ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
3
TÁC ĐỘNG CA VÒNG QUAY TIN MẶT ĐẾN HIU QU HOẠT ĐỘNG CA
CÁC DOANH NGHIP NGÀNH THC PHẨM VÀ ĐỒ UNG TI VIT NAM
Li Minh Anh - Trnh Thc An - Ngô Th Ánh - Nguyn Hng Minh
Trường Đại hc Kinh tế, ĐHQG Hà Ni
Tóm tt
Nghiên cứu này được thc hin nhằm đánh giá tác động ca vòng quay tin mặt đến
hiu qu hoạt động ca các công ty ngành thc phẩm đồ ung ti Vit Nam, da trên d
liu nghiên cu t 116 công ty thc phẩm đ ung niêm yết trên th trường chng khoán
Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019. Bài nghiên cu s dụng phương pháp định lượng da
trên hnh hi quy tuyến tnh OLS, hình ảnh ng c định, hình ảnh hưởng ngu
nhiên. Kết qu cho thy chu k chuyn đi tin mặt tác đng tiêu cc đến hiu qu hot
động ca các doanh nghip ngành thc phẩm đồ ung niêm yết ti Việt Nam. Trên sở
đó bài viết đề xut mt s gii pháp nhm rút ngn k chuyn đi tin mt, nâng cao thanh
khon ca các doanh nghip ngành thc phẩm và đồ ung.
T khóa: chu k chuyn đi tin mt, thc phẩm và đồ ung, hiu qu hoạt động.
IMPACT OF CASH CONVERSION CYCLE ON PERFORMANCE OF
FOOD AND BEVERAGE COMPANIES IN VIETNAM
Abstract
This study examines the impact of cash conversion cycle on the performance of food
and beverage companies in Vietnam, based on a set of panel data collected from 116 listed
food and beverage companies on the Vietnamese stock market during the period from 2010 to
2019. The study uses quantitative methods based on OLS linear regression model, fixed effect
model (FEM), random effect model (REM). Other robustness tests are also used. We find
evidence of a negative relationship between the cash conversion cycle and the performance of
listed food and beverage companies in Vietnam. Based on the results, the article proposes a
number of solutions to shorten the cash conversion period and improve the liquidity of
businesses in the food and beverage industry.
Keywords: cash conversion cycle, food and beverage, firm performance.
1. Gii thiu
Ngành thc phẩm đ uống (TPĐU) Vit Nam mt trong nhng ngành công
nghip mang tính nn tng, then cht hin nay. Theo nghiên cu Toàn cnh ngành thc phm
- đồ ung Vit Nam năm 2018 của Vietnam Report, ngành thc phẩm và đ ung hin chiếm
4
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
khoảng 15% GDP xu hướng gia tăng, đng thời đang chiếm t l cao nhất trong cấu
chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng (chiếm khong 35% mc chi tiêu). Ngành thc phm
đồ ung còn có nhiu tiềm năng tăng sức mua khi chui ca hàng tin li ngày ng được
m rng v quy ph sóng rng khắp, đã đang giúp các doanh nghip ngành này
thêm nhiu kênh phân phi, tiêu th hàng hóa. Ngành thc phẩm và đồ ung Vit Nam được
d báo s tiếp tục duy trì đà tăng trưng mnh trong thi gian ti. Tuy nhiên hoạt động kinh
doanh ca các doanh nghip hin nay vẫn chưa thc s hiu quả, cũng như chưa tham gia vào
được mạng lưới sn xut. Mt s doanh nghip trong ngành TPĐU đang phải đối din vi
nhiu sc ép ln, các doanh nghip ngành TPĐU đi hi phải điu chnh vốn lưu động, qun
lý dòng tin mt cách hợp để nâng cao kh năng sinh lời, cạnh tranh được ti th trường
trong và ngoài nước.
Mt trong nhng ch tiêu đo lường hiu qu qun lý ca doanh nghip vòng quay
tin mt hay chu k chuyển đổi tin mt (CCC). Theo Brigham Houston (2007), CCC
khong thi gian các qu b ràng buc trong vòng quay tin mt hoc khong thi gian
gia vic thanh toán tin thu tin mt t vic bán vốn lưu động. V mt lý thuyết, đây
mt ch s quan trọng, đặc bit cho các công ty giá tr hàng tn kho tài khon phi
thu, phi tr lớn, vì nó đánh giá sự hiu qu trong qun lý vốn lưu động của công ty đặc bit là
trong vic qun lý dòng tin ca mình (Bodie Merton, 2001). Ch tiêu này tính toán, đo
ng mc đ nhanh chóng ca mt ng ty th chuyn đi tin mt trc tiếp vào hàng
tn kho các khon phi tr, thông qua bán hàng các khon phi thu sau đó tr li
thành tin mt. Bng cách kết hp các t l hot đng này, ch s cho thy hiu qu qun lý
để s dng tài sn ngn hn n phi tr đ to ra tin mt cho công ty. ng quay tin
mt là thưc đo đưc s dng đ đánh giá hiu qu hot đng, và do đó sc kho chung ca
công ty đó.
