lý.
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
Hậu quả của những quy định bất hợp lý này đối
với doanh nghiệp là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của doanh nghiệp tăng lên một
cách không thoả đáng,
làm tăng chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng
cạnh tranh về giá của doanh nghiệp.
68
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp
Ba là, việc ưu đãi thuế tiêu thụ đặc biệt cho các
sản phẩm ô tô lắp ráp trong nước không hợp lý.
Từ năm 1999 đến năm 2003, các doanh nghiệp lắp
rắp ô tô trong nước được giảm 95% mức thuế suất
thuế tiêu thụ đặc biệt. Năm 2004, được giảm 70%
mức thuế suất; năm 2005, giảm 50%; năm 2006, giảm
69
30%.
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp Việc giảm thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt này thực
chất là một biện pháp bảo hộ cho ngành sản xuất lắp
ráp ô tô trong nước (vì ô tô nhập khẩu vừa phải chịu
thuế nhập khẩu, vừa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
nên thuế suất thực sự có loại lên tới 300%; trong khi
đó, ô tô cùng loại trong nước chỉ là 5%) với mong
muốn tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp non
70
trẻ này của Việt Nam.
2.2 Tác động của thuế đến khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế của một số
SP công nghiệp Song vô hình trung, chính sách này chỉ làm giàu cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước
ngoài chỉ lợi dụng chính sách này để nhập khẩu linh
kiện và chiếm lĩnh thị trường Việt Nam mà không có
sự đầu tư bài bản để sản xuất thiết bị, linh kiện tại
Việt Nam. Khi kết thúc lộ trình giảm thuế, năm 2006,
ngành sản xuất ô tô da gặp rất nhiều khó khăn trong
71
cạnh tranh về giá so với các sản phẩm nhập khẩu.
2.3 Thực trạng tình hình sử dụng các biện pháp
hỗ trợ đặc biệt về thuế để nâng cao khả năng
cạnh tranh về giá của các sản phẩm công
nghiệp VN
Nhìn chung, các biện pháp hỗ trợ đặc biệt về
thuế để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp nói riêng và các sản
phẩm khác nói chung, còn rất hạn chế do chưa có
một hệ thống văn bản pháp quy đầy đủ và phù
hợp với thông lệ quốc tế để điều chỉnh.
72
2.3 Thực trạng tình hình sử dụng các biện pháp
hỗ trợ đặc biệt về thuế để nâng cao khả năng
cạnh tranh về giá của các sản phẩm công
nghiệp VN
Hiện nay các hàng hoá được phép nhập khẩu vào
nước ta đều phải chịu sự điều chỉnh của Luật thuế
XNK; các hiệp định quốc tế có liên quan và Pháp
lệnh về tự vệ trong NK hàng hoá nước ngoài vào
Việt Nam.
73
Kết luận
Trong những năm gần đây, khả năng cạnh tranh
về giá của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam đã
được cải thiện đáng kể, song nhìn chung, khả năng
cạnh tranh về giá của nhiều sản phẩm công nghiệp
Việt Nam vẫn còn rất thấp, không chỉ so với các
nước công nghiệp tiên tiến mà so với các nước
trong khu vực.
74
Kết luận
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình trên mà
chủ yếu là do các doanh nghiệp, do xuất phát điểm
của nền kinh tế thấp, và một phần không kém
phần quan trọng là do Nhà nước sử dụng các công
cụ quản lý kinh tế của mình chưa thật hợp lý.
75
Kết luận
Trong đó, chính sách thuế tuy có nhiều đóng góp
cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp, song cũng còn không ít
hạn chế cần khắc phục, mà nổi cộm là các nội
dung sau: chính sách thuế ưu đãi đầu tư còn nhiều
bất hợp lý; chính sách bảo hộ thiếu tính chiến
lược; chính sách khuyến khích xuất khẩu còn một
76
số điểm cần sửa đổi;
Kết luận
các văn bản pháp quy chống lại sự cạnh tranh
không lành mạnh của hàng hoá nhập khẩu còn
thiếu và không phù hợp thông lệ quốc tế (chưa có
luật thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp)…
Để góp phần tích cực nâng cao khả năng cạnh
tranh về giá của các sản phẩm công nghiệp, cần
nhanh chóng khắc phục những hạn chế trên.
77
3. Các giải pháp về thuế nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh về giá của các SP công nghiệp
VN trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.1. Các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế
đối với hệ thống chính sách thuế của Việt Nam
78
3.1. Các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế
đối với hệ thống chính sách thuế của Việt Nam
Thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập
khẩu có xuất xứ tất cả các nước thành viên WTO. Để các
doanh nghiệp dần thích nghi với việc giảm mức độ bảo
hộ cần xây dựng một chiến lược bảo hộ hợp lý, phù hợp
với các điều kiện của nền kinh tế Việt Nam.
