Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 41, 2019
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH BIG FIVE VÀ LÃNH ĐẠO ĐẠO ĐỨC
ĐẾN S HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIC, NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP TRONG
CÁC H THNG SIÊU TH LN TI THÀNH PH H CHÍ MINH
NGUYN THÀNH LONG1, TRN TH MINH NHƯ2
1 Trường Đại hc ng nghip Tp. HCM,
2 Trường Đại hc Kinh Tế Tp. HCM
nguyenthanhlong@iuh.edu.vn
Tóm tt. Nghiên cu này nhằm xác định tác động ca đặc điểm tính cách Big-Five lãnh đạo đạo đức ti
s hài lòng trong công vic, nghiên cứu trường hp trong các h thng siêu th ln ti Tp. HCM. Kết hp
c hai phương pháp nghiên cứu định tính định lượng, tác gi tiến hành khảo sát 380 đối tưng là nhân
viên, qun lý làm vic ti các siêu th ln Tp. HCM. Kết qu nghiên cu cho thấy, các đặc điểm tính cách
c động đến lãnh đạo đạo đức s hài lòng trong công vic. Th nht, ba yếu t của đặc điểm tính
cách như sẵn sàng tri nghim, tn tâm và d chu có nh hưởng tích cực đến lãnh đạo đức. Th hai, ba yếu
t sn sàng tri nghim, tận tâm ng ngoi ảnh ng nh cực đến s hài lòng trong công vic.
Th ba, riêng yếu t tâm lý bt n ảnh hưởng tiêu cực đến c lãnh đạo đạo đức và s hài lòng trong công
vic. T kết qu này, nghiên cứu đưa ra một s hàm ý qun tr nhm nhm gợi ý cho nhà lãnh đạo qun lý
nhà tuyn dng nm bắt được đặc điểm tính cách ca nhân viên nhằm đáp ng mang li s hài lòng
trong công việc để đạt được kết qu làm vic tt nht.
T khóa. Năm đặc đim tính cách Big Five, lãnh đạo đạo đức và s hài lòng
IMPACT OF BIG FIVE PERSONALITY TRAITS AND ETHICAL LEADERSHIP
ON JOB SATISFACTION, A CASE STUDY AT LARGE SUPERMARKETS
IN HO CHI MINH CITY
Abstract. This study aimed to determine the impact of Big-Five personality traits and ethical leadership
on job satisfaction, the case study of large supermarkets in Ho Chi Minh City. Combining both quatitative
and quanlitative research methods, this study used self completed questionnaires to investigate 380
employees and managers, who have worked at large supermarkets in Ho Chi Minh City. The research
results show that personality traits have an impact on ethical leadership and job satisfaction. First, the
three factors of personality traits such as openness to experience, conscientiousness and agreeableness
have positive effect on ethical leadership. Second, openness to experience, conscientiousness and
extraversion are found to be important antecedents for job satisfaction. Third, neuroticism has negative
effect on both moral leadership and job satisfaction. Fourth, results did not show any significant
relationship between extraversion and ethical leadership; between agreeableness and job satisfaction.
Based on the findings, the study provides management implications of leaders and human resources
managers perceptions of the personality traits of employees in response to job satisfaction to achieve the
best results. A summary of the overall findings of the study are discussed as well as future directions for
further study.
Keywords. Big-Five personality traits; ethical leadership and job satisfaction.
100 TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH BIG FIVE VÀ LÃNH ĐẠO ĐẠO ĐC
TRONG CÔNG VIC, NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP TRONG
CÁC H THNG SIÊU TH LN TI THÀNH PH H CHÍ MINH.
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
1. GIỚI THIỆU
Để tr thành mt nhà lãnh đạo thành công ngoài trí tu, t cht và k năng thì đạo đức cũng là yếu t
rt quan trng. Một nhà lãnh đạo đạo đức s được nhân viên kính trng gn lâu dài vi công ty,
đem lại s hài lòng trong công vic cho nhân viên. Các nhà nghiên cu v hành vi t chc cho thy, đặc
điểm tính cách cá nhân ảnh hưởng nhiều đến s hài lòng trong công vic của nhân viên. Do đó, vấn đề v
đặc điểm tính cách phi được quan tâm nhiều hơn nữa trong vic tuyn dng đào tạo, b trí công vic,
tạo điều kiện môi trường làm vic tt s giúp nhân viên gn lâu dài hơn với t chc, đem li s hài
lòng trong công vic cho nhân viên.