Trên thế giới, đã một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan h gia vng quay
tin mặt hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như Zakari1 (2016), Sugathadasa (2018),
Ainna Ramli (2019), Pirttila (2019), Boisjoly (2020). Tuy nhiên các nghiên cứu cũng đưa ra
những ý kiến trái chiều khi kim tra mối quan hệ giữa vng quay tiền mặt hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Các nghiên cứu này cũng chủ yếu được phân tch trong bối cảnh nền
kinh tế phát trin khá t các nghiên cứu được thực hiện tại các nước đang phát trin
như Việt Nam, đặc biệt tập trung vào một ngành cụ th. Trong nghiên cứu này, ngành
TPĐU được lựa chọn đ nghiên cứu v đây nhóm ngành hàng tiêu dùng nhanh hiện đang
rất phát trin tại Việt Nam, đóng góp cho sự phát trin chung của nền kinh tế (Vietnam
Report, 2018). Song song với đó những khó khăn thách thức khi môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt ảnh hưởng của dịch bệnh toàn cầu. Trong bối cảnh đó, một yêu cầu
đặt ra cho ngành thực phẩm đồ uống trong nước là làm thế nào đ hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực từ đại dịch, đồng thời đưa ngành thực phẩm đồ uống phát trin mạnh hơn nữa. Đã có
khá nhiều nghiên cứu phân tch các yếu tố ảnh ởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp tại Việt Nam, tuy nhiên số lượng nghiên cứu về tác động của vng quay tiền mặt đến
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
5
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành TPDU tại Việt Nam cn hạn chế. Trong khi
đó, như đã phân tch trên, việc quản trị dng tiền, vng quay tiền mặt trong doanh nghiệp
đóng vai tr quan trọng đối với hiệu quả của công ty. Chnh v vậy, việc nghiên cứu về c
động ca vng quay tin mt ti hiu qu hot động ca doanh nghiệp ngành TPDU rất
cần thiết trong thời đim hiện nay.
Do đó, bài nghiên cứu này s tập trung đánh giá tác động ca vòng quay tin mặt đến
hiu qu hoạt động ca doanh nghip ngành thc phẩm đồ ung niêm yết trên th trường
chng khoán Vit Nam trong khong thời gian 10 năm từ 2010 đến 2019. Nghiên cu này s
s khoa hc đ giúp cho các nhà qun tr doanh nghip ngành thc phm và đồ ung
hiểu được tác đng ca vng quay tin mặt (CCC) đến hiu qu hoạt đng ca công ty, t đó
phân tích, đánh giá, áp dụng đưa ra chiến lược hợp để ci thin tình hình hoạt động hin
ti ca doanh nghip thông qua qun tr vòng quay tin mt.
Kết cu bài nghiên cu gm 5 phn: gii thiu, tng quan nghiên cứu, phương pháp
nghiên cu, kết qu và tho lun, mt s khuyến ngh và gii pháp.
2. Tng quan nghiên cu
Trên thế giới, đã mt s nghiên cu thc nghim cho thy mi quan h tiêu cc
gia chu k chuyển đổi tin mt kh năng sinh lời ca doanh nghip. Tufail (2011) cho
rng nhà quản tài chính nên đầu nhiều hơn ngun tài chính ca nh vào tài sản lưu
động nên s dng n dài hn nhiều hơn so với hin ti n phi tr. Da trên mu nghiên
cu các DN dt may Pakistan, kết qu cho thy vòng quay tin mt có quan h tiêu cc
vi kh năng sinh lời. Theo nghiên cu ca Vahid các cng s (2012) s dng d liu
của các công ty được niêm yết trên S giao dch chng khoán Tehran (TSE) cho thy có mi
quan h tiêu cực ý nghĩa giữa các biến k thu tin bình quân, vòng quay hàng tn kho
trong ngày, k thanh toán trung bình, giao dch ròng chu k hoạt động ca các công ty.
