TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Họ và tên sinh viên : Triệu Thanh Hoa

Lớp : Anh 2 - Luật KDQT

Khoá : 44

Giáo viên hướng dẫn : GS,TS Hoàng Văn Châu

0

Hà Nội, tháng 5 năm 2009

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4

NỘI DUNG ............................................................................................................ 6

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ VAI TRÒ

CỦA TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ................................ 6

Khái quát chung về tái bảo hiểm ....................................................................... 6

Khái niệm ........................................................................................................ 6

Các hình thức tái bảo hiểm ............................................................................. 7

Tái bảo hiểm tạm thời ................................................................................... 7

Tái bảo hiểm cố định .................................................................................... 9

Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc ................................................................ 11

Phương thức tái bảo hiểm ............................................................................. 13

Phương thức tái bảo hiểm tỷ lệ.................................................................... 13

Phương thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ .............................................................. 18

Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu .......................................................... 20

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 20

1.2.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu .................... 20

1.2.3.Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ............................. 21

1.2.3.1. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế

quốc dân ..................................................................................................... 21

1.2.3.2. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với các công ty

bảo hiểm ..................................................................................................... 22

1.2.3.3 Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với người được

bảo hiểm ..................................................................................................... 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA, ĐẶC BIỆT

TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2008 ...................................................................... 25

2.1. Tổng quan thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam

1

trong giai đoạn 2004 -2008............................................................................... 25

2.1.1. Một số quy định về tái bảo hiểm tại Việt Nam ..................................... 25

2.1.1.1. Quy định về tái bảo hiểm bắt buộc ................................................. 25

2.1.1.2. Quy định về tái bảo hiểm cho phần ngoài bắt buộc ......................... 28

2.1.1.3. Các cam kết với WTO trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và tái bảo

hiểm............................................................................................................ 29

2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập

khẩu tại Việt Nam.......................................................................................... 30

2.1.2.1. Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam – Vinare ............ 32

2.1.2.2. Công ty bảo hiểm gốc..................................................................... 36

2.1.2.3. Công ty môi giới tái bảo hiểm ........................................................ 45

2.1.2.4. Công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế ...................................... 46

2.1.3. Quy trình tái bảo hiểm .......................................................................... 47

2.1.3.1. Quy trình nhượng tái bảo hiểm ....................................................... 47

2.1.3.2. Quy trình nhận tái bảo hiểm ........................................................... 50

2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong

giai đoạn vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn 2004 - 2008 ................................ 52

2.2.1. Đặc điểm thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt

Nam trong giai đoạn 2004 -2008 ................................................................... 52

2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong

giai đoạn 2004 -2008 ..................................................................................... 62

2.2.2.1. Thực trạng tái bảo hiểm hàng nhập khẩu ........................................ 69

2.2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng xuất khẩu ......................................... 71

2.3. Đánh giá về tình hình tái bảo hiểm ở Việt Nam trong thời gian qua ...... 73

2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 73

2.3.2. Yếu kém và tồn tại ............................................................................... 74

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI

VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................. 76

3.1. Dự báo thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong thời gian

2

tới ...................................................................................................................... 76

3.1.1. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá ....................................... 76

3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá

xuất nhập khẩu ............................................................................................. 78

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất

nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới ......................................................... 81

3.2.1. Giải pháp đối với nhà nước ................................................................. 82

3.2.2. Giải pháp đối với các đơn vị kinh doanh bảo hiểm – tái bảo hiểm ...... 84

3.2.3. Giải pháp đối với các tổ chức khác có liên quan ................................. 88

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 91

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 97

3

PHỤ LỤC ............................................................... Error! Bookmark not defined.

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt

với những rủi ro có thể sảy ra do tại hoạ, tai nạn, sự cố bất ngờ hoặc do sự vô ý hay

cố ý của người khác gây thiệt hại về tài sản và ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh

nghiệp. Nhằm đối phó với những rủi ro, đảm bảo ổn định về tài chính và hoạt động

kinh doanh, các doanh nghiệp lựa chọn bảo hiểm như giải pháp bảo vệ chính mình.

Trong quá trình hoạt động bảo hiểm có những rủi ro có giá trị lớn như những

chuyến hàng có giá trị cao, hay sự tích tụ của nhiều đơn bảo hiểm trên một con tàu

vận chuyển, khi đó một công ty bảo hiểm hoặc có đủ khả năng tài chính nhưng

không muốn mạo hiểm chấp nhận bảo đảm toàn bộ rủi ro đó hoặc không đủ khả

năng tài chính chi bồi thường khi thiệt hại sảy ra. Giải pháp của họ là nhượng tái

bảo hiểm, theo đó, trách nhiệm đối với rủi ro sẽ được chia sẻ cho nhiều công ty bảo

hiếm khác. Do vậy, tái bảo hiểm được coi là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm.

Với dân số khoảng 85 triệu người, tốc độ phát triển kinh tế ổn định, kim ngạch

xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh, Việt Nam được coi là nền kinh tế mới nổi và có

một thị trường bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đầy tiềm

năng. Thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong những

năm vừa qua đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, mức độ phát triển chưa

tương xứng với quy mô thị trường, trong khi đây lại là một lĩnh vực đầy tiềm năng

và mang lại lợi ích về kinh tế không chỉ cho người bảo hiểm, người được bảo hiểm,

nhà tái bảo hiểm mà cho cả nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, phát triển một thị

trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu lớn mạnh và hoạt động hiệu quả tại

Việt Nam là một nhiệm vụ cần thiết.

Nhằm có một cái nhìn toàn diện về thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất

nhập khẩu tại Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất phát triển và hoàn thiện

thị trường, tôi đã lựa chọn đề tài “Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt

Nam: Thực trạng và giải pháp” làm khoá luận tốt nghiệp.

Ngoài lời nói đầu, kết luận, bản chỉ dẫn tài liệu tham khảo, danh mục bảng

4

biểu và phụ lục, bố cục đề tài bao gồm 3 chương:

- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

và vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.

- Chương 2: Thực trạng hoạt động tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại

Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt trong giai đoạn 2004 - 2008.

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường tái bảo

hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam

Tôi xin chân thành cảm ơn GS, TS Hoàng Văn Châu - Hiệu trưởng trường Đại

5

học Ngoại Thương đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

NỘI DUNG

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ VAI TRÒ

CỦA TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Khái quát chung về tái bảo hiểm

1.1.1. Khái niệm

Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển

một phần trách nhiệm đã chấp nhận bảo hiểm với người được được bảo hiểm cho

người bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một phần phí

bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Đổi lại, người bảo hiểm gốc nhận được

yếu tố đảm bảo và ổn định kinh doanh cho mình.

Nói cách khác, tái bảo hiểm là việc bảo hiểm lại rủi ro cho đối tượng đã được

bảo hiểm và luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc.

Mục đích của tái bảo hiểm là dàn trải rủi ro và giảm thiểu mức độ trách nhiệm

khi có tổn thất có thể xảy ra trong các hợp đồng bảo hiểm đối với công ty nhận bảo

hiểm. Công ty bảo hiểm sử dụng tái bảo hiểm như một biện pháp hữu hiệu giúp

chuyển nhượng một phần rủi ro trong các hợp đồng bảo hiểm sang cho một bên thứ

ba là công ty tái bảo hiểm. Đây là cách gia tăng khả năng nhận bảo hiểm đối với các

hợp đồng lớn, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo ổn định về mặt tài chính cho công ty.

Công ty bảo hiểm gốc là công ty đứng ra nhận hợp đồng bảo hiểm và sẽ

nhượng một phần nhất định hợp đồng bảo hiểm đó cho công ty bảo hiểm hoặc tái

bảo hiểm khác.

Công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là công ty không tham dự khai thác các

dịch vụ bảo hiểm gốc mà chỉ nhận bảo hiểm lại rủi ro đã được bảo hiểm của các

công ty bảo hiểm.

Công ty môi giới tái bảo hiểm là công ty đứng ra làm trung gian giữa một bên

là công ty bảo hiểm gốc và bên kia là công ty nhận tái bảo hiểm.

Hợp đồng tái bảo hiểm là hợp đồng giữa công ty bảo hiểm gốc và công ty tái

6

bảo hiểm về việc nhượng và nhận tái một rủi ro được bảo hiểm

Tái bảo hiểm đi (hay nhượng tái bảo hiểm) là việc công ty bảo hiểm gốc phân

tán rủi ro cho công ty tái bảo hiểm.

Tái bảo hiểm nhận (hay nhận tái bảo hiểm) là việc công ty tái bảo hiểm nhận

bảo hiểm cho những hợp đồng bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc.

1.1.2. Các hình thức tái bảo hiểm

1.1.2.1. Tái bảo hiểm tạm thời

1.1.2.1.1. Khái niệm

Tái bảo hiểm tạm thời hay tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn là hình thức tái bảo

hiểm cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, công ty bảo hiểm gốc chuyển

nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách

riêng lẻ. Về phần mình, công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hoặc từ chối dịch vụ

hay đơn giá bảo hiểm đó. Nói cách khác, trong khi công ty bảo hiểm gốc có toàn

quyền lựa chọn các yếu tố về dịch vụ tái bảo hiểm, tỷ lệ, công ty nhận tái bảo hiểm

thì công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận tái bảo hiểm với

một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp.

1.1.2.1.2. Ưu - Nhược điểm

a. Ưu điểm

- Tăng khả năng nhận bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm: Phương pháp này

cho phép các công ty bảo hiểm, đặc biệt là công ty nhỏ, với nguồn vốn và kinh

nghiệm tương đối hạn chế có thể cạnh tranh với các công ty bảo hiểm lớn, nhận các

dịch vụ vượt quá khả năng của mình. Bởi các công ty này, thông qua nghiệp vụ tái

bảo hiểm, có thể tận dụng những lợi thế về chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn

của thị trường tái bảo hiểm quốc tế.

Ngoài ra, điều này cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm

ngoài phạm vi khai thác thông thường của mình, đặc biệt trong trường hợp để giữ

uy tín với khách hàng.

- Cả công ty bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm đều có thể chủ động trong việc

7

lựa chọn các dịch vụ. Cụ thể là:

Đối với công ty bảo hiểm: Do có thể lựa chọn những rủi ro cần nhượng tái bảo

hiểm, công ty bảo hiểm có thể giữ lại nhiều phí bảo hiểm cho rủi ro tốt và chuyển

tái bảo hiểm phần nhiều những rủi ro xấu.

Đối với công ty tái bảo hiểm: Có thể xem xét hợp đồng tái bảo hiểm trên cơ

sở từng rủi ro và có thể chấp nhận hay từ chối đề nghị nhượng tái, điều này giúp

kiểm soát mức độ rủi ro và lợi nhuận đi kèm.

b. Nhược điểm

- Kéo dài thời gian đưa ra quyết định nhận dịch vụ bảo hiểm: Do từng dịch

vụ hay từng đơn bảo hiểm được chuyển nhượng một cách riêng lẻ, mỗi khi nhận

dịch vụ mới, công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước, chờ sự

xác nhận của công ty tái bảo hiểm, đồng ý nhận tái bảo hiểm cho rủi ro đó, rồi mới

quyết định nhận bảo hiểm. Như vậy, công ty bảo hiểm gốc sẽ rơi vào tình trạng:

hoặc mất cơ hội vào tay những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn, hoặc nhận bảo

hiểm mà không được bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm. Thêm vào đó, việc chậm trễ

này có thể làm mất thiện cảm của khách hàng với công ty.

- Tốn kém chi phí cho quá trình đám phán: Trước mỗi kỳ tái bảo hiểm tiếp

tục, công ty bảo hiểm gốc phải lặp lại toàn bộ quy trình đàm phán với công ty tái

bảo hiểm. Các công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh toán

rất tốn kém trong khi lại phải làm nhiều lần cho từng dịch vụ riêng lẻ. Chưa kể việc

huỷ bỏ hay thay đổi hợp đồng có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần

thiết. Điều này không những làm tốn thời gian, nhân lực mà còn làm tăng chi phí

giao dịch, hành chính, giảm lợi nhuận cho cả hai bên tham gia hợp đồng tái bảo

hiểm. Đặc biệt là các rủi ro có phí bảo hiểm nhỏ thì không có tính kinh tế.

- Lộ bí mật kinh doanh: Khi thực hiện dịch vụ tái bảo hiểm, công ty bảo

hiểm gốc cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm cho công

ty tái bảo hiểm. Điều này có thể dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh

tranh.

- Dễ phát sinh sai sót và tranh chấp: Việc dàn xếp tái bảo hiểm tạm thời bị

áp lực về thời gian và có nhiều công việc hành chính liên quan do đó dễ phát sinh

8

sai sót, hiểu lầm và dẫn đến tranh chấp giữa các bên.

- Mức phí hoa hồng tái bảo hiểm thấp: Công ty bảo hiểm nhận được mức

hoa hồng tái bảo hiểm thấp hơn hình thức tái bảo hiểm cố định, bởi vì công ty tái

phải trả chi phí cho loại dịch vụ tái bảo hiểm tạm thời cao hơn dịch vụ tái cố định.