Phải minh bạch hoá hệ thống chính sách thuế. Đây là
79
một yêu cầu thiết yếu khi các quốc gia muốn trở thành
thành viên WTO.
3.1. Các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế
đối với hệ thống chính sách thuế của Việt Nam
Việc minh bạch hoá chính sách thuế giúp các tổ chức và
cá nhân có liên quan có thể dễ dàng nắm bắt và thực hiện
đúng pháp luật. Các quốc gia có quan hệ k.tế cũng đảm
bảo được quyền lợi của mình trong quan hệ kinh tế quốc
tế. Vì vậy, những quy định không rõ ràng, muốn hiểu và
thực hiện như thế nào cũng được, cần phải được sửa đổi
80
cho phù hợp với yêu cầu này.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Thứ nhất, phải bình đẳng trong ưu đãi thuế đối với các
loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Cơ sở của
quan điểm này là, trong nền kinh tế thị trường, nhà nước
có nhiệm vụ tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, ổn
81
định để phát huy các động lực thị trường.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Trong đó, một trong những yêu cầu quan trọng nhất là
nhà nước phải tạo ra môi trường pháp lý bình đẳng, đảm
bảo lợi ích của mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội đều
được bảo vệ như nhau của pháp luật. Làm được như vậy
mới tạo động lực để thúc đẩy mọi thành phần kinh tế, mọi
82
tầng lớp xã hội đầu tư phát triển kinh tế.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Thứ hai, các giải pháp về thuế phải phù hợp với
các thông lệ quốc tế. Đây là đòi hỏi tất yếu khi
chúng ta mở cửa nền kinh tế, mở rộng quan hệ
kinh tế- chính trị với các nước và tiến hành hội
nhập kinh tế quốc tế.
83
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Trong điều kiện này, hoạt động của các thực thể kinh tế
trong nước và quốc tế đan xen và chịu tác động đồng thời
của hệ thống chính sách kinh tế nói chung và hệ thống
chính sách thuế nói riêng của các nước có quan hệ kinh
tế, thương mại. Do đó, một mắt xích trong đó không phù
84
hợp với cơ chế chung sẽ bị loại bỏ.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Thứ ba, các giải pháp về thuế phải đồng bộ với các
chính sách kinh tế khác của Nhà nước. Đây là yêu cầu
thiết yếu để đảm bảo hiệu quả và hiệu lực thực hiện,
để không phát sinh những vướng mắc do những quy
định trái nhau với các chính sách khác gây ra.
85
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Thứ tư, các giải pháp về thuế phải đảm bảo không
làm ảnh hưởng lớn đến cân đối ngân sách Nhà nước.
Quan điểm này xuất phát từ chỗ thuế là nguồn thu
chủ yếu của NSNN, việc thay đổi số thu từ thuế có ảnh
hưởng rất lớn đến cân đối NSNN, ảnh hưởng đến việc
86
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Suy cho cùng mọi sắc thuế đều điều tiết vào thu
nhập của các tổ chức và cá nhân trong XH khi tiến
hành SX, KD nên một tỉ lệ động viên hợp lý, đảm
bảo lợi ích của họ sẽ góp phần khuyến khích SX,
KD. Theo quan điểm này, mức động viên từ thuế
87
cần giữ khoảng 20-21% GDP.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Thứ năm, các giải pháp về thuế phải phát huy các
lợi thế so sánh của nền k.tế. Quan điểm này dựa trên
cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh tương đối trong quan
hệ TM giữa các quốc gia. Theo đó, các quốc gia đều
có lợi từ TM quốc tế khi họ đi sâu SX các mặt hàng
thuộc lợi thế tương đối của mình cho dù họ không có
lợi thế tuyệt đối khi SX mặt hàng đó.
88
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Trong điều kiện chúng ta mới bắt đầu quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp chưa kịp làm quen với
môi trường mới, chưa nhận biết đúng những tín hiệu thị
trường trong quan hệ giao lưu quốc tế, thì chính sách thuế
phải hướng các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo
đúng tín hiệu thị trường, chỉ có như vậy mới có điều kiện
89
chiến thắng trong cạnh tranh quốc tế.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Thứ sáu, các giải pháp về thuế phải có tính chiến lược.