Thời gian thanh toán trung bình tăng lên sẽ dẫn đến gim li nhun ca công ty các nhà
qun lý th to ra giá tr tích cc cho các c đông bằng cách gim k thu tin trung bình,
vòng quay hàng tn kho tính theo ngày, chu k giao dch ròng k thanh toán trung bình
đến mc th cp đ thp nht. Nghiên cu ca Ukaegbu (2013) áp dng cách tiếp cn
định lượng, s dng d liu báo cáo tài chính ca các công ty sn xut t s d liu ca
Orbis trong giai đoạn 2005-2009 v qun lý vòng quay tin mt trong vic xác định kh
năng sinh lời ca doanh nghip: Bng chng t các nn kinh tế đang phát triển Châu Phi.
Nghiên cu cho thy có mt mi quan h tiêu cc gia kh năng sinh lời ca doanh nghip.
Tác gi cho rằng để nâng cao li nhun, mt doanh nghip phải các chính sách đ tăng
tc c khon thu phi thu. Qun lý các khon phi thu không tt s chc chn dẫn đến các
khon n khó đi làm gim mc sinh li ca công ty. Chu k chuyển đổi tin mt càng
ngn, doanh nghip càng qun lý tt dòng tin ca mình.
Ngược li, mt s nghiên cu li cho thy mi quan h tích cc gia chu k chuyn
đổi tin mt và kh năng sinh lời, hiu qu hoạt động ca DN. Zakari (2016) nghiên cu nh
hưng ca chu k chuyển đổi tin mặt đối vi li nhun ca doanh nghip các công ty ICT
6
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
được niêm yết trên sàn ca S giao dch chng khoán Nigeria, da trên d liu được thu
thp t năm 2010 đến 2014 cho thy mi quan h ch cc gia chu k chuyển đổi tin mt
và li nhuận. Tương tự, Dhole và các cng s (2018) đã xem xét tới mi liên h gia qun lý
vốn lưu động hiu qu các hn chế tài chính. Kết qu nghiên cứu đã cho thấy chu k
chuyển đổi tiên mặt cao làm tăng mức độ hn chế tài chính trong hai năm tới. Nói cách khác,
chu k chuyển đổi tin mt thp làm gim mc đ hn chế tài chính trong hai năm tới. Điều
này cho thy rng vic qun lý hiu qu vốn lưu động th làm tăng khả năng các doanh
nghip phải đối mt vi c hn chế tài chính trong tương lai. Nghiên cứu ca Sugathadasa
(2018) xem xét mi quan h gia chu k chuyn đi tin mt kh năng sinh li ca các
công ty trong lĩnh vực sn xut được niêm yết trên S giao dch chứng khoán cũng chỉ ra
mối tương quan thuận gi thi gian chuyển đổi hàng tn kho và thi gian chuyển đi khon
phải thu trong khi tương quan nghch gia các k chuyển đổi phi tr trên ROA, gia tt c
các thành phn CCC và ROE như là các thước đo khả năng sinh lời.
Đối vi các nghiên cu ti Vit Nam, T Thi Kim Thoa cng s (2014) nghiên
cu mi quan h gia qun tr vn luân chuyển được đo lường CCC tác động âm lên t
sut sinh li hoạt động kinh doanh ca công các công ty c phn ngành công nghip chế
biến, chế to niêm yết trên sàn chng khoán Vit Nam, do đó các công ty thể xem xét
hoạt động qun tr tài chính của mình để th nâng cao kh năng sinh lợi qua đó gia
tăng giá trị tài sn cho c đông. Trong nghiên cu ca Nguyn Nhi (2017), s dng liu
th cp ca 38 doanh nghip thuc nhóm ngành vt liu xây dng niêm yết trên th trường
chng khoán Vit Nam, kết qu cho thy h s tương quan gia chu k chuyn hóa hàng
tn kho kh năng sinh lợi ca công ty tương quan âm. Nghiên cu của Hoàng Văn
Qunh (2018) xem xét mi quan h gia các yếu t vòng quay tin mt vi giá tr doanh
nghip. Kết qu ch ra mối tương quan ngược chiều và ý nghĩa thống kê gia CCC giá
tr doanh nghip. Nghiên cứu đi ti kết lun hàm ý rng doanh nghip có th tăng giá trị
ca mình bng cách rút ngn CCC. Bài luận văn của tác gi Trn Th Thanh Thúy (2019)
cung cp các bng chng thc nghim v tác đng ca vic qun lý vn luân chuyn các
thành phn ca vn luân chuyển đến li nhun, da trên d liu ca Công ty C Phn Nha
Bình Minh (BMP) trong khong thời gian 6 năm: 2013-2018. Nghiên cu cho thy k luân
chuyn tin mt (CCC) mối tương quan nghịch vi li nhun. qun lý vn luân
chuyn mi quan h cht ch vi hiu qu qun tr tài chính, mt thành phn quan
trng trong tài chính doanh nghip trc tiếp ảnh hưng đến tính thanh khon li
nhun công ty.