1.1.2.1.3. Trường hợp áp dụng

- Người bảo hiểm gốc không hiểu biết đầy đủ về một loại rủi ro nào đó và

yêu cầu công ty nhận tái bảo hiểm giúp đỡ. Khi đó, người nhận tái bảo hiểm sẽ xác

định mức phí, các điều khoản và điều kiện bảo hiểm cũng như hạn chế cần thiết cho

dịch vủa của nhà bảo hiểm gốc.

- Nhà bảo hiểm gốc quyết định nhận bảo hiểm cho rủi ro nào đó trong khi

một số rủi ro hoặc một phần rủi ro đó không có sẵn hoặc vượt quá phạm vi trong

những thoả thuận đang có của công ty. Do đó, công ty bảo hiểm phải thực hiện tái

bảo hiểm tạm thời.

- Công ty bảo hiểm gốc cũng có thể muốn đưa những dịch vụ có nguy cơ

tổn thất cao vào những thoả thuận tái bảo hiểm hiện có. Do đó, họ phải tiến hành

thu xếp thêm tái bảo hiểm tạm thời cho phần rủi ro có nguy cơ tổn thất cao để giảm

bớt rủi ro trước khi đưa vào hợp đồng tái bảo hiểm tự động.

1.1.2.2. Tái bảo hiểm cố định

1.1.2.2.1. Khái niệm

Tái bảo hiểm cố định hay tái bảo hiểm bắt buộc là hình thức tái bảo hiểm,

trong đó công ty bảo hiểm gốc phải nhượng cho công ty tái bảo hiểm tất cả các đơn

vị rủi ro đã nhận do hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng tái bảo hiểm

cố định. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm toàn bộ

các rủi ro đó.

1.1.2.2.2. Ưu - Nhược điểm

a. Ưu điểm

- Rút ngắn thời gian đưa ra quyết định nhận bảo hiểm: Do không cần tham

khảo trước ý kiến của nhà tái bảo hiểm và có toàn quyền tự do chấp nhận các đơn

bảo hiểm, mức phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro được yêu cầu bảo hiểm, công

ty nhượng sẽ có thể chủ động đưa ra quyết định nhanh chóng trong việc chấp nhận

9

một rủi ro nào đó.

- Hình thức tái bảo hiểm cố định có tính ràng buộc các bên với nhau một

cách chắc chắn, chặt chẽ và mật thiết hơn so với hình thức tái bảo hiểm tạm thời. Cụ

thể như sau:

Về phía công ty nhượng: Có thể chủ động nhận các đơn bảo hiểm nhưng phải

đảm bảo quyền lợi chung của cả hai bên là công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm.

Về phía công ty nhận: Nhà tái bảo hiểm phải chia sẻ may rủi với công ty

nhượng và sẽ chấp nhận thanh toán những tổn thất thuộc phạm vi đã thoả thuận

trong hợp đồng. Tuy nhiên nhà tái bảo hiểm sẽ không bị ràng buộc bởi những sơ

suất của công ty nhượng nếu hậu quả của những sơ suất ấy ảnh hưởng đến quyền lợi

của họ.

- Với hình thức tái bảo hiểm cố định, nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được

số phí lớn nhất và thực hiện tốt vai trò trong việc đẩy mạnh những tiến bộ kỹ thuật

của ngành bảo hiểm bằng việc chấp nhận những rủi ro và các dạng bảo hiểm mới.

- Thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm: Khi đã

cam kết trong một hợp đồng tái bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm không cần xem xét

riêng từng rủi ro riêng biệt, điều này giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí.

- Liên tục khi tái tục hợp đồng: Theo tái bảo hiểm cố định, hợp đồng có tính

liên tục và tự động tái tục mỗi năm trừ khi một trong các bên yêu cầu kết thúc thoả

thuận này. Tính liên tục tạo điều kiện cho một mối quan hệ lâu dài, được phát triển

có lợi cho cả hai bên.

- Phí hoa hồng tái bảo hiểm cao: Công ty bảo hiểm gốc nhận được mức hoa

hồng tái cao hơn so với tái bảo hiểm tạm thời.

b. Nhược điểm

- Tính cố định trong hợp đồng tái bảo hiểm loại này gây khó khăn cho cả

công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ khó có những thay đổi về

mức giữ lại, giới hạn khai thác và thực tế khai thác, vì tất cả đều cần có sự chấp

thuận của công ty tái bảo hiểm.

- Tính cố định làm phạm vi hợp đồng tái cố định thường bị thu hẹp. Do

công ty bảo hiểm buộc phải nhượng một tỷ lệ nhất định của tất cả rủi ro được bảo

10

hiểm cho công ty tái bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm phải chấp nhận tất cả dịch vụ

nằm trong phạm vi của hợp đồng tái, công ty bảo hiểm gốc sợ phải nhượng quá

nhiều lợi nhuận từ những rủi ro tốt và công ty tái bảo hiểm sợ phải chịu nhiều thiệt

hại từ những rủi ro xấu.

- Khó kiểm soát được rủi ro khai thác đối với công ty tái bảo hiểm: Do

khuynh hướng công ty bảo hiểm mong thu được nhiều hoa hồng tái bảo hiểm, nên

tăng khối lượng khai thác càng nhiều càng tốt mà không chú trọng đến tính chất rủi

ro của dịch vụ là tốt hay xấu. Điều này làm tăng khả năng rủi ro cho công ty tái bảo

hiểm.

1.1.2.2.3. Trường hợp áp dụng

Hình thức này có thể áp dụng với tất cả các loại nghiệp vụ. Mặt khác tái bảo

hiểm cố định là hình thức phổ biến nhất, hầu hết các công ty đều áp dụng hình thức

này. Trên thực tế, chỉ khi nào trách nhiệm bảo hiểm vượt quá giới hạn của hợp đồng

cố định người ta mới thu xếp phần vượt quá đó bằng hợp đồng tạm thời.

1.1.2.3. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc

1.1.2.3.1. Khái niệm

Tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc hay còn gọi là đảm bảo để ngỏ, là một hình

thức bảo hiểm trong đó công ty nhượng có quyền lựa chọn rủi ro để nhượng tái, còn

công ty tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận những rủi ro đó. Nói cách khác, công ty

bảo hiểm gốc không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo

hiểm. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận các đơn vị rủi ro mà công ty

nhượng đưa ra với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều

khoản của hợp đồng tái bảo hiểm mà hai bên đã thoả thuận.

Công ty nhượng bảo hiểm thường cố gắng thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm lựa

chọn - bắt buộc khi những rủi ro cần tái bảo hiểm trong một ngành kinh tế lớn tới

mức độ nào đó.

1.1.2.3.2. Ưu - Nhược điểm

a. Ưu điểm

- Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm: Chủ động trong việc quyết định dịch

vụ chào tái và tìm kiếm nhà tái bảo hiểm thích hợp. Công ty bảo hiểm gốc có thể

11

lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần trách nhiệm vượt quá khả năng giữ

lại của mình hoặc lựa chọn một hoặc một số nhà tái bảo hiểm thích hợp, thay vì

phân chia toàn bộ các phần vượt quá khả năng ấy cho các nhà tái bảo hiểm (đặc biệt

trong trường hợp rủi ro tốt). Tuy nhiên, công ty nhượng không được lợi dụng hình

thức tái bảo hiểm này để lựa chọn những rủi ro dễ xảy ra tổn thất đưa vào hợp đồng

và giữ lại cho nhưng rủi ro có độ an toàn cao hơn.

- Đối với công ty nhận tái bảo hiểm: Có điều kiện thu được một nguồn phí

tái bảo hiểm lớn hơn so với các hình thức tái bảo hiểm tạm thời.

b. Nhược điểm

- Đối với công ty tái bảo hiểm: Dễ gặp tổn thất do không có quyền kiểm

soát những rủi ro mà người nhượng tái bảo hiểm chuyển cho. Tuy nhiên, những rủi

ro đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo

hiểm cố định. Để phòng ngừa trường hợp công ty nhượng đưa những rủi ro dễ xảy

ra tổn thất vào hợp đồng, nhà tái bảo hiểm phải nắm bắt thông tin, xem xét kỹ các

rủi ro mà công ty nhượng đem tái bảo hiểm và thường xuyên theo dõi diễn biến của

thoả ước mà mình đã ký kết. Công ty tái bảo hiểm cũng nên lựa chọn các công ty

bảo hiểm đáng tin tưởng khi chấp nhận loại hợp đồng này.

- Đối với công ty nhượng: Trường hợp công ty nhượng có nhiều đơn vị rủi

ro cần đem tái bảo hiểm thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức này rất

tốn kém. Ngoài ra, do bất lợi thế trong hình thức tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc,

các công ty tái bảo hiểm thường không thích ký kết loại hợp đồng này. Do đó, khi

có đơn bảo hiểm giá trị cao, các công ty nhượng thường ít sự lựa chọn đối tác nhận

tái và phải chào tái cho một số ít các nhà tái bảo hiểm có tiềm lực lớn và chỉ có họ

mới có thể nhận các đơn hàng có giá trị cao.

1.1.2.3.3. Trường hợp áp dụng

Hình thức này thường được áp dụng khi khả năng nhận tái bảo hiểm trong các

hợp đồng số thành và mức dôi (xem phương thức tái bảo hiểm) đã không thể đáp

ứng được. Nó cũng được áp dụng trong các trường hợp rủi ro giá trị lớn hoặc các

dịch vụ mà hợp đồng tái bảo hiểm số thành và mức dôi không cho phép đưa vào

12

100% giới hạn trách nhiệm của hợp đồng.

1.1.3. Phương thức tái bảo hiểm

1.1.3.1. Phương thức tái bảo hiểm tỷ lệ

1.1.3.1.1. Khái niệm

Tái bảo hiểm theo tỷ lệ hay tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm là một phương

thức tái bảo hiểm, trong đó trách nhiệm đối với đơn vị rủi ro, phí bảo hiểm, tiền bồi

thường bảo hiểm được phân bố theo tỷ lệ đã thoả thuận trước giữa công ty nhượng

và công ty tái bảo hiểm trên cơ sở số tiền được bảo hiểm.

1.1.3.1.2. Các dạng tái bảo hiểm theo tỷ lệ

a. Tái bảo hiểm số thành

- Khái niệm:

Tái bảo hiểm số thành là phương thức tái bảo hiểm trong đó công ty nhượng

buộc phải nhượng và công ty nhận buộc phải nhận một tỷ lệ (thường thể hiện dưới

dạng %) đã được ấn định trước đối với tất cả các dịch vụ được bảo hiểm nằm trong

phạm vi quy định của hợp đồng tái bảo hiểm đã ký kết giữa hai bên.

Các hợp đồng tái bảo hiểm số thành thường nhấn mạnh đến tỷ lệ phân chia

thoả thuận (tỷ lệ này cố định, không thay đổi dù rủi ro tốt hay xấu, lớn hay nhỏ) và

hạn mức trách nhiệm nhận bảo hiểm (tức số tiền được bảo hiểm tối đa cho hợp đồng

tái bảo hiểm). Ví dụ, hợp đồng ghi: “Hợp đồng tái số thành chấp nhận 70% cho mỗi

rủi ro được bảo hiểm, nhưng không vượt quá 1.000.000 USD cho mỗi rủi ro”. Điều

này có nghĩa là tỷ lệ phân chia thoả thuận là 70%, công ty tái bảo hiểm sẽ nhận tỷ lệ

70% cho mỗi rủi ro và công ty bảo hiểm giữ lại 30%. Tuy nhiên, công ty nhận tái

bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm tối đa đến 700.000 USD cho mỗi rủi ro bởi hạn

mức trách nhiệm nhận bảo hiểm là 1.000.000 USD cho mỗi rủi ro.

- Ưu - Nhược điểm:

 Ưu điểm:

Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm

+ Hợp đồng tái bảo hiểm số thành đơn giản, tỷ lệ nhượng tái, phí cũng như tổn

thất được phân chia cố định theo một tỷ lệ, do đó thuận lợi trong việc quản lý, tính

toán. Công ty bảo hiểm cũng chủ động, không phải lệ thuộc vào quyết định của

13

công ty nhận như trong tái bảo hiểm tạm thời.

+ Phương thức này giúp giảm thiểu khối lượng công việc kế toán và báo cáo.

Ngoài ra, do điều kiện về tạm giữ phí bảo hiểm có tỷ lệ cao hơn nên công ty nhượng

có điều kiện tham gia vào nhiều đơn vị rủi ro mà vẫn có điều kiện sử dụng vốn nhàn

rỗi để đầu tư vào việc khác.

+ Hoa hồng tái bảo hiểm cao hơn những thức tái bảo hiểm khác

Đối với công tái nhận tái bảo hiểm

+ Nhận được sự dàn trải rủi ro tốt hơn: Do công ty nhượng không được lựa

chọn rủi ro để tái bảo hiểm (tức là không được giữ lại phần nhiều khi rủi ro tốt và

nhượng tái nhiều khi rủi ro xấu), công ty tái bảo hiểm có điều kiện tham gia vào

mọi đơn vị rủi ro mà công ty nhượng nhận bảo hiểm.