Th trường bán l Việt Nam đã trải qua nhiu biến động trong quá trình hi nhp, vi s góp mt ca
nhiều thương hiu ln và mang tính cnh tranh cao. Để có th cnh tranh và đng vng trên th trường các
nhà đầu tư hệ thng siêu th ln cn trang b cho mình quy trình làm vic hiện đại kết hp s linh hot trong
nm bắt đưc tâm lý khách hàng mà đặt bit là biết cách qun nhân viên nhm mang li s hài lòng trong
công vic cho h. Để làm được điều đó đòi hỏi các nhà qun lý siêu th cn phi đạo đức vi bên trong
và trách nhim xã hi vi cộng đồng. Vì vậy để nhân viên có th làm vic gng bó lâu dài vi t chc cn
quan tâm đến đặc điểm tính cách của nhân viên để phân b ngun lc hp làm cho t chc ngày mt
phát triển hơn.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
Năm đặc điểm tính cách Big Five
Tính cách được định nghĩa là tập hp các hành vi, nhn thc và các mu cảm xúc đặc trưng phát triển
t các yếu t sinh hc và môi trường [1]. Tính cách thường được chia thành các yếu t được xác định theo
thống kê được gọi là Big Five, đó là tính sẵn sàng tri nghim, tận tâm, hưng ngoi, d chu và tâm lý bt
n.
Mô hình nhân cách Big Five da trên nhng phát hin t mt s nhà nghiên cứu độc lp trong nhng
năm 1950. Theo McCrae John (1992) [2], Big Five là tên gi chung của năm đặc điểm ln ca tính cách,
bao gm: hướng ngoi (Extraverson), s d chu (Agreeableness), tn tâm (Conscientiousness), tâm lý bt
n (Neuroticism) và sn sàng tri nghim (Openness to Experience).
Lãnh đạo đạo đức
Theo nghiên cu ca Brown, Treviño, Harrison (2005) [3], lãnh đạo đạo đức được định nghĩa
din gii chun mực hành vi thông thường thông qua các hành đng nhân mi quan h gia các
nhân thúc đẩy hành vi ca nhân viên thông qua giao tiếp hai chiu, cng c ra quyết định. Các nhà
lãnh đạo đạo đức đã được t c những người đạo đức các nhà quản đạo đức. H thường đưc
mô t là quan tâm và thc s quan tâm đến nhân viên ca h và luôn trung thực, đáng tin cy, nguyên tc,
thuyết phc. Đây hình thức lãnh đạo đã được xác định t quan điểm ca hi học, lãnh đạo da trên
các quy tc chun mc và giá tr mà được th hin thông qua vic ng xử, hành động, ra quyết định, trng
phạt khen thưởng. Lãnh đạo đạo đức được th hin qua các khía cạnh như: mi liên h gia lãnh đạo
đạo đức và lãnh đạo chiến lược [4]; lòng t trng và đặc tính [5]; tính cách [6]; hành vi sáng to [7].
S hài lòng trong công vic
Theo Hoppock và Splegler (1935) [8] s hài lòng trong công vic được xem nbất k s kết hp nào
v hoàn cnh tâm lý, sinh lý và môi trường khiến một người trung thc nói rng tôi hài lòng vi công vic
ca tôi. Còn theo Locke (1976) [9] đã xác định si lòng trong công vic trng thái cm xúc thú v hoc
tích cc t kết qu thẩm định công vic hoc kinh nghim làm vic, bao gm mt tp hp các yếu t to ra
cm giác hài lòng. S hài lòng trong công việc thường thiên v trng thái cm xúc hoc tinh thn ca mt
con người, nó cho thy mức đ yêu thích bn tâm của nhân viên đối vi công vic. Các yếu t thường
to nên s hài lòng cho nhân viên như bản cht ca công vic, tiền lương, căng thẳng trong công vic, môi
trưng làm việc, đồng nghiệp, người giám sát và gi làm việc,…
Theo Greenberg và Baron (2008) [10], s hài lòng trong công vic là phn ng nhn thc, tình cm
đánh giá của nhân viên đối vi công vic ca h. Còn theo Pitaloka Sofia (2014) [11] thì s hài lòng
trong công vic là cm giác tâm lý và cảm xúc đối vi công vic ca mình. S hài lòng công việc được đo
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH BIG FIVE VÀ LÃNH ĐẠO ĐẠO ĐỨC 101
TRONG CÔNG VIC, NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP TRONG
CÁC H THNG SIÊU TH LN TI THÀNH PH H CHÍ MINH.