Khong trng nghiên cu
Th nht, các nghiên cứu nước ngoài đưa ra nhng ý kiến trái chiu khi kim tra mi
quan h gia vòng quay tin mt li nhun. Theo Zakari1 (2016), Dhole các cng s
(2018), Sugathadasa (2018) chu k chuyển đổi tin mặt tác động tích cc và ý nghĩa
thống đối vi li nhun doanh nghip. Ngược li, các nghiên cu khác li ch ra mi quan
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
7
h tiêu cực, ngược chiu trong mi quan h này. Kết lun ca các nhà nghiên cu s mâu
thun là do khác nhau v thời gian, môi trường kinh tế và cách thc thu thp mu nghiên cu.
Th hai, tuy có nhiu nghiên cu trên thế gii v tác đng ca vòng quay tin mt ti
hiu qu hoạt động ca doanh nghip nhưng rt ít nghiên cu Vit Nam và chưa
nghiên cu nào liên quan trc tiếp đến ngành thc phẩm đồ uống. Trong khi đó, ngành
thc phẩm đồ ung một ngành đang phát triển mnh m Vit Nam, đặc thù ngành v
s ng hàng tn kho, k phi thu, phi tr cũng khác với ngành công nghip chế biến, chế
to, hay ngành xây dựng đã được nghiên cứu trước đây (Từ Thi Kim Thoa cng s, 2014;
Nguyn Hà Nhi, 2017)
Bên cạnh đó, hu hết nghiên cu ch s dng d liu trong khong thi gian t 4 đến 6
năm như nghiên cứu ca các tác gi Tufail (2011), Vahid các cng s (2012), Ukaegbu
(2013), Zakari1 (2016),... Khong thời gian này chưa đủ dài để theo dõi mt cách tng quan
ảnh hưng ca CCC lên hiu qu hoạt động doanh nghip.
Do đó, nghiên cu này s phân tích c động ca chu k chuyển đổi tin mặt đến hiu
qu hoạt động ca 116 doanh nghip ngành TPĐU niêm yết trên th trường chng khoán Vit
Nam trong khong thời gian 10 năm (2010 – 2019).
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cu s dng d liu th cp ca 116 doanh nghip ngành TPĐU niêm yết
trên th trường chng khoán Vit Nam trong khong thời gian 10 năm (2010 – 2019) được thu
thp t FiinPro. Cu trúc d liu bảng được kết hp t hai thành phn: thành phn d liu
chéo (cross section) thành phn d liu theo chui thi gian (time series). Vic kết hp
hai thành phn d liu này nhiu li thế thun lợi trong phân tích, đc bit khi mun
quan sát s biến động ca các nhóm đối tượng nghiên cu sau các biến c hay theo thi gian.
Đồng thi, cu trúc d liu bảng cũng giúp phân ch sự khác bit gia các nhóm đối ng
nghiên cu
Nghiên cu s dng phn mm Stata 12 cho các s liu đã được x lý trên, bài
nghiên cứu thu được các thống đặc trưng tả tng biến như giá trị trung bình, giá triln
nht, giá trinh nhất, độ lch chuẩn… h s tương quan gia các biến trong hình.
Tiếp đến, nhóm s dụng các phương pháp ước lượng trong xây dnng mô hình hi quy vi d
liu bng, hình OLS, mô hình hiu ng ngu nhiên (Random Effect Model), mô hình hiu
ng c định (Fixed Effect Model) s chn la gia 2 hình các kiểm định kim tra
tính vng của hình. Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, nhóm nghiên cũng cũng tiến
hành phân tích h s ơng quan, đa cộng tuyến. Kết qu cho thy không hin tưng đa
cng tuyến xảy ra trong mô hình. Sau đó nhóm nghiên cứu đã thực hin mô hình hi quy
Tiếp theo, để đảm bo tính hiu qu ca các ưc tính trong các hình hi quy,
hình sai s chun mạnh (robust standard errors model) được s dụng để kiểm soát phương sai
thay đổi. Nghiên cu này s dng các sai s tiêu chun mnh theo công ty
(heteroskedasticity-robust standard errors clustered by firms) đ đưa ra suy luận thng kê,