+ Công ty tái bảo hiểm sẽ thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với những hợp

đồng tái bảo hiểm khác

 Nhược điểm

Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm

+ Làm giảm phí giữ lại của các công ty nhượng: Do các công ty nhượng tái

bảo hiểm phải chuyển tái bảo hiểm theo đúng tỷ lệ thoả thuận, cả những rủi ro nhỏ

mà bản thân công ty có khả năng giữ lại cũng như những rủi ro tốt.

+ Không phải mọi rủi ro đều nằm trong phạm của hợp đồng tái số thành. Điều

này đưa đến khả năng sai sót trong việc thu xếp tái và do đó cần thu xếp tái tạm thời

thêm cho một vài rủi ro.

Đối với công ty tái bảo hiểm

+ Công ty tái bảo hiểm phải trả hoa hồng tái cao hơn các loại dịch tái khác.

Tuy nhiên có thể được bù đắp bằng việc thu lại lợi nhuận cao hơn.

- Trường hợp áp dụng

+ Khi bắt đầu triển khai bảo hiểm một nghiệp vụ mới, chưa có kinh nghiệm và

thiếu hiểu biết, công ty bảo hiểm gốc sẽ sử dụng dịch vụ này như một cách để đảm

bảo ổn định khả năng kinh doanh. Mặt khác, nhà tái bảo hiểm chia sẻ cùng vận

may, rủi ro với công ty nhượng, do đó sẽ tích cực hơn trong việc hỗ trợ công ty bảo

hiểm gốc về mặt kỹ thuật và chuyên môn. Đối với các công ty bảo hiểm “non trẻ”

14

thì việc áp dụng dạng tái bảo hiểm số thành là rất phù hợp.

+ Khi muốn đơn giản hoá công việc theo dõi, thực hiện hợp đồng và chi phí

cho các nghiệp vụ có số tiền bảo hiểm lớn và tương đối đồng nhất.

+ Khi công ty nhượng tái bảo hiểm có ý định thu xếp tái bảo hiểm dưới hình

thức trao đổi dịch vụ lẫn nhau giữa công ty bảo hiểm này với công ty khác. Hợp

đồng tái số thành là phương pháp hữu hiệu nhất cho việc chuyển dịch vụ này. Điều

này cũng được áp dụng cho việc chuyển dịch vụ giữa tập đoàn bảo hiểm lớn cho

công ty con.

+ Để nhằm mục đích giảm nhẹ nguy hiểm của công ty nhượng tái bảo hiểm

đối với các hợp đồng bảo hiểm về rủi ro thiên tai.

+ Đối với loại nghiệp vụ mà phạm vi tác động và quy mô của tổn thất không

chắc chắn, mặc dù các hợp đồng bảo hiểm loại này có thể có giới hạn trách nhiệm.

[3]

b. Tái bảo hiểm mức dôi

- Khái niệm

Tái bảo hiểm mức dôi là cách thức tái bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro có giá

trị vượt quá khả năng giữ lại của công ty nhượng. Nói cách khác, công ty bảo hiểm

gốc quyết định giữ lại một tỷ lệ nhất định cho mỗi rủi ro được tính toán dựa trên tổn

thất tài chính dự kiến và công ty tái bảo hiểm sẽ chấp nhận số tiền nhượng tái vượt

quá mức giữ lại này.

Nếu một công ty bảo hiểm chỉ tái bảo hiểm theo hợp đồng số thành, công ty

đó sẽ thường xuyên phải sử dụng đến phương pháp tái bảo hiểm tạm thời khi đối

mặt với những rủi ro có tầm cỡ lớn và giá trị rất cao. Vì vậy, công ty nhượng có thể

thu xếp một hợp đồng mức dôi bên trên phần hợp đồng tái bảo hiểm số thành cơ

bản, nhằm tăng ưu thế tái bảo hiểm tự động của mình.

Trước khi ký kết một hợp đồng bảo hiểm mức dôi, đa số các công ty bảo hiểm

gốc phải tính toán khả năng tổn thất tối đa có thể xảy ra bằng cách xem xét tất cả

nguy cơ có liên quan đến rủi ro. Sau đó, công ty bảo hiểm gốc sẽ đưa ra một mức

giữ lại nào đó và chỉ đem tái bảo hiểm những đơn vị rủi ro có giá trị vượt quá khả

năng giữ lại đã ấn định. Mức tái bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị của rủi ro

15

và mức giữ lại của công ty nhượng.

Công ty bảo hiểm gốc có thể thu xếp việc tái bảo hiểm mức dôi theo nhiều

lần. Mức độ chuyển tái bảo hiểm trong một hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi được

thể hiện bởi số lần. Mỗi lần tương đương với mức giữ lại của công ty bảo hiểm gốc.

Như vậy mức độ chuyển tái bảo hiểm hợp đồng mức dôi sẽ được thể hiện như là

một bội số của mức giữ lại của công ty nhượng. Tuy nhiên công ty nhượng tái bảo

hiểm không bắt buộc phải sử dụng hết số lần đã đưa ra, điều này phụ thuộc hoàn

toàn vào quyết định của công ty nhượng tái bảo hiểm.

Ngày nay, rất hiếm khi các công ty sử dụng hợp đồng số thành để bảo vệ các

nghiệp vụ chính của mình. Các hợp đồng mức dôi được áp dụng phổ biến hơn.

- Ưu - Nhược điểm

 Ưu điểm

Đối với công ty bảo hiểm gốc

+ Công ty nhượng có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro có giá trị lớn hơn

khả năng tài chính của mình nhưng vẫn đảm bảo mức giữ lại ổn định và sự cân bằng

trong kinh doanh.

+ Công ty nhượng tái bảo hiểm thu được mức phí lớn do có điều kiện giữ lại

một khối lượng kim ngạch bảo hiểm lớn trong khả năng giữ lại đã ấn định trước của

mình mà không cần chia sẻ với công ty tái bảo hiểm như trong bảo hiểm số thành.

+ Đảm bảo ổn định và lợi nhuận cao: Vì hợp đồng tái mức đôi sẽ giữ lại phần

lớn tỷ lệ rủi ro tốt và số tiền nhỏ của rủi ro kém, do vậy công ty bảo hiểm sẽ giữ lại

lợi nhuận nhiều hơn.

Đối với công ty tái bảo hiểm.

+ Mức hoa hồng nhượng tái mà công ty tái bảo hiểm phải trả cho công ty bảo

hiểm gốc thấp.

 Nhược điểm

Đối với công ty bảo hiểm gốc

+ Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi quản lý phức tạp, chi phí hành chính tốn

kém hơn hợp đồng tái bảo hiểm số thành. Mỗi rủi ro phải tính toán riêng biệt, điều

16

này đòi hỏi sự hiểu biết và kinh nghiệm.

+ Vì những rủi ro được phân chia riêng rẽ, công ty bảo hiểm gốc phải sử dụng

nhiều nhân lực, đặc biệt là đối với những nước không có điều kiện áp dụng máy tính

điện tử. Thêm vào đó, nhiều lỗi trong việc tính toán phần nhượng tái có thể dẫn đến

những tranh chấp trong hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi.

+ Không phải tất cả mọi rủi ro đếu nằm trong phạm vi của hợp đồng tái bảo

hiểm mức đôi. Do đó, công ty bảo hiểm có thể phải kết hợp thêm phương pháp tái

tạm thời

Đối với công ty tái bảo hiểm

+ Khó khăn trong việc bảo cân đối rủi ro khi nhận tái bảo hiểm. Trong nhiều

trường hợp, tỷ lệ trách nhiệm và số phí thu của nhà tái bảo hiểm so với công ty

nhượng là rất lớn, để cân bằng rủi ro đã nhận, công ty tái bảo hiểm phải nhận nhiều

hợp đồng tái bảo hiểm khác nhau. Ngoài ra, nhà tái bảo hiểm có thể sử dụng các

hình thức nhượng tái bảo hiểm thích hợp để cắt giảm những nguy hiểm vượt quá

khả năng của mình.

+ Công ty bảo hiểm giữ phần lớn rủi ro tốt nên công ty tái bảo hiểm có thể sẽ

phải nhận tỷ lệ lớn về rủi ro xấu.

So sánh những điều trên thì công ty nhượng tái có nhiều thuận lợi hơn trong

hợp đồng mức đôi. Một vài hạn chế gây cho công ty nhận tái những vấn đề nghiêm

trọng. Do vậy, người ta sẽ khuyến nghị công ty nhượng tái nên thu xếp những hợp

đồng tái số thành và mức dôi nhỏ.

- Trường hợp áp dụng

Tái bảo hiểm mức dôi là dạng tái bảo hiểm tỷ lệ cổ xưa và phổ biến nhất.

Thông thường dạng này được sử dụng khi khối lượng dịch vụ gồm những rủi ro có

giá trị bảo hiểm chênh lệch lớn. Tái bảo hiểm mức dôi thường được áp dụng nhiều

nhất đối với các nghiệp vụ bảo hiểm như cháy, tai nạn thân thể và bảo hiểm nhân

thọ; ngoài ra còn được áp dụng với các nghiệp vụ khác như bảo hiểm vận chuyển,

17

trộm cắp, tín dụng…

1.1.3.2. Phương thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ

1.1.3.2.1. Khái niệm

Tái bảo hiểm phi tỷ lệ hay tái bảo hiểm theo mức bồi thường bảo hiểm là một

phương thức tái bảo hiểm, trong đó công ty nhượng tái bảo hiểm ấn định giới hạn

bồi thường bằng một số tiền cụ thể mà họ có thể gánh chịu đối với tổn thất, giới hạn

này được gọi là mức giữ lại của công ty bảo hiểm. Công ty tái bảo hiểm sẽ chịu

trách nhiệm cho những tổn thất vượt quá hạn mức giới hạn đã thoả thuận.

Sự khác biệt giữa tái bảo hiểm theo tỷ lệ và tái bảo hiểm phi tỷ lệ là: Tái bảo

hiểm theo tỷ lệ căn cứ vào một mức tỷ lệ nhất định của số tiền được bảo hiểm ( tức

giá trị đối tượng chịu rủi ro), trong khi tái bảo hiểm phi tỷ lệ dựa trên giới hạn gánh

chịu những tổn thất có thể sảy ra của công ty bảo hiểm gốc. Phương thức tái bảo

hiểm phi tỷ lệ bảo vệ trực tiếp cho công ty bảo hiểm gốc khỏi những tổn thất lớn,

tổn thất tích tụ hay những tổn thất trong một rủi ro.

1.1.3.2.2. Các dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ

a. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường

- Khái niệm

Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường là phương thức trong đó các công ty tái

bảo hiểm và công ty bảo hiểm gốc cam kết rằng: Nếu có tổn thất phát sinh từ rủi ro

hay sự cố, công ty bảo hiểm gốc sẽ có trách nhiệm thanh toán đầu tiên một số tiền

giới hạn (đã thoả thuận trước). Nếu tổn thất này vượt quá số tiền giới hạn trên thì

công ty tái bảo hiểm sẽ phải bồi thường chỗ còn thiếu đó.

Nói cách khác, trong hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức tổn thất, công ty tái bảo

hiểm sẽ trả bồi thường cho những tổn thất vượt quá giới hạn mức giữ lại của công ty

bảo hiểm. Công ty bảo hiểm gốc áp dụng hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi

thường nhằm giới hạn mức bồi thường tổn thất cực đại mà công ty phải chịu khi tổn

thất sảy ra.

- Ưu - Nhược điểm

 Ưu điểm

+ Trong phương thức này, công ty nhượng tái bảo hiểm được quyền quyết

18

định mức trách nhiệm tối đa phải bồi thường cho mỗi rủi ro hoặc sự cố sau khi đã

tính toán chi phí bảo hiểm thu được từ nghiệp vụ bảo hiểm gốc và thống kê tổn thất

trong nhiều năm liền. Điều này giúp công ty nhượng tái đảm bảo sự ổn định về tài

chính ngay cả khi có nhiều đối tượng cùng bị tổn thất một lúc.

 Nhược điểm

+ Đối với công ty nhận tái: Thông thường phí tái bảo hiểm phải trả ngay vào

lúc bắt đầu hợp đồng hoặc phải đặt tiền đặt cọc tương đương với số phí đó.

+ Đối với công ty nhượng tái: Hợp đồng này cũng gây ra sức ép về mặt tài

chính cho công ty nhượng tái bảo hiểm. Công ty nhượng tái bảo hiểm phải tính toán

để đưa ra mức tự bồi thường hợp lý cho công ty nhận tái có thể chấp nhận và tránh

mất đi khoản phí tái bảo hiểm đáng kể.

- Trường hợp áp dụng

+ Thường được áp dụng đối với các loại nghiệp vụ tái bảo hiểm về tài sản -

những nghiệp vụ thường bị tổn thất do thiên tai (tổn thất có tính chất thảm hoạ khốc

liệt). Ít áp dụng cho các loại nghiệp vụ về trách nhiệm.