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
ng thông qua các ch s sau đây: công vic t nó, li ích, mi quan h với các nhân viên khác, hi
qung cáo.
Nhìn chung, s hài lòng trong công vic s mang đến nhiu li ích cho c nhân viên t chc. T
quan đim ca nhân viên, s hài lòng trong công vic thường dẫn đến hnh phúc, thoi mái tận hưởng
nhng gì h đang làm. T quan điểm t chc, s hài lòng công vic ca nhân viên dẫn đến hiu qu trong
kinh doanh s tốt hơn. Ngoài ra, nhân viên hài lòng vi công việc thường xu hướng sáng tạo hơn, h tr
hơn cho các nhà qun lý trong vic ra quyết định [12].
2.2 Mô hình nghiên cứu
Theo McCrae và John (1992) [2], Big Five là tên gi chung của năm đặc điểm ln ca tính cách, bao
gồm: hướng ngoi, s d chu, tn tâm, tâm lý bt n và sn sàng tri nghim.
ng ngoi
ng ngoi bao gồm các đặc điểm như tính hội, như quyết đoán, ci m hòa đồng. Nhng
người điểm “E - Extraverson” cao thường hòa đồng, quyết đoán, năng động, táo bạo, tràn đầy năng
ợng, phiêu lưu và biểu cm. H có xu hướng tìm kiếm cơ hội để tương tác với mọi người, thích giao du,
nói nhiu, thân thiện, năng động và d hành động trước suy nghĩ.
S d chu
Theo Digman (1990) [13], những đặc điểm liên quan đến tính d chu là s khiêm tn và lòng v tha.
Những người có điểm “A - Agreeablenesscao thường được yêu thích, tôn trng, tt bng, d tin tưởng
giúp đỡ người khác. H có thít k thù, biết thông cm, chia s vi bạn bè và ngưi thân ca họ, cũng
như với người l.
Tn tâm
Tn tâm là một đặc điểm có th đưc mô t như một xu hướng chu trách nhiệm, đáng tin cậy, kiên trì,
k ng, có th kiểm soát, đúng giờ, làm việc chăm chlp kế hoch rõ ràng,.. Những người có điểm
“C - Conscientiousness” cao có khả năng thành công trong học tp và s nghip. H là những người sng
quy tc, cn thn và có trách nhim.
Tâm lý bt n
Tâm bt ổn là đặc điểm được t như một s lo lng không ổn định. Nhng người điểm
“N - Neuroticism” cao thường là những người hay nhy cm, bun ru, lo lắng và và đôi khi hoang tưởng.
H hay gin d hoc d dàng tc gin, có xu hưng t phê phán và không chc chn v bn thân.
Sn sàng tri nghim
Sn sàng tri nghim là tính cách mnh m, thông minh, sáng to và thích khám phá. Những người có
điểm “O - Openness to Experiencecao được đặc trưng bởi trí tưởng tượng cao là người yêu thích hc tp,
thích ngh thut, thích tham gia vào mt ngành ngh hoc s thích sáng to thích gp g những người
mi. H là kiểu ngưi sáng to, hóm hnh, mun tìm hiu những điều mi m, và có s thích đa dạng.
Nghiên cu này thc hiện đo lường tác động của các đặc điểm tính cách Big-Five lãnh đo đạo đức
đến s hài lòng trong công vic ca nhân viên siêu thị. Trên sở tiếp cn thuyết t các công trình nghiên
cu trên, tác gi đưa ra định hướng nghiên cu thông qua tha các nghiên cu: Özbağ (2016), Boakye
Gyambrah (2017), Naiyananont Smuthranond (2016), Yang Hwang (2014) Bui (2017). Trên
cơ đó, tác giả đề xut mô hình cho nghiên cứu như sau:
102 TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH BIG FIVE VÀ LÃNH ĐẠO ĐẠO ĐC
TRONG CÔNG VIC, NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP TRONG
CÁC H THNG SIÊU TH LN TI THÀNH PH H CHÍ MINH.