Nếu một giải pháp về thuế thiếu tính chiến lược có thể
dẫn đến tác động của nó bị bóp méo, không như mong
muốn. Chẳng hạn như, việc thay đổi đột ngột thuế suất
thuế nhập khẩu một mặt hàng nào đó có thể làm cho
doanh nghiệp này có lợi còn doanh nghiệp khác bị thiệt,
90
đơn giản chỉ là bởi vì trong chiến lược kinh doanh của các
doanh nghiệp không tính đến sự thay đổi đột ngột này.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của
các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Việc có lợi hay không cho các doanh nghiệp chỉ là
do sự tình cờ ngẫu nhiên mà thôi, ví dụ như hàng
hoá vật tư tồn kho tại thời điểm thay đổi đột ngột
của thuế suất thuế nhập khẩu. Như vậy, một giải
pháp có tính chiến lược mới đảm bảo phát huy tác
91
dụng đúng như mong muốn.
3.2. Quan điểm sử dụng các giải pháp về thuế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam
Thứ bảy, các giải pháp về thuế phải phù hợp với điều
kiện kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn
lịch sử. Theo đó, chính sách thuế muốn đi vào thực tế
cuộc sống thì phải phù hợp với điều kiện kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước. Nếu cơ chế, chính sách không
phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể có thể dẫn tới vô
hiệu hoặc không phát huy đúng tác dụng như mong 92
muốn.
3.3. Các giải pháp về thuế nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh về giá của các sản
phẩm công nghiệp Việt Nam
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế
đối với các doanh nghiệp
93
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp
Thứ nhất, lựa chọn hợp lý các ngành công nghiệp
cần ưu đãi đầu tư. Theo hướng này, không nên
lồng ghép chính sách xã hội trong việc khuyến
khích đầu tư, tức là việc thực hiện chính sách xã
hội nên thực hiện qua chi ngân sách Nhà nước để
tránh làm méo mó các quy định kinh tế của doanh
nghiệp, đồng thời làm tăng hiệu quả của các chính
sách ưu đãi về thuế.
94
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp
Việc xác định ngành công nghiệp cần ưu đãi đầu tư cần
dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là: (1) tầm quan trọng của
ngành đó đối với việc phát triển nền kinh tế; (2) phát huy
lợi thế so sánh của nền kinh tế. Theo đó, các ngành công
nghiệp cần ưu đãi về thuế để khuyến khích đầu tư thuộc
nhóm 1 là các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ
cao, sử dụng các thành tựu khoa học tiên tiến; một số
95
ngành công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị của các
ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến.
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp
Các ngành công nghiệp SX các SP có lợi thế cạnh
tranh trong tương lai, mặc dù hiện tại khả năng
cạnh tranh chưa cao như xi măng (lợi thế về
nguồn nhân công giá rẻ và nguyên liệu dồi dào),
điện tử (có lợi thế so sánh động, tức là khả năng
phát huy tiềm lực trí tuệ, chất xám của người Việt
Nam khi có sự đầu tư đúng hướng cho giáo dục và
96
đào tạo),
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp
thực phẩm chế biến, một số sản phẩm cơ khí nhỏ (có
lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ và kỹ năng lao
động khéo léo, có lợi thế về nguồn nguyên liệu dồi
dào)… Không cần đưa vào danh mục ưu đãi đầu tư
các ngành không có lợi thế cạnh tranh vì trong trường
hợp này việc ưu đãi thuế không có ý nghĩa đáng kể
đối với khả năng cạnh tranh các sản phẩm của doanh
97
nghiệp.
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp
Các sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt ở
hiện tại cũng như trong tương lai đương nhiên
cũng không cần đưa vào danh mục này vì làm
như vậy sẽ làm giảm thu ngân sách một cách
không cần thiết.
98
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp
Thứ hai, hoàn thiện các quy định về xác định
chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Giảm tối đa các khoản chi phải khống chế
mức trần. Chỉ khống chế mức trần đối với các
khoản chi mang tính chất chủ quan. Bỏ khống chế
mức trần đối với các khoản chi mang tính khách
quan.
99
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp
+ Tách quy định về quản lý tài sản cố định đối
với các doanh nghiệp nhà nước và các doanh
nghiệp Nhà nước có cổ phần chi phối riêng rẽ với
quy định về trích khấu hao tài sản cố định khi xác
định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ ba, minh bạch hoá các quy định về ưu đãi
đầu tư.
100
3.3.2. Hoàn thiện các giải pháp về thuế nhằm
khuyến khích xuất khẩu
Thứ nhất, sửa đổi chính sách miễn thuế đối với
vật tư nguyên liệu NK để SX, gia công hàng XK.