+ Đối với tái bảo hiểm hàng hải, thường áp dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm

hàng hoá, bảo hiểm hàng và tàu kết hợp, ít áp dụng với nghiệp vụ tái bảo hiểm thân

tàu riêng biệt.

b. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường

- Khái niệm

Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường là dạng tái bảo hiểm trong đó công ty tái

bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp toàn bộ tổn thất công ty

nhượng bảo hiểm chịu bồi thường vượt quá tỷ lệ hoặc một mức tiền định ấn trước.

Tỷ lệ bồi thường này phải được quy định để giúp công ty nhượng tái có thể chống

lại sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành bảo hiểm hay một

dạng dịch vụ bảo hiểm nào đó trong một thời gian quy định, bất luận tình trạng đó

do nguyên nhân nào gây ra.

- Ưu - Nhược điểm

Tái bảo hiểm vượt quá tỷ lệ bồi thường nhằm mục đích bảo vệ cho công ty

nhượng tái bảo tránh một sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành

19

bảo hiểm hay một dạng dịch vụ bảo hiểm nào đó trong một thời gian quy định, bất

luận tình trạng đó do nguyên nhân nào gây ra. Đây là ưu điểm nhưng cũng lại gây

bất lợi cho công ty nhượng vì phương thức tái bảo hiểm này không nhằm mục đích

đảm bảo lợi nhuận cho họ.

- Trường hợp áp dụng

+ Áp dụng nhiều trong nông nghiệp vì việc xác định đâu là đơn vị rủi ro

thường rất khó khăn.

+ Ngoài ra, thường dùng bảo vệ cho những loại nghiệp vụ có tính chất tổn thất

bất thường, do thiên tai không thường xuyên gây ra như: cháy, bão lũ, mưa đá…

+ Trên thực tiễn dạng tái bảo hiểm này ít thông dụng vì việc tính phức tạp và

thiếu chính xác. Nó thường dùng để bổ sung cho các dạng tái bảo hiểm tỷ lệ và phi

tỷ lệ của công ty nhượng.

1.2. Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

1.2.1. Khái niệm

Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là tái bảo hiểm cho các hợp đồng bảo

hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.

Tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bao gồm tái bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu,

tái bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu và tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa. Tuy

nhiên, tại Việt Nam nghiệp vụ tái bảo hiểm chủ yếu áp dụng cho hàng hoá xuất

nhập khẩu, hàng hoá vận chuyển nội địa ít được tái bảo hiểm do quy mô nhỏ hơn và

nguy cơ tổn thất không cao.

1.2.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

Ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm ngày càng có vai trò quan

trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi bảo hiểm là tiền đề của tái bảo hiểm, thì

ngược lại, tái bảo hiểm giúp bảo hiểm mở rộng phạm vi của mình.

Với xu thế toàn cầu hoá, lượng hàng hoá trao đổi, buôn bán giữa các nước trên

thế giới ngày càng tăng nhanh. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên. Trong

vòng năm năm, từ 2004 – 2008, kim ngạch hàng xuất nhập khẩu đạt trung bình 93,4

tỷ USD/năm. Trong quá trình vận chuyển hàng hoá, các doanh nghiệp xuất nhập

20

khẩu phải đối mặt với rất nhiều rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ, thời tiết và điều

kiện chuyên trở không phù hợp có thể làm hư hỏng hàng hoá và thiệt hại tải sản. Vì

vậy, nhu cầu tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng.

Các công ty bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng thường xuyên phải đối

mắt với những rủi ro về tài chính:

- Do lượng hàng hoá tham gia bảo hiểm thường có giá trị lớn mà khả năng tài

chính của công ty lại có hạn. Điều này đặc biệt phổ biến ở những nước có nền kinh

tế đang phát triển, hệ thống tài chíh còn yếu kém.

- Do quá trình vận chuyển dễ gặp phải rủi ro, thường là nhiều tổn thất lớn xảy

ra liên tục trong thời gian ngắn.

Vì vậy, tái bảo hiểm ra đời là giải pháp cho các công ty bảo hiểm nhằm giàn

trải rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại và tăng sự ổn định về tài chính. Việc gia tăng

nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu kéo theo sự gia tăng nhu cầu tái bảo

hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.

1.2.3.Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

1.2.3.1. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế

quốc dân

1.2.3.1.1. Góp phần ổn định và kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh

Nghiệp vụ tái bảo hiểm làm tăng thêm khả năng nhận bảo hiểm của thị trường

bảo hiểm trong nước. Điều này đồng nghĩa với việc các đơn vị sản xuất kinh doanh

trong nước, đặc biệt là các đơn vị liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu sẽ dễ

dàng hơn trong việc tìm được sự đảm bảo về mặt tài chính thông qua nghiệp vụ bảo

hiểm. Khi gặp rủi ro, các đơn vị sản xuất, kinh doanh này nhận được sự bồi thường

từ phía công ty bảo hiểm (hoặc công ty tái bảo hiểm). Điều này có thể làm giảm khả

năng bị thua lỗ, phá sản và tăng sự ổn định trong tài chính và hoạt động của các đơn

vị sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, sự bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của các đơn vị kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế quốc dân và tạo ra

gánh nặng cho xã hội (ví dụ: thất nghiệp v.v…). Vì vậy, nghiệp vụ tái bảo hiểm

đảm bảo tính ổn định và sự chắc chắn trong sản xuất, kinh doanh của các đơn vị

kinh tế cũng như góp phần đảm bảo sự ổn định cho hoạt động của nền kinh tế của

21

đất nước.

1.2.3.1.2. Ổn định nguồn ngoại tệ cho quốc gia

Khi thị trường tái bảo hiểm trong nước phát triển làm gia tăng khả năng nhận

bảo hiểm của các công ty bảo hiểm, các đơn vị sản xuất kinh doanh cũng không

phải đi tìm công ty bảo hiểm nước ngoài để có sự đảm bảo về mặt tài chính. Họ có

thể lựa chọn ngay các công ty bảo hiểm trong nước. Điều này giúp cho hoạt động

kinh tế trong nước phát triển và hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Thêm

vào đó, thông qua việc nhượng tái bảo hiểm cho các cá nhân và công ty nước ngoài,

hoạt động tái bảo hiểm còn tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia.

Hoạt động tái bảo hiểm là một phần của hệ thống bảo hiểm và là một bộ phận

của quan hệ tài chính đối ngoại giữa một bên là các công ty bảo hiểm trong nước,

công ty tái bảo hiểm quốc gia và bên kia là các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm

nước ngoài. Do đó, khi điều tiết được hoạt động tái bảo hiểm sẽ góp phần điều tiết

luồng giao dịch ngoại tệ, làm ổn định ngân sách về ngoại tệ của quốc gia.

1.2.3.1.3. Phân tán rủi ro trong nước và đóng góp ngân sách cho nhà nước

Hoạt động tái bảo hiểm diễn ra giữa nhiều tổ chức tái bảo hiểm của nhiều

nước. Như vậy, một thiệt hại có tính thảm hoạ ở một nước, qua tái bảo hiểm sẽ

được bù đắp từ những khoản tiền bồi thường mang tính quốc tế. Tổn thất được phân

tán trên một phạm vi rộng, việc gánh chịu thiệt trở nên dễ dàng hơn.

Các công ty bảo hiểm tăng cường hợp tác thông qua việc nhượng và nhận tái

bảo hiểm các dịch vụ bảo hiểm cho nhau thì sẽ tăng khả năng giữ lại nguồn phí bảo

hiểm trong nước. Nguồn phí bảo hiểm này đóng góp một phần không nhỏ và ngân

sách nhà nước và tăng thu nhập cho nền kinh tế.

1.2.3.2. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với các công ty

bảo hiểm

1.2.3.2.1. Dàn trải rủi ro

Khi nhận bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc sẽ phải đối mặt với những rủi ro có

thể xảy ra. Trong nhiều trường hợp, những rủi ro này là rất lớn do sự bất thường đột

biến của rủi ro, những rủi ro có tính chất thiên tai, địch hoạ như lũ lụt, giông bão,

động đất, sóng thần, núi lửa, đình công hoặc sự sai lệch giữa thực tế và dự đoán của

22

người bảo hiểm cùng sự tư vấn nghiệp của nhà nhận tái bảo hiểm. Để giảm thiểu

nguy cơ về rủi ro tích tụ, công ty bảo hiểm có thể chuyển nhượng một phần rủi ro

cho công ty tái bảo hiểm. Do vậy, nếu rủi ro xảy ra công ty bảo hiểm chỉ chịu một

phần thiệt hại và công ty tái bảo hiểm chịu phần còn lại. Nói cách khác, rủi ro đã

được dàn trải cho nhiều người.

1.2.3.2.2. Gia tăng khả năng nhận bảo hiểm

Tái bảo hiểm giúp cho công ty nhượng tái bảo hiểm có thể tăng khả năng nhận

bảo hiểm và có thể nhận bảo hiểm những rủi ro lớn mà không cần phải tăng thêm

vốn. Trên thực tế, mỗi công ty bảo hiểm đều có những giới hạn về tài chính đối với

những rủi ro nhận bảo hiểm, đặc biệt đối với các công ty mới thành lập. Trong khi

các công ty này lại luôn muốn gia tăng khả năng nhận bảo hiểm (cả về số lượng và

mức độ) nhằm thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy giải pháp của họ là phân tán bớt

trách nhiệm của mình cho các nhà bảo hiểm khác bằng phương pháp tái bảo hiếm.

Khi đó: Mức ký kết = Mức giữ lại + Khả năng cung cấp bởi người nhận tái

bảo hiểm

1.2.3.2.3. Lợi ích về tài chính

Công ty bảo hiểm khi thực hiện dàn trải rủi ro bằng phương pháp tái bảo hiểm

có thể thực hiện được nhiều dịch vụ bảo hiểm có giá trị cao, thậm trí vượt quá khả

năng tài chính của mình.

Ngoài ra, sau khi chuyển phần phí tái bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm,

công ty bảo hiểm gốc sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà

mình khai thác được. Nhiều khi đây là yếu tố quan trọng để các công ty bảo hiểm

gốc quyết sẽ ký hợp đồng tái bảo hiểm với công ty tái bảo hiểm nào.

1.2.3.2.4. Ổn định về tài chính

Tái bảo hiểm đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường của công ty bảo

hiểm gốc trong trường hợp xảy ra những thiệt hại lớn hay những rủi ro mang tính

thảm hoạ, chẳng hạn như một trận bão đánh vào hàng nghìn hợp đồng trong cùng

một sự cố. Nhờ đó tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty nhượng

tái bảo hiểm ổn định hơn.

Trên thực tế, có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng rủi ro trong hoạt động kinh

23

doanh mà công ty bảo hiểm không thể kiểm soát được. Ví dụ: công ty bảo hiểm

được yêu cầu nhận những rủi ro lớn hơn khả năng tài chính của mình từ phía khách

hàng thân quen, hay những thay đổi bất bình thường của thời tiết kéo dài dẫn đến

rủi ro v.v… làm gia tăng khoản phải bồi thường. Chính vì vậy, các công ty bảo

hiểm, đặc biệt là công ty nhỏ, thiếu kinh nghiệm và hạn chế về khả năng tài chính

cần có biện pháp nhằm ổn định tình hình tài chính của mình. Tái bảo hiểm là một

trong những biện pháp tốt nhất. Bằng phương pháp này các công ty bảo hiểm sẽ

giảm thiểu những dao động về tổn thất, ổn định tài chính.

1.2.3.3 Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với người được

bảo hiểm

1.2.3.3.1. Ổn định tài chính, đảm bảo khả năng được thanh toán bảo hiểm

Khi công ty bảo hiểm gốc có những hợp đồng bảo hiểm vượt quá khả năng chi

trả, nó sẽ nhượng một phần bảo hiểm cho công ty tái. Điều này không những giúp

người được bảo hiểm vững tin phát triển sản xuất, kinh doanh mà còn đảm bảo cho

người được bảo hiểm sẽ nhận được tiền bù đắp cho tổn thất của mình khi có rủi ro.

1.2.3.3.2. Giảm mức phí bảo hiểm phải trả

Nghiệp vụ tái bảo hiểm sẽ hạn chế xu hướng gia tăng phí bảo hiểm phải trả

của người được bảo hiểm, vì nếu không tái bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ phải

24

thu một khoản phí bảo hiểm rất lớn để đề phòng bị phá sản khi có thảm hoạ xảy ra.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA, ĐẶC BIỆT

TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2008

2.1. Tổng quan thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

Việt Nam trong giai đoạn 2004 -2008

2.1.1. Một số quy định về tái bảo hiểm tại Việt Nam

2.1.1.1. Quy định về tái bảo hiểm bắt buộc

a. Nội dung:

Các doanh nghiệp bảo hiểm được phép thành lập và có giấy phép hoạt động

hợp pháp tại Việt Nam đều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc một phần trách

nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam

(Vinare) trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp ở nước ngoài. Điều

này được quy định tại Điều 9, Luật Kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội thông qua

ngày 09 tháng 12 năm 2000:

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm

khác, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài.

Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài,

doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm

cho doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của Chính

phủ. [11]

Theo thông tư của Bộ tài chính số 78/1998/TT-BTC ngày 9 tháng 6 năm 1998

quy định về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc được

quy định bằng 20% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm gốc và cụ thể như sau:

Đối với các danh mục nghiệp vụ tái bảo hiểm bắt buộc và tỷ lệ hoa hồng tái

bảo hiểm bắt buộc, việc thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc cụ thể như sau:

25

Đối với hợp đồng tái bảo hiểm cố định:

Bảng 1: Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc

Nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng tái bảo hiểm bắt Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm

buộc bắt buộc (%)

- Bảo hiểm vận chuyển đường bộ, đường biển, 22 đường sông, đường sắt và đường không.

- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ 22 tàu

- Bảo hiểm cháy 25

- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại bao gồm:

+ Bảo hiểm kỹ thuật (xây dựng, lắp đặt...) 26

+ Bảo hiểm dầu khí 15

+ Các loại bảo hiểm khác phục vụ công trình có 24 vốn đầu tư nước ngoài

- Bảo hiểm hàng không 85% tỷ lệ hoa hồng tái bảo

hiểm của cùng loại dịch vụ trên

thị trường quốc tế.

Đối với hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời: Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc

bằng 85% tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm của cùng loại dịch vụ trên thị trường quốc tế.

[2]

Đối với hợp đồng bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc được tính trên giá trị

bảo hiểm thuộc phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng hoặc

đơn bảo hiểm gốc.

So với một số nước đang phát triển trong khu vực, quy định tái bảo hiểm bắt

buộc của Việt Nam „lỏng‟ hơn. Cụ thể là: Ở Việt Nam chỉ áp dụng tái bảo hiểm bắt

buộc cho các loại hình bảo hiểm có tái bảo hiểm ra nước ngoài, chiếm một tỷ lệ khá

nhỏ. Trong khi đó, theo luật bảo hiểm của Trung Quốc quy định các công ty bảo

26

hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Trung Quốc phải tái bảo hiểm bắt buộc cho

công ty tái bảo hiểm quốc gia 20% giá trị tất cả các hợp đồng bảo hiểm của tất cả

các loại hình bảo hiểm. Hay ở Philipine, quy định tái bắt buộc là 10% đối với tất cả

các nghiệp vụ có tái bảo hiểm. [1]

Mặt khác, hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc thấp hơn hoa hồng tái bảo hiểm của

các tổ chức tái bảo hiểm ra nước ngoài, bằng khoảng 85% đến 90%. Điều này càng

khiến các công ty bảo hiểm không muốn nhượng tái bắt buộc do phí hoa hồng tái

bảo hiểm thấp hơn.

Trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện tái bảo

hiểm ra nước ngoài đều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc tối thiểu 20% với

Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare). Nhưng theo cam

kết khi gia nhập WTO, tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc được dỡ bỏ sau 1 năm gia nhập,

tức không còn áp dụng nữa kể từ đầu năm 2008. Điều này sẽ có tác động trực tiếp

tới hoạt động của Vinare, đồng thời ảnh hưởng đến tổng mức phí giữ lại của thị

trường bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

nói riêng. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường, cam kết này sẽ

làm tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường và là động lực thúc đẩy sự cải tiến trong

mỗi doanh nghiệp.

b. Mục đích:

Mục đích của việc thực hiện quy định tái bảo hiểm bắt buộc nhằm:

Thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm trong

nước. Cơ quan quản lý nhà nước thông qua hoạt động tái bảo hiểm bắt buộc để

kiểm soát tình hình tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước ra nước

ngoài.

Gia tăng năng lực khai thác, ổn định kinh doanh cho các công ty bảo hiểm.

Đặc biệt thị trường bảo hiểm Việt Nam còn hạn chế về khả năng tài chính, do vậy

những dịch vụ lớn như hàng không, dầu khí, bảo hiểm kỹ thuật cho những công

trình lớn luôn phải tái bảo hiểm phần lớn ra nước ngoài. Bằng việc tái bảo hiểm bắt

buộc qua Vinare sẽ tạo điều kiện cho tất cả các công ty bảo hiểm trong nước được

tham gia nhận dịch vụ mà mình có khả năng khai thác được, gia tăng mức giữ lại

27

trong thị trường, hạn chế tối đa mức tái bảo hiểm ra nước ngoài.

2.1.1.2. Quy định về tái bảo hiểm cho phần ngoài bắt buộc

a. Nội dung

Ngoài phần phải tái bảo hiểm bắt buộc theo quy định, công ty bảo hiểm có

quyền thoả thuận tái bảo hiểm với bất kỳ công ty tái bảo hiểm nào. Tuy nhiên công

ty bảo hiểm khi thực hiện thu xếp tái bảo hiểm ngoài phần bắt buộc phải tuân thủ

các quy định theo thông tư của Bộ tài chính số 78/1998/TT-BTC ngày 9 tháng 6

năm 1998 quy định về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm:

Sau khi thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Thông tư này,

doanh nghiệp bảo hiểm phải ưu tiên tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm

được phép hoạt động tại Việt Nam một phần của hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở khả

năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm đó và lợi ích của hai bên trước khi

tái bảo hiểm ra nước ngoài.

Trừ khi có sự chấp thuận khác của Bộ Tài chính, trường hợp tái bảo hiểm

theo chỉ định, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định sau:

- Tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa cho các tổ chức bảo hiểm nước ngoài:

50% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm (trừ trường hợp Công ty Tái bảo hiểm

quốc gia Việt Nam từ chối nhận tái bảo hiểm theo quy định tại khoản c mục 1

Chương này).

- Tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa cho một tổ chức bảo hiểm nước ngoài:

40% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm gốc. [2]

Doanh nghiệp bảo hiểm không được nhượng tái bảo hiểm toàn bộ (100%)

trách nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một dịch vụ bảo hiểm cho một doanh nghiệp

bảo hiểm hay cho tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài (kể cả sau khi đã thực hiện tái bảo

hiểm bắt buộc cho Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam) để hưởng hoa hồng tái

bảo hiểm.

b. Mục đích

Các quy định về tái bảo hiểm ngoài phần bắt buộc cho phép các công ty bảo

28

hiểm được chủ động trong việc tìm kiếm đối tác nhận tái và có thể nhượng tái ra

nước ngoài một phần giới hạn nhất định. Tuy nhiên các quy định này vẫn khuyến

khích việc nhượng tái trong nước.

2.1.1.3. Các cam kết với WTO trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và tái bảo

hiểm.

a. Nội dung

Khi gia nhập WTO vào cuối năm 2006, Việt Nam đã cam kết sẽ thực hiện một

số quy định trong lĩnh vực bảo hiểm và tái bảo hiểm như sau:

- Cam kết về thành lập pháp nhân

Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại

diện tại Việt Nam. Thêm vào đó nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết, doanh

nghiệp nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước

ngoài tại Việt Nam; được phép thành lập công ty liên doanh kinh doanh bảo hiểm;

được phép mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam không vượt quá tỉ lệ vốn

điều lệ của doanh nghiệp đó theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thuê đất theo dự án đầu tư của mình.

- Cam kết các hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo

hiểm vào Việt Nam đối với: Dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Dịch vụ tái bảo

hiểm; Dịch vụ vận tải quốc tế, bao gồm vận tải biển quốc tế, vận tải hàng không

thương mại quốc tế (cả phương tiện, hàng hóa vận chuyển và bất kì trách nhiệm nào

phát sinh từ đó) và hàng hóa vận chuyển quá cảnh quốc tế; Dịch vụ môi giới bảo

hiểm và môi giới tái bảo hiểm; Dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và

giải quyết bồi thường.

Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam: Kể

từ ngày 1/1/2008 các doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài được

phép kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc.

Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài: Sau 5 năm kể từ khi gia

nhập WTO, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập chi nhánh bảo

29

hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam, căn cứ vào các qui định quản lý thận trọng.

Như vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài kể từ ngày

1/1/2008 đã được phép đối xử quốc gia, và được bình đẳng như các doanh nghiệp

bảo hiểm của Việt Nam. Các hạn chế về tái bảo hiểm bắt buộc 20%, không được

bán bảo hiểm vào khu vực kinh tế nhà nước, hạn chế về mở chi nhánh của doanh

nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài đương nhiên bị bãi bỏ ngay sau khi Việt

Nam gia nhập WTO. Nội dung cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực bảo

hiểm tương tự với nội dung Việt Nam đã cam kết với Hoa Kỳ tại Hiệp định thương

mại Việt - Mỹ (BTA) đã ký kết trước đó vào tháng 7/2000 và có hiệu lực từ tháng

12/2001.

b. Mục đích

Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải tuân thủ những quy định chung. Việc mở

cửa thị trường bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng là một xu thế tất yếu

trên con đường hội nhập. Điều này tạo ra những thách thức rất lớn đối với các công

ty bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước còn thiếu kinh nghiệm và tài chính nhưng

cũng là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam tự

hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh và tiến tới xây dựng một thị trường bảo

hiểm và tái bảo hiểm lớn mạnh, hiệu quả. Các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm trong

nước cần nỗ lực hết mình, nâng cao chất lượng hoạt động, tăng khả năng về vốn để

có thể tồn tại trong thị trường bảo hiểm cạnh tranh khốc liệt.

2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất

nhập khẩu tại Việt Nam.

Theo số liệu thống kê của www.webbaohiem.net cho biết, đến cuối năm 2007,

chỉ riêng trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, Việt Nam đã có 32 doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế và gần 40 văn phòng đại diện của các công ty nước

ngoài tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và hoạt

động trung gian bảo hiểm.

Trong đó có 23 công ty bảo hiểm phi nhân thọ là:

- Bảo Việt Việt Nam

- Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh

30

- Công ty Bảo hiểm Dầu khí

- Công ty Cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng

- Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex

- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

- Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA

- Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS)

- Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC)

- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu

- Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Tín (BAC)

- Công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội (MIC)

- Công ty bảo hiểm QBE Việt Nam

- Công ty AIG Việt Nam

- Công ty TNHH Tổng hợp Groupama

- Công ty TNHH bảo hiểm ACE Việt Nam

- Công ty TNHH Bảo hiểm Liberty

- Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Châu Á- Ngân hàng Công thương

(IAI)

- Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Samsung-Vina

- Công ty liên doanh bảo hiểm Quốc tế Việt nam

- Công ty bảo hiểm Liên hiệp

- Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam

- Công ty cố phần bảo hiểm hàng không Việt Nam (VNI)

1 công ty tái bảo hiểm:

- Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt nam – Vinare

8 công ty môi giới bảo hiểm:

- Công ty TNHH Aon Việt Nam

- Công ty Môi giới Bảo hiểm Marsh Việt Nam

31

- Công ty môi giới bảo hiểm Gras Savoye Willis Việt Nam

- Công ty Cổ phần Môi giới Bảo hiểm Đại Việt

- Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Á Đông

- Công ty Cổ phần Môi giới Bảo hiểm Việt Quốc

- Pacific

- Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Cimeico.

Và gần 40 văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nước ngoài.

Tuy nhiên thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói chung và tái bảo hiểm hàng

hoá xuất nhập khẩu nói riêng vẫn nằm trong tay một số công ty bảo hiểm và tái bảo

hiểm lớn là Vinare, Bảo Việt, Bảo Minh và PVI.

Sự đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đã cho phép

thị trường tái bảo hiểm Việt Nam phát triển với đầy đủ các thành viên cần thiết cho

một thị trường điển hình. Các công ty tham gia vào thị trường được chia thành 4

nhóm:

- Công ty bảo hiểm gốc

- Công ty tái bảo hiểm

- Môi giới tái bảo hiểm

- Các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế

Dưới đây là hoạt động của một số công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn trên

thị trường tái bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói

riêng.

2.1.2.1. Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam – Vinare

Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1994 theo

Quyết định số 920TC/QĐ/TCCB ngày 27/9/1994 của Bộ Tài chính, được phép hoạt

động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100104 ngày 06/10/1994 và

chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995. Đây là công ty tái bảo hiểm duy nhất

trên thị trường Việt Nam hiện nay. Công ty được cổ phần vào năm 2004 với trên

50% vốn nhà nước.

Mục tiêu đến 2010 của công ty là xây dựng một mô hình tổ chức gọn nhẹ và

32

hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh; xây dựng hệ thống công

nghệ thông tin hiện đại; Tiềm năng tài chính mạnh, đủ sức đảm nhận vai trò đứng

đầu nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, đảm bảo khả năng thanh toán; đẩy

mạnh hoạt động đầu tư tài chính; Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ với phương châm hành

động: “ An toàn - Hiệu quả - Phát triển bền vững”.

Một số chỉ tiêu đặt ra đến năm 2010: Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm đạt

1.100 - 1150 tỷ đồng; Phí giữ lại đạt 350 - 360 tỷ đồng; Kết dư dự phòng nghiệp vụ

đạt trên 500 tỷ đồng; Số tiền nhàn rỗi huy động đầu tư trở lại cho nền kinh tế đạt

bình quân 1.800 - 2.200 tỷ đồng/năm.

a. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của Vinare

Đối với thị trường tái bảo hiểm Việt Nam, Vinare là công ty tái bảo hiểm duy

nhất, nhưng không vì thế mà có vị trí độc quyền trong thị trường. Thực tế Vinare

chỉ nhận 20% tái bảo hiểm đối với các dịch vụ có tái bảo hiểm ra nước ngoài theo

quy định của Bộ Tài chính. Quy định này được bãi bỏ vào đầu năm 2008.