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xut
Đặc điểm năm nhân cách (Big-Five) và lãnh đạo đạo đức
Mt s nghiên cứu đã liên kết các đặc điểm nhân cách với hành vi lãnh đạo đo đức, cung cp một
s thc nghim cho lp lun rằng các đặc điểm nhân cách có ý nghĩa quan trng vi lãnh đạo đạo đức [19];
(Özbağ, 2016), (Boakye Gyambrah, 2017). Nhng nghiên cu này nhm mục đích xác định mi quan
h gia nhng đặc đim tính cách ca Big-Five và s lãnh đạo đạo đức. Trên cơ sở đó, tác gi đề xut các
gi thuyết sau đây:
H1: S sn sàng tri nghim có ảnh hưởng tích cc (+) đến lãnh đạo đạo đức
H2: S tn tâm có ảnh hưởng tích cc (+) đến lãnh đạo đạo đức.
H3: Hướng ngoi có ảnh hưởng tích cc (+) đến lãnh đạo đạo đức.
H4: S d chuảnh hưởng tích cc (+) đến lãnh đạo đạo đức.
H5: Tâm lý bt n sảnh hưởng tiêu cc (+) đến nh đạo đạo đức
Đặc điểm năm nhân cách (Big-Five) và si lòng trong công vic
nhiu nghiên cu gii thích mi quan h giữa đặc điểm tính cách Big-Five s hài lòng trong
công vic như nghiên cu ca Bruk-Lee, Khoury, Nixon, Goh, Spector (2009); Foulkrod, Field Brown
(2010); Jones, Hill Henn (2015); Van den Berg Feij (2003); Zhai, Willis, O’Shea, Zhai, Yang
(2013) [20][24]. Các tác gi này đã nghiên cứu mi quan h giữa các đặc điểm nhân cách nhân và s
hài lòng trong công vic. Trên cơ sở đó, tác giả đề xut các gi thuyết sau đây:
H6: S sn sàng tri nghim có ảnh hưởng tích cc đến s hài lòng trong công vic.
H7: S tn tâm có ảnh hưởng tích cc đến si lòng trong công vic.
H8: Hướng ngoi có ảnh hưởng tích cc đến s hài lòng trong công vic.
H9: S d chuảnh hưởng tích cc đến s hài lòng trong công vic.
H10: Tâm lý bt n sảnh hưởng tiêu cc đến s hài lòng trong công vic.
Lãnh đạo đạo đức và s hài lòng
Neubert, Carlson, Kacmar, Roberts, Chonko (2009; Yates (2014) [25], [26] đã củng c khái nim
lý thuyết nâng cao nhn thc v lãnh đạo đạo đức làm tăng sự hài lòng công vic. Hai nghiên cu này cho
thy mi quan h giữa lãnh đạo đc s hài lòng ca nhân viên. Trên sở đó, tác giả đề xut các gi
thuyết sau đây:
H11: Lãnh đạo đạo đức có ảnh hưởng tích cc đến s hài lòng trong công vic
H6
H8
H9
H10
Những đặc điểm nhân cách Big-Five
(Big-Five Personality Traits)
Tâm lý bt n
ng ngoi
S sn sàng tri nghim
S d chu
S tn tâm
S hài lòng trong công vic
Lãnh đạo đạo đức
H2
H3
H4
H5
H11
H7
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH BIG FIVE VÀ LÃNH ĐẠO ĐẠO ĐỨC 103
TRONG CÔNG VIC, NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP TRONG
CÁC H THNG SIÊU TH LN TI THÀNH PH H CHÍ MINH.
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
3. PHƯƠNG PHÁP GHIÊN CỨU
Nghiên cứu này đưc thc hiện thông qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1, ni dung giai đoạn này tác gi s dụng phương pháp chuyên gia, trên cơ sở tham kho ý
kiến chuyên gia và tho lun nhóm nhm hoàn thiện thang đo và thiết kế bng u hỏi điều tra.