Thứ hai, sửa đổi quy định về xác định đối tượng
áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% khi các
doanh nghiệp trong nước cung cấp hàng hoá, dịch
vụ cho khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
101
3.3.3. Hoàn thiện chính sách bảo hộ qua thuế
phù hợp với thông lệ quốc tế
Thứ nhất, điều chỉnh chính sách bảo hộ qua thuế trên cơ
sở phân tích kỹ lưỡng các lợi thế so sánh của Việt Nam.
Chính sách bảo hộ thiếu tính chiến lược, không tính đến
các lợi thế so sánh của đất nước thời gian qua dẫn đến sự
ỷ lại vào Nhà nước của không ít doanh nghiệp hoặc một
số doanh nghiệp chỉ lợi dụng sự bảo hộ của Nhà nước để
102
kinh doanh theo kiểu hớt váng,
3.3.3. Hoàn thiện chính sách bảo hộ qua thuế
phù hợp với thông lệ quốc tế
không có sự đầu tư thực sự theo chiều sâu (các doanh
nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô được giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt mà giá bán vẫn cao, không đầu tư công nghệ sản xuất
hiện đại cho sản xuất linh kiện tại Việt Nam là một ví dụ
điển hình); khi việc bảo hộ của Nhà nước hoàn toàn giảm
bớt phù hợp với tiến trình hội nhập sâu rộng hơn vào nền
kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp sẽ không theo kịp
103
những đòi hỏi của thời đại.
3.3.3. Hoàn thiện chính sách bảo hộ qua thuế
phù hợp với thông lệ quốc tế
Thứ hai, hoàn thiện các công cụ bảo hộ phù hợp với
thông lệ quốc tế. Khi việc bảo hộ qua thuế quan và các
công cụ bảo hộ phi thuế như hạn ngạch, giấy phép nhập
khẩu… phải giảm bớt hoặc dỡ bỏ theo tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế thì việc hoàn thiện các công cụ bảo hộ phù
hợp với thông lệ quốc tế để bảo vệ nền sản xuất trong
104
nước là một đòi hỏi thiết yếu.
3.3.3. Hoàn thiện chính sách bảo hộ qua thuế
phù hợp với thông lệ quốc tế
Ban hành Luật thuế chống bán phá giá và thuế đối
kháng để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước
trước sự cạnh tranh không lành mạnh về giá của
các doanh nghiệp nước ngoài.
105
3.3.4. Các giải pháp điều kiện
Thứ nhất, đẩy nhanh tiến trình đổi mới và sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết giải thể
các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ, kém
hiệu quả.
106
3.3.4. Các giải pháp điều kiện
Chấm dứt sự bao cấp của Nhà nước thông qua trợ
giá, bù lỗ… cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực không có ý nghĩa thiết yếu đối với sự phát
triển kinh tế đất nước.
107
3.3.4. Các giải pháp điều kiện
Thứ hai, hạn chế tối đa tình trạng độc quyền
của một số doanh nghiệp nhà nước. Tình trạng
độc quyền của một số doanh nghiệp nhà nước
trong một số lĩnh vực không cần thiết, như điện,
viễn thông… đã làm nền kinh tế bị thiệt hại mà
trước hết là đội chi phí đầu vào của nhiều doanh
nghiệp khác.
108
3.3.4. Các giải pháp điều kiện
Trong khi đó, nếu không có sự độc quyền ấy thì
chắc chắn sự cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy
các doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường…
109
3.3.4. Các giải pháp điều kiện
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống pháp luật về KD. Sớm
ban hành Luật cạnh tranh, Luật chống độc quyền,
sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật khác về
kinh doanh như Luật thương mại, Luật doanh
nghiệp...
110
3.3.4. Các giải pháp điều kiện
Thứ tư, nâng cao hiệu quả đầu tư của nhà nước
vào cơ sở hạ tầng kinh tế.
Thứ năm, hoàn thiện các giải pháp tài chính bổ
trợ cho sự điều chỉnh của chính sách thuế.
111
3.3.4. Các giải pháp điều kiện
Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh cải cách nền hành
chính quốc gia. Giảm tối thiểu các thủ tục hành
chính, xóa bỏ cơ chế xin- cho, giảm các loại lệ phí
không thật cần thiết...góp phần giảm giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp;
112
3.3.4. Các giải pháp điều kiện
Thứ bảy, cần nâng cao hơn nữa chất lượng của
hệ thống giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ.
Thứ tám, bản thân các doanh nghiệp phải nhận
thức được những đòi hòi của quá trình hội nhập
và môi trường kinh doanh mới, từ đó có chiến lược
kinh doanh phù hợp.
113