80% còn lại của các dịch vụ được bảo hiểm sẽ do quyền của các công ty bảo

hiểm gốc chủ động tìm đối tác nhận tái bảo hiểm, hoặc nhượng tái cho các công ty

bảo hiểm trong nước hoặc nhượng tái tự nguyện cho Vinare hoặc nhượng tái ra

nước ngoài. Trên thực tế phần tỷ lệ nhượng tái tự nguyện mà các công ty bảo hiểm

gốc nhượng thêm ngoài phần 20% rất nhỏ và ngày càng giảm dần.

Tình hình kinh doanh tái bảo hiểm của Vinare trong thời gian qua có nhiều

biến động nhưng nói chung Phí nhận tái bảo hiểm vẫn liên tục tăng qua các năm.

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vinare qua các năm từ 2004 – 2008

(xem phụ lục 1- 5), trong 5 năm từ 2004 -2008, tổng mức thu phí nhận tái bảo hiểm

của Vinare đạt khoảng 3.645 tỷ đồng, tăng gần 53% qua 5 năm, phần phí hoa hồng

do nhượng tái đạt 417 tỷ đồng. Chi phí bồi thường nhận tái bảo hiểm nhận tái bảo

33

hiểm trong 5 năm nằm trong khoảng 19,7% đến 43,87%;

Biểu đồ 1. Tình hình hoạt động nhận tái bảo hiểm của Vinare (đơn vị: Tỷ đồng)

Nguồn: Vinare

Ngoài hoạt động chính là nhận tái bảo hiểm, Vinare cũng tham gia thị trường

nhượng tái bảo hiểm với kết quả như sau:

Biểu đồ 2: Tình hình hoạt động nhượng tái bảo hiểm ở Vinare ( đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Vinare

Bồi thường cho các phần trách nhiệm giữ lại của Vinare cũng tăng trong thời

34

gian qua. cụ thể như sau:

Biểu đồ 3: Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại của Vinare (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Vinare

b. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Vinare

Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển là một nghiệp vụ truyền thống của

thị trường bảo hiểm. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bao gồm: bảo hiểm hàng hoá

xuất khẩu, bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu và bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa.

Tuy nhiên, ở nước ta nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng hoá chủ yếu áp dụng cho hàng

hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá vận chuyển nội địa ít được tái bảo hiểm do quy mô

nhỏ hơn và nguy cơ tổn thất không cao. Theo báo cáo hàng năm (Annual Report)

của Vinare [17], nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu (Cargo) đứng thứ

5 trong số các nghiệp vụ tái bảo hiểm được Vinare đầu tư nhiều nhất. Tuy nhiên, tỷ

lệ tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Vinare vẫn còn hạn chế, chỉ đạt mức

khoảng hơn 10% doanh thu tái bảo hiểm mỗi năm từ 2004 - 2007. Cụ thể như sau:

Biểu đồ 4 : Danh mục đầu tư tái bảo hiểm của Vinare

35

Năm 2004 Năm 2005

Năm 2006 Năm 2007

912,405 VND million

Nguồn: Annual report – Vinare

Bảng 2: Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2004 2005 2006 2007

Doanh thu phí tái bảo hiểm 710,754 824,849 782,844 912,405

Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng 71,50 81,83 85,88 93,43 hoá XNK (tỷ đồng)

Tỷ lệ tăng (%) so với năm trước - 14,45 4,95 8,79

Nguồn: Annual Report - Vinare

Năm 2008, việc dỡ bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc là một thách thức lớn, ảnh

hưởng đến doanh thu nhận tái bảo hiểm của Vinare, tuy nhiên, Vinare cũng đã có

những bước phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Với việc

Swiss Re - một công ty bảo hiểm có tầm cỡ toàn cầu đầu tư 1.300 tỷ VND để nắm

giữ 25% cổ phẩn của Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt nam

(VINARE) năm 2008, Vinare sẽ có nhiều cơ hội tiếp tục được mở rộng phát triển,

nâng cao năng lực kinh doanh tái bảo hiểm do nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật, vốn từ

phía Swiss Re. Do vậy, phí nhận tái bảo hiểm của Vinare vẫn có xu hướng tăng.

2.1.2.2. Công ty bảo hiểm gốc

Trong số hơn 30 công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm tại Việt Nam, ngoài công

ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, các công ty còn lại chủ yếu tham gia thị

trường với vai trò công ty nhượng tái bảo hiểm và một phần nhỏ là nhận tái bảo

36

hiểm.

2.1.2.2.1. Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt

Bảo Việt Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965 trên cơ sở

quyết định 179/CP ngày 17/12/1964, là thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo

hiểm Bảo Việt, có mạng lưới 65 công ty thành viên tại tất cả 64 tỉnh, thành phố trên

toàn quốc, Bảo Việt Việt nam hiện chiếm gần 40% thị phần và là doanh nghiệp bảo

hiểm phi nhân thọ dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Bảo Việt

Việt Nam hiện đang cung cấp gần 100 sản phẩm bảo hiểm gốc thuộc các nhóm

nghiệp vụ và các lĩnh vực kinh doanh khác nhau.

a. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của Bảo Việt

Bảo hiểm Bảo Việt đã xây dựng quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài và chặt

chẽ với các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn trên thế giới như AIG, AXA,

Aviva, Munich Re, Swiss Re, thị trường Lloyd's; và ở Việt Nam như Công ty tái

bảo hiểm quốc gia - Vinare. Tái bảo hiểm không chỉ là một trong những công cụ

quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng tài chính cho các hợp đồng có giá trị bảo hiểm lớn

và tăng doanh thu từ nhận tái bảo hiểm mà còn giúp Bảo hiểm Bảo Việt tăng cường

hợp tác về nghiệp vụ và đào tạo chuyên môn với các chuyên gia bảo hiểm trong

nước và quốc tế.

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004 – 2008 của

Bảo Việt, Doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 12,14% từ năm 2004 đến 2006, nhưng

lại giảm 51,39% trong năm 2007 và tăng 26% trở lại vào năm 2008. Doanh thu phí

nhận tái tăng 2,5 lần qua 5 năm. (Xem phụ lục 6)

Bảng 3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt

CHỈ TIÊU Thu phí bảo hiểm gốc Thu phí nhận tái bảo hiểm 2004 4.777 91 2005 5.183 102 2006 5.357 152 tỷ VND 2008 3.281 316 2007 2.604 245

Nguồn: Bảo Việt

Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt có nhiều chuyển biến tốt, phí nhận

tái tiếp tục tăng mạnh qua các năm trong khi mức bồi thường tương đối thấp và

37

không tăng nhiều. Do đó, đây là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho Bảo Việt.

Biểu đồ 5: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Bảo Việt

Biểu đồ 6: Phần bảo hiểm giữ lại của Bảo Việt (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Bảo Việt

Trong những năm qua, tai nạn, thiên tai diễn ra liên tục gây thiệt hại cho các

tổ chức kinh tế và cá nhân tham gia bảo hiểm, Bảo hiểm Bảo Việt cũng phải bồi

thường những khoản tiền lớn cho rủi ro sảy ra đối với các nghiệp vụ bảo hiểm gốc

và nhận tái bảo hiểm. Đặc biệt, trong năm 2006, Bảo hiểm Bảo Việt đã bồi thường

các vụ tổn thất do hậu quả của các cơn bão lớn đã đổ bộ vào Việt Nam và gây nhiều

thiệt hại về người và tài sản như cơn bão số 1 (Chanchu), số 6 (Sangxane), số 7

38

(Cimaron) và số 9 (Durian)... với tổng số tiền lên tới hơn 1.000 tỷ đồng. Trong năm

2007, Bảo hiểm Bảo Việt cũng đã tham gia bồi thường và góp phần khắc phục hậu

quả bão lũ ở miền Trung với số tiền hàng trăm triệu đồng.

Bên cạnh việc phát triển tại thị trường tái bảo hiểm trong nước, Bảo hiểm Bảo

Việt đã có Công ty môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm phi nhân thọ BAVINA (UK)

Ltd. đại diện thường trú ở London và Văn phòng đại diện Bảo Việt ở Singapore để

nhằm phát triển, thúc đẩy chuyển giao kinh nghiệm và sự trợ giúp của những nghiên

cứu kiến thức trong lĩnh vực tái bảo hiểm quốc tế vào Việt Nam.

b. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Bảo Việt

Bảo Việt chiếm thị phần lớn trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, tuy

nhiên, những lĩnh vực bảo hiểm mới như tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và

nhất là các hợp đồng bảo hiểm lớn thì Bảo Việt vẫn chưa phát triển mạnh. Chính vì

vậy, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ở Bảo Việt đạt thị phần rất nhỏ.

2.1.2.2.2. Công ty cổ phần Bảo Minh

Bảo hiểm Bảo Minh được thành lập vào ngày 28/11/1994, ban đầu là một

doanh nghiệp nhà nước, được cổ phần hoá vào năm 2004. Theo báo cáo kết quả tài

chính, đến năm 2008, Bảo Minh đã trở thành một trong những công ty bảo hiểm lớn

nhất tại Việt Nam với vốn điều lệ 755 tỷ VND, tổng tài sản 3000 tỷ VND, hơn 1800

nhân viên và 8000 đại lý, cộng tác viên hoạt động trên toàn quốc, doanh thu phí bảo

hiểm hơn 1988 tỷ VND, thị phần trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt 21,8%.

a. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của Bảo Minh

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm của Bảo Minh đã đạt được

những kết quả khả quan trong giai đoạn 2004 -2008. Theo báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh của Bảo Minh, đến năm 2008, doanh thu phí bảo hiểm gốc và

nhận tái bảo hiểm là 1.815 tỷ đồng, tăng 16% so với 2007, đạt 110% so với kế

hoạch năm. Trong đó, doanh thu nhận tái bảo hiểm là 135 tỷ đồng. Doanh thu lãi

đầu tư tài chính đạt 254 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 145 tỷ đồng bằng 106,6%

39

kế họach, tăng 10% so với năm 2007. (xem phụ lục 7- 8)

Biểu đồ 7: Doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh năm 2006 – 2008

Nguồn: Bảo Minh

Trong đó, phí bảo hiểm nhượng tái năm 2006 là 526,217 tỷ đồng, năm 2007 là

598,821 tỷ đồng. Như vậy, tỷ lệ phí được nhượng tái khá cao đạt 36,39% tổng phí

bảo hiểm năm 2006 và 34,99% năm 2007.

Ngoài nghiệp vụ bảo hiểm gốc, Bảo Minh cũng tham gia nhận tái bảo hiểm

với doanh thu năm 2006 là 81.451 triệu đồng và năm 2007 là 123.610 triệu đồng,

tăng 51,76%.

Bảng 4: Hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm của Bảo Minh (đơn vị: tỷ đồng)

2006 (Triệu đồng) 2007 (Triệu đồng)

1.386,716 919,994 81,451 1.605,642 1.112,816 123,610

948,537 1.087,239

611,231 18,455 725,255 61,318

456,667 605,168 Chỉ tiêu 1. Thu phí bảo hiểm gốc 2. Phí bảo hiểm giữ lại 3. Thu phí nhận tái bảo hiểm 4. Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm 5. Chi bồi thường bảo hiểm gốc 6. Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm 7. Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại

40

Nguồn: Bảo Minh

Biểu đồ 8: Hoạt động bảo hiểm thuộc phần giữ lại của Bảo Minh (đơn vị: triệu

đồng)

Nguồn: Bảo Minh

Biểu đồ 9: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Minh (triệu đồng)

Nguồn: Bảo Minh

b. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Bảo

Minh

Năm 2007, doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đạt

130,75 tỷ VND, tăng 22,31% so với năm 2006, chiếm 7,67% doanh thu toàn Tổng

41

công ty và ước chiếm 17,8% thị phần.

Biểu đồ 10: Doanh thu bảo hiểm hàng hoá và tàu của Bảo Minh năm 2007

Nguồn: Bảo Minh

Doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu năm 2007 của Bảo Minh là

127,8 tỷ VND, phí bồi thường cho các thiệt hại sảy ra là 56,3 tỷ VND. Tỷ lệ bồi

thường các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển chiếm 44,25% doanh thu.

Việc kiểm soát để giảm thiểu thiếu hụt hàng hoá do mất cắp vẫn chưa đạt kết quả

mong muốn. Năm 2008, doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 132,3 tỷ

VND, bồi thường 99,04 tỷ VND, chiếm 74,86%.

Biểu đồ 11: Bồi thường bảo hiểm hàng hoá và tàu của Bảo Minh năm 2006 –

2007 (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: Bảo Minh

Tỷ lệ nhượng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu qua các năm của Bảo

Minh vào khoảng 30% tổng phí bảo hiểm của nghiệp vụ này.