Giai đoạn 2, ni dung giai đoạn này s thc hin: Kiểm định độ tin cy của thang đo với h s
Cronbach’s Alpha phân tích nhân tố khám phá. Theo Hair cng s (2006) [27] kích thước mu ti
thiu phải m x 5, trong đó m số ng biến quan sát. Vy, vi 38 biến quan sát trong nghiên cu này
kích thước mu ti thiu phải ≥ 190. Tuy nhiên, đ đảm bảo độ tin cy cao, tác gi tiến hành kho sát 460
đối tượng nhân viên đang làm vic trong các siêu th ln ti Tp. HCM. Tt c s liu thu thp t bng
câu hỏi điều tra được mã hóa, x lý bng phn mm SPSS và AMOS. Theo Nunnally và Bernstein (1994)
[28], nhng biến quan sát nào có h s tương quan biến tng lớn hơn 0,3 và có hệ s Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0,7 thì mới đảm bảo đ tin cy của thang đo. Mục đích của phân tích nhân t khám phá để thu nh
tóm tt các d liệu. Phương pháp này da vào t s rút trích nhân t (Eigenvalue), phân tích nhân t thích
hp và các biến quan sát trong tng thmối tương quan với nhau khi tổng phương sai trích phải > 50%,
h s KMO nm trong khoảng 0,5 đến 1, h s Sig. ≤ 5%, các giá trị Factor loading ca tt c các biến quan
sát đều > 0,5; chênh lch trng s λiA- λiB đều > 0,3.
Giai đoạn 3, hai nội dung trong giai đoạn này, (1) phân ch nhân t khẳng định CFA và (2) Kiểm đnh
mô hình nghiên cu bng phân tích mô hình cu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling). Mc
đích ca phân tích nhân t khẳng định CFA giúp làm sáng tỏ: (1) Tính đơn hướng; (2) Độ tin cy ca thang
đo; (3) Giá trị hi t; (4) Giá tr phân bit. Theo Hair cng s (1998) [29]; Steenkamp Van Trijp
(1991) [30], mt mô hình nghiên cứu đưc xem là phù hp vi d liu th trường nếu kiểm đnh Chi-quare
giá tr P-value < 5%; CMIN/df ≤ 2, mt s trường hp CMIN/df th 3 [31]; GFI, TLI, CFI ≥ 0,9.
Tuy nhiên, theo quan điểm gần đây của các nhà nghiên cu thì GFI vn có th chp nhận được khi lớn hơn
0,8; RMSEA ≤ 0,08. Ngoài những ch tiêu trên, kết qu kiểm định cũng phải đảm bảo độ tin cy tng hp
> 0,6; phương sai trích phải lớn hơn 0,5 [29].
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thông kê mô tả
Tng s phiếu kho sát phát ra là 460, Tng s phiếu thu v 414 phiếu, trong đó có 34 phiếu b loi
do tr lời không đầy đủ hoc không tr lời. Như vậy, ch có 380 phiếu kho sát tr li hp l được s dng
trong phân tích d liu. Trong s 380 quan sát hp l, có 200 n, chiếm 52,6%; 180 nam chiếm t l 47,8%.
4.2 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Kết qu kim tra độ tin cy Cronbach's Alpha cho thy có 4 biến quan sát không đảm bảo độ tin cy
s b loi, bao gm: A4, EL2, EL6, JS6 vì có h s tương quan biến tng nh hơn 0,3. Như vậy, b thang
đo đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA còn li 34 biến quan sát.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Kết qu phân tích nhân t cho thy, các biến được trích thành 7 nhóm, vi tổng phương sai trích (hay
tng biến thiên được gii thích) bng 69,01% > 50%; h s KMO = 0,933 nm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤
1; vy, phân tích nhân t (EFA) thích hp. Kiểm định Bartlett vi Sig.=.000, th hin mức ý nghĩa
cao. Tt c giá tr Factor loading ca các biến quan sát đều lớn hơn 0,5; chênh lệch trng s λiA- λiB đều
lớn hơn 0,3 nên được chp nhn.