2.1.2.2.3. Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam - PVI

Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI), là thành

42

viên Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập năm 1996. Công ty có

vốn điều lệ 851 tỷ đồng, doanh thu năm 2006 đạt 1.300 tỷ đồng và hiện đứng thứ

hai về thị phần thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu

lĩnh vực bảo hiểm công nghiệp. Tháng 4/2007, sau quá trình chuyển đối cơ cấu sang

công ty cổ phần, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam chính thức ra

mắt. PVI đã thành lập các chi nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên

nghiệp trên khắp các tỉnh thành trong cả nước.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu của PVI qua 5 năm kể từ 2004 đến 2008 đạt

trung bình 51,7%/năm.

Biểu đồ 12: Tốc độ tăng trường doanh thu của PVI (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: PVI

Chiến lược phát triển PVI đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 trở

thành Tổng công ty Bảo hiểm - Tài chính hàng đầu thông qua việc chiếm lĩnh thị

trường trong nước, phát triển ra thị trường quốc tế đối với mảng kinh doanh bảo

hiểm và triển khai mạnh các hoạt động đầu tư Tài chính.

a. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của PVI

Từ năm 2004 đến 2008, PVI đã có những bước trưởng thành quan trọng về

cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường

nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc… Nói chung, hoạt động tái bảo hiểm

43

đạt kết quả khả quan.

Phí thu bảo hiểm gốc tăng gần gấp đôi trong vòng 5 năm từ 2004 - 2008.

Trong đó phí nhượng tái qua các năm giảm dần và phí bảo hiểm giữ lại tăng dần.

(xem phụ lục 9 - 10)

Bảng 5: Tỷ lệ phí nhượng tái bảo hiểm của PVI

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Thu phí bảo hiểm gốc Phí nhượng tái BH Tỷ lệ nhượng tái 703,240 547,296 77,82 % 1.163,877 870,377 74,93 % 1.598,791 1.116,380 69,82 %

2.020,554 1.122,419 55,55 % Nguồn: PVI

Biểu đồ 13: Hoạt động nhượng tái bảo hiểm của PVI (đơn vị: Tỷ đồng)

Nguồn: PVI

Ngoài nghiệp vụ bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm, PVI cũng tham gia nhận

tái bảo hiểm với mức phí nhận tái bảo hiểm tăng từ 39 triệu đồng năm 2005 lên 126

triệu đồng năm 2008, mức tăng là 30,78%.

Từ năm 2005 – 2008, chi phí bồi thường nhận tái bảo hiểm đạt từ 11 tỷ đồng

lên 46 tỷ đồng, tăng hơn 4 lần sau 4 năm. Trong khi đó, chi phí bồi thường thuộc

44

trách nhiệm giữ lại tăng hơn 5,5 lần.

Biểu đồ 14: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của PVI (đơn vị: tỷ đồng)

Nguồn: PVI

2.1.2.3. Công ty môi giới tái bảo hiểm

Trên thị trường bảo hiểm, ngoài những hoạt động chính như mua bán các sản

phẩm bảo hiểm – tái bảo hiểm còn có hoạt động trung gian bảo hiểm như môi giới,

đại lý. Đây là những hoạt động không thể thiếu để phát triển thị trường bảo hiểm –

tái bảo hiểm. Theo thống kê đến hết năm 2008, thị trường Việt Nam đã có 10 công

ty hoạt động trên lĩnh vực môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm.

Tổng phí thu xếp qua các công ty môi giới bảo hiểm năm 2003 đạt 196 tỷ

đồng, chiếm 5,14% tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ. Năm 2004, tổng phí bảo hiểm

thu được qua môi giới bảo hiểm là 580 tỷ VND, chiếm 12,18% tổng phí bảo hiểm

phi nhân thọ. Tỷ trọng phí bảo hiểm thu xếp qua công ty môi giới bảo hiểm có vốn

đầu tư nước ngoài vẫn chiếm chủ yếu. Ví dụ năm 2005, 83,77% tổng phí thu xếp

qua các công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài. Đây là những công

ty thuộc các tập đoàn môi giới bảo hiểm hàng đầu thế giới, có kinh nghiệm và có

mạng lưới kinh doanh toàn cầu.

Sở dĩ có được kết quả trên là do đã hình thành thói quen thu xếp bảo hiểm qua

môi giới trung gian. Thời gian gần đây, hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

phát triển khá mạnh kể cả về chất và lượng. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho

các công ty môi giới bảo hiểm hoạt động, nhất là các công ty môi giới bảo hiểm có

45

vốn đầu tư nước ngoài. Công ty môi giới bảo hiểm – tái bảo hiểm có vốn đầu tư

nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam là AON, sau khi chuyển đổi hình thức từ liên

doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã tiếp tục khẳng định vị trí dẫn

đầu trên thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm về nghiệp vụ môi giới.

 Công ty trách nhiệm hữu hạn AON Việt Nam

AON là một tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại Mỹ, có mạng lưới hoạt động

trên 120 nước với 500 văn phòng và 46.000 nhân viên. AON chuyên cung cấp dịch

vụ quản lý rủi ro, môi giới bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm, tư vấn quản lý và tư vấn

nguồn nhân lực. Doanh số dịch vụ của AON hiện nay lên đến gần 10 tỷ USD. AON

được đánh giá cao và rất có uy tín trong việc đưa ra những dự đoán về sự ảnh hưởng

của một khu vực/ngành kinh tế này đối với một khu vực hoặc ngành kinh tế khác,

để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng về bảo hiểm và quản lý rủi ro.

AON có mặt tại Việt Nam từ 1993 và là một trong những hàng môi giới bảo

hiểm đầu tiên có mặt tại Việt Nam. AON Việt Nam cung cấp dịch vụ môi giới bảo

hiểm và tái bảo hiểm trong các lĩnh vực dầu khí, hàng không, viễn thông, ngân hàng

tài chính, sản xuất công nghiệp, xây dựng, kinh doanh địa ốc, y tế, dược phẩm…

Theo Hiệp hội Bảo hiểm, đến nay, Tập đoàn AON hiện chiếm tới 47% thị phần môi

giới và tái bảo hiểm tại Việt Nam với doanh thu phí hàng năm lên tới 20 triệu USD,

đứng đầu trong tổng số 8 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, các rào cản về phạm vi hoạt động

của các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài sẽ được dỡ bỏ, tạo

sự bình đẳng cho thị trường bảo hiểm phát triển. AON tiếp tục có kế hoạch mở rộng

các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, nhất là các sản phẩm và dịch vụ phục vụ

khu vực doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp cổ phần hoá.

2.1.2.4. Công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế

Trước đây, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế thường tham gia vào

thị trường tái bảo hiểm Việt Nam với tư cách là các nhà nhận dịch vụ tái bảo hiểm.

và có quan hệ chặt chẽ và lâu đời với các công ty bảo hiểm nội địa.

Cho đến nay, thị trường Việt Nam đã phối hợp với các tổ chức bảo hiểm – tái

bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài như các Công ty tái bảo hiểm Munick

46

(Đức), dự án bảo hiểm Assur (Pháp), dự án Euro Tap - Việt (Liên minh Châu Âu).

Bên cạnh đó, còn có các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm nước ngoài tham gia vào

thị trường tái bảo hiểm Việt Nam với tư cách là nhà tái bảo hiểm chỉ định như

Lucky Goldstar (Hàn Quốc) [3]. Đồng thời, với việc mở cửa thị trường bảo hiểm, số

lượng các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế vào Việt Nam ngày càng nhiều.

Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt

Nam.

2.1.3. Quy trình tái bảo hiểm

2.1.3.1. Quy trình nhượng tái bảo hiểm

Quy trình nhượng tái bảo hiểm (được thực hiện bởi công ty bảo hiểm gốc) bao

gồm các bước cơ bản sau:

 Bước1: Thu thập thông tin, nhận thông tin.

Nhân viên công ty bảo hiểm gốc tìm hiểu, khai thác, gặp gỡ các khách hàng

có nhu cầu bảo hiểm, thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và giúp khách hàng

điền vào phiếu yêu cầu bảo hiểm.

Việc thu thập thông tin nhằm đảm bảo cho việc đưa ra mức tái bảo hiểm thích

hợp, đồng thời cung cấp cho cho các nhà tái bảo hiểm những thông tin cần thiết để

họ cân nhắc và nhận dịch vụ một cách phù hợp

Một số thông tin chính cần thu thập bao gồm:

Đối với nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định

- Thống kê quá khứ về phí, bồi thường đã trả và ước tính của nghiệp vụ cần

nhượng tái bảo hiểm

- Bảng điều tra rủi ro theo từng nghiệp vụ và theo phương thức tái bảo hiểm

(theo yêu cầu nhà tái bảo hiểm).

- Các nguyên tắc khai thác của công ty

- Chi tiết kỹ thuật theo loại nghiệp vụ

- Thông tin khác tuỳ theo tình hình và nghiệp vụ

Đối với nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng tạm thời

- Bản thảo hợp đồng bảo hiểm dự định chào tái bảo hiểm tạm thời

- Thông tin về rủi ro (nếu là hợp đồng mới), hoặc thông tin về các thay đổi

47

(nếu là hợp đồng tái tục)

- Thông tin về tổn thất trước đây

- Các thông tin khác

 Bước 2: Xem xét / Xử lý thông tin

Căn cứ vào thông tin thu thập được và kết quả khảo sát thực tế, các công ty

bảo hiểm gốc đánh giá rủi ro, định phí cho đối tượng bảo hiểm; Xem xét khả năng

nhận và quản lý bảo hiểm của công ty; Đánh giá thực trạng thị trường…v.v.

 Bước 3: Đưa ra phương án tái bảo hiểm

Từ kết quả xử lý thông tin nhận được, phân tích hợp đồng cũ và các yếu tố cần

cải thiện cho hợp đồng mới, công ty bảo hiểm gốc đưa ra các phương án tái bảo

hiểm phù hợp với đối tượng được bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm phù hợp.

Một số tiêu chí lựa chọn môi giới tái bảo hiểm và nhà tái bảo hiểm đứng đầu

như: phí bảo hiểm, điều kiện ưu đãi và cạnh tranh; đã có quan hệ lâu dài và có sự tin

tưởng; khả năng tài chính tốt; hoạt động kinh doanh ổn định; chiến lược phát triển

phù hợp với công ty... v.v

 Bước 4: Gửi thông tin, chào tái bảo hiểm đến các nhà tái bảo hiểm,

đàm phán hợp đồng.

Sau khi đưa ra được những phương án tái bảo hiểm phù hợp, thông tin chào

tái sẽ được gửi tới các nhà môi giới tái bảo hiểm hoặc nhà tái bảo hiểm phù hợp.

Đối với hợp đồng tái bảo hiểm cố định hoặc cố định - tạm thời: Sau khi gửi

thôn tin và bản chào tái bảo hiểm (hoặc bản yêu cầu đấu thầu) được gửi đi, nhà môi

giới hoặc nhà tái bảo hiểm đứng đầu có thể yêu cầu thêm thông tin xem xét và công

ty gốc phải cung cấp trong khả năng có thể để có thể tiến tới đàm phàn hợp đồng.

Đối với hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời: Nhà tái bảo hiểm có thể đàm phán

một vài điều kiện, điều khoản riêng biệt như hoa hồng tái bảo hiểm, tỷ lệ tham gia

tái bảo hiểm.

 Bước 5: Trình duyệt danh sách nhà tái bảo hiểm

Bước này áp dụng cho hợp đồng tái bảo hiểm cố định hoặc hợp đồng tái bảo

hiểm tạm thời có giá trị lớn nhằm giúp công ty bảo hiểm gốc lựa chọn các nhà tái

bảo hiểm có khả năng tài chính và kinh nghiệm.

48

 Bước 6: Xác nhận và ký kết hợp đồng nhượng tái bảo hiểm

Sau khi nhà môi giới và nhà tái bảo hiểm đã xác nhận việc tham gia và hợp

đồng tái bảo hiểm đã chào xong, việc ký kết hợp đồng sẽ được tiến hành bằng văn

bản.

 Bước 7: Thực hiện hợp đồng nhượng tái bảo hiểm

Biểu đồ 15: Lưu đồ nhượng tái Biểu đồ 16: Lưu đồ nhượng tái bảo

49

bảo hiểm cố định và cố định - tạm thời hiểm tạm thời

2.1.3.2. Quy trình nhận tái bảo hiểm

Quy trình nhận tái bảo hiểm (được thực hiện bởi bên nhận tái bảo hiểm) bao

gồm các bước sau:

 B1: Nhận thông tin

Công ty nhận tái bảo hiểm nhận, thu thập và cân nhắc các thông tin liên quan

đến hoạt động của công ty nhượng tái bảo hiểm (đối với hợp đồng tái bảo hiểm cố

định) và rủi ro nhận tái bảo hiểm (đối với hợp đồng nhận tái bảo hiểm tạm thời).

 B2: Xử lý thông tin

Kiểm tra tính chính xác và phân tích các thông tin đã nhận

 B3: Đưa ra phương án thích hợp

Xem xét phương án nhượng tái bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc, đàm phán

và đưa ra phương án nhận tái bảo hiểm thích hợp.

 B4: Lập hồ sơ nhận tái bảo hiểm

 B5: Xác nhận nhận tái bảo hiểm

 B6: Sửa đổi và bổ sung hợp đồng nhận tái bảo hiểm

50

 B7: Thực hiện hợp đồng nhận tái bảo hiểm

Biểu đồ 17: Lưu đồ nhận tái bảo hiểm Biểu đồ 18: Lưu đồ nhận tái bảo hiểm

51

cố định và tạm thời - cố định tạm thời

2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt

Nam trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn 2004 - 2008

2.2.1. Đặc điểm thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt

Nam trong giai đoạn 2004 -2008

2.2.1.1. Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2008 trải qua nhiều biến động.

Tuy nhiên Việt Nam vẫn được coi là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn

định. Các chỉ số kinh tế xã hội vẫn đạt ở mức cao

Bảng 6: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam 2004 - 2008

Năm 2004 2005 2006 2007 2008

Tốc độ tăng trưởng GDP 7,7% 8,4% 8,2% 8,5% 6,23%

Xuất khẩu (tỷ USD) 26,485 32,447 39,826 48,561 62,700

Nhập khẩu (tỷ USD) 31,969 36,761 44,891 62,682 80,700

Vốn đầu tư nước ngoài (tỷ 4 5,835 10,2 20,3 - USD)

Nguồn: Tổng cục thống kê

Các ngành công nghiệp vận tải biển và đóng tàu, hàng không dân dụng, dệt

may, giày da, vận tải đường bộ tăng trưởng mạnh, thị trường chứng khoán có nhiều

khởi sắc. Thị trường tài chính tiền tệ tiếp tục phát triển theo xu thế ổn định sau một

thời gian phát triển nóng như: tín dụng ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư, bảo

hiểm.

Sự kiện Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC và trở thành thành viên

chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2006 đã

tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam.

Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2008 cũng gặp phải

những khó khăn đáng kể, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế như tình hình

thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Điển hình là năm 2005, liên tiếp 2 cơn bão

số 7 và số 8 tàn phá vùng duyên hải phía Bắc và miền Trung, dịch cúm gia cầm

H5N1, tai nạn giao thông đường bộ có giảm về số vụ nhưng thiệt hại về người và tài

52

sản gia tăng, tai nạn đường thuỷ, tàu biển, tàu sông, tàu cá tăng nhanh. Trong năm

2006 đã xảy ra 02 cơn bão gây thiệt hại nặng nề cho khu vực miền Trung và 01 cơn

bão bất thường gây thiệt hại cho khu vực Nam Trung Bộ và miền Tây Nam Bộ, ảnh

hưởng nhiều tới bảo hiểm Phi nhân thọ, đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá vận chuyển.

Lạm phát tăng cao, chỉ số giá cả tăng 8,4%, giá vàng, xăng dầu tăng mạnh.

Thị trường chứng khoán suy thoái đặc biệt vào cuối năm 2007, đầu 2008, chỉ số

chứng khoán có lúc giảm xuống dưới mức 500 điểm, hoạt động đầu tư giảm sút, thị

trường bất động sản đóng băng. Năm 2008, các Ngân hàng Thương mại tiếp tục gia

tăng lãi suất cùng với các chương trình khuyến mại rầm rộ để thu hút đầu tư, lãi suất

biến động gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều

doanh nghiệp.

Cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu vào năm 2008 cũng có những

tác động tiêu cực làm ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và

ngành bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước nói riêng.

Nói chung, với sự tác động của các yếu tố kể trên cộng thêm nhu cầu bảo

hiểm tăng cao, thị trường bảo hiểm nói chùng, tái bảo hiểm nói riêng, trong đó có

tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện để phát triển tương đối tốt.

2.2.1.2. Đặc điểm môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý của thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm trong giai đoạn

2004 - 2008 đã được cải thiện đáng kể theo hướng minh bạch, thống nhất và tiến

dần tới mở cửa thị trường bảo hiểm, tái bảo hiểm theo cam kết khi gia nhập WTO.

Một loạt các văn bản pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm và tái bảo hiểm được

thông qua trong giai đoạn này đã tạo nên một môi trường pháp lý thuận lợi để các

doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm Việt Nam hoạt động và phát triển, tạo ra

những thay đổi tích cực trên thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm. Cụ thể như sau:

Năm 2004, một số luật, thông tư và nghị định liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm

được thông qua là: Thông tư 35/TT/BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 118/CP Xử

phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm; Thông tư 98,99 TT/BTC ngày

19/10/1994 (thay thế Thông tư 71,72) hướng dẫn thi hành NĐ 42,43 CP về việc

53

hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và một số Luật: Luật cạnh tranh,

Luật giao thông thuỷ nội địa, Luật hàng hải, Luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập

doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.

Điều này đã tạo ra những tác động tích cực. Ví dụ: Thực hiện Nghị định

43/CP, hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm đều bổ sung thêm vốn chủ sở hữu, ít

nhất bằng vốn pháp định, làm tăng quy mô và khả năng kinh doanh của doanh

nghiệp. Có doanh nghiệp tăng vốn gấp 3 – 5 lần như: Bảo Việt (3.000 tỷ), Bảo

Minh (1.100 tỷ), Vinare (343 tỷ). Tổng số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh

nghiệp bảo hiểm là hơn 6.500 tỷ đồng.

Đồng thời với quá trình thực hiện các văn bản pháp luật trên cũng nảy sinh

nhiều bất cập ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp bảo hiểm như thuế giá trị

gia tăng đối với sản phẩm bảo hiểm và hoa hồng đại lý, doanh thu và chi phí tính

thuế thu nhập doanh nghiệp đặc thù của hoạt động bảo hiểm, tách 2 quỹ của chủ sở

hữu và chủ hợp đồng bảo hiểm, thuế thu nhập đối với đại lý bảo hiểm.

Năm 2006 tiếp tục hoàn thiện hơn chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh

doanh bảo hiểm với việc sửa đổi bổ sung NĐ 42, NĐ 43, Thông tư 98, Thông tư 99,

sửa đổi Quyết định 23 Ban hành quy tắc Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới và

chuẩn bị ban hành một số sản phẩm bảo hiểm bắt buộc: cháy nổ, xây dựng lắp đặt,

sử dụng người lao động trong hoạt động xây dựng, người Việt nam du lịch lữ hành

quốc tế. Đồng thời, đây cũng là năm Việt Nam gia nhập WTO và có những cam kết

về lộ trình mở cửa thị trường hiểm, tái bảo hiểm Việt Nam.

Năm 2007 chế độ quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được

hoàn thiện thêm một bước với việc ban hành NĐ 45, NĐ 46 ngày 27/3/2007, Thông

tư 155, 156 hướng dẫn thi hành NĐ 45, NĐ 46 ngày 20/12/2007, Thông tư liên tịch

Bộ Công an, Bộ Tài chính số 41 và QĐ 28 ngày 14/4/2007 về bảo hiểm cháy nổ bắt

buộc, Thông tư liên tịch Bộ Công An, Bộ Tài Chính số 16 và QĐ 23 ngày 9/4/2007

về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, QĐ 96 ngày 19/11/2007 và QĐ 102

ngày 14/12/2007 về triển khai bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.

Các văn bản pháp quy trên vừa nâng cao chế độ quản lý Nhà nước, vừa tạo tính chủ

động, sáng tạo cho doanh nghiệp bảo hiểm, vừa bảo vệ quyền lợi người tham gia

54

bảo hiểm và đã góp phần tích cực phát triển thị trường bảo hiểm Việt.

Năm 2008, một số văn bản pháp luật ra đời đã góp phần tích cực vào việc thúc

đẩy và minh bạch hoạt động kinh doanh bảo hiểm như Nghị định 103/2008/NĐ-CP

về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, cùng với Thông tư hướng

dẫn thực hiện số 126/2008/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2008.

Cũng trong năm này, Vụ Quản lý Bảo hiểm Bộ Tài chính chính thức trở thành

Cục Quản lý, Giám sát bảo hiểm. Đây là một minh chứng cho thấy sự quan tâm của

chính phủ trong vai trò quản lý nhà nước nhằm mục tiêu củng cố và thúc đẩy sự

tăng trưởng bền vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam.

Sau một năm gia nhập WTO, năm 2008 cũng là năm dỡ bỏ rào cản cuối cùng

về bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động tại

Việt Nam, mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng cao, doanh nghiệp Việt Nam gặp

nhiều khó khăn hơn.

2.2.1.3. Đặc điểm thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam

a. Quy mô thị trường ngày càng được mở rộng

Điều này thể hiện ở việc tăng cả về số lượng doanh nghiệp và quy mô doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm và tái bảo hiểm.

Bảng 7: Số lượng công ty bảo hiểm – tái bảo hiểm trên thị trường Việt Nam

2004 2005 2006 2007 2008 Năm

Số lượng công ty bảo hiểm 29 32 37 41 49

Trong đó

- Công ty tái bảo hiểm 1 1 1 1 1

27 - Công ty bảo hiểm phi nhân thọ 14 16 22 23

- Công ty bảo hiểm nhân thọ 8 8 7 9 11

- Công ty môi giới bảo hiểm 6 7 7 8 10

Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm

Năm 2004, thị trường có sự góp mặt của 22 công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm.

Trong đó bao gồm 1 công ty tái bảo hiểm, 14 công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 8 công

ty bảo hiểm nhân thọ và 6 công ty môi giới.

Năm 2005, thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam tiếp tục hội nhập

55

mở cửa với việc nhà nước cấp phép cho công ty AAA, AIG hoạt động kinh doanh

bảo hiểm phi nhân thọ, Prévoir, ACE life, New York Life hoạt động kinh doanh bảo

hiểm nhân thọ, Công ty Thái Bình Dương hoạt động môi giới bảo hiểm và một số

Văn phòng đại diện công ty bảo hiểm nước ngoài. Đặc biệt tháng 12/2005 Thủ

tướng Chính phủ quyết định thành lập Tập đoàn tài chính Bảo Việt với nhiều công

ty thành viên như Bảo Việt Việt Nam, Bảo Việt nhân thọ, Bảo hiểm y tế cộng đồng,

Công ty quản lý Quỹ đầu tư, Công ty chứng khoán, Công ty kinh doanh bất động

sản, Công ty cho thuê tài chính. Tính đến cuối năm 2005, toàn thị trường đã có 16

công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 8 công ty bảo hiểm nhân thọ, 1 công ty tái bảo hiểm,

7 công ty môi giới bảo hiểm với tổng số vốn điều lệ 4.608 tỉ đồng và 108,095 triệu

USD.

Năm 2006, số lượng công ty bảo hiểm 37 bao gồm cả doanh nghiệp trong

nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Với sự cấp phép hoạt động cho

công ty bảo hiểm Toàn cầu, Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, Bảo Tín, ACE Insurance và Liberty đưa tổng số doanh nghiệp Phi nhân thọ

lên 22 trong đó có 20 doanh nghiệp tham gia Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (trừ AIG

va ACE Insurance) và 7 doanh nghiệp Nhân thọ đều tham gia Hiệp hội Bảo hiểm

Việt Nam

Năm 2007, Bộ Tài chính đã cấp phép hoạt động cho Bảo hiểm Quân Đội,

Cathay Life và Great Eastern đưa tổng số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có

mặt tại thị trường Việt Nam là 23 doanh nghiệp, 9 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,

1 doanh nghiệp tái bảo hiểm, 8 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Năm 2008, Thị trường vẫn tiếp tục được mở rộng và phát triển với sự ra đời

của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, môi giới, bao gồm cả

doanh nghiệp trong và nước ngoài. Tổng số doanh nghiệp được cấp phép hoạt động

trên thị trường lên tới 27 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 11 doanh nghiệp bảo

hiểm nhân thọ, 10 công ty môi giới và 1 công ty tái bảo hiểm (Vinare). Một số

doanh nghiệp bảo hiểm mới ra đời với sự tham gia góp vốn của các tổng công ty,

doanh nghiệp lớn trong nước như Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không, Bảo

56

hiểm Than Khoáng sản.

Quy mô các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm cũng được mở rộng với số vốn

điều lệ tăng đáng kể. Đến năm 2007, các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn là

Bảo Minh 2.226 tỉ đồng (kể cả thặng dư vốn), PVI 1.750 tỉ đồng (kể cả thặng dư

vốn), Bảo hiểm Bảo Việt 1.005 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có dự phòng

nghiệp vụ lớn là Bảo hiểm Bảo Việt 1.895 tỉ đồng, Bảo Minh 785 tỷ đồng, PVI 460

tỉ đồng, PTI 303 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư vào nền kinh tế

lớn là Bảo hiểm Bảo Việt 2.900 tỉ đồng, Bảo Minh 2.211 tỉ đồng, PVI 2.210 tỉ đồng.

b. Doanh thu thị trường bảo hiểm tăng trưởng mạnh

Trong giai đoạn từ 2004 – 2008, doanh thu của thị trường bảo hiểm liên tục

tăng mạnh và đạt kết quả khả quan, trong đó bảo hiểm phi nhân thọ luôn chiếm một

thị phần khá lớn trên 40% doanh thu toàn thị trường bảo hiểm.

Bảng 8: Doanh thu thị trường bảo hiểm

Năm 2004 2005 2006 2007 2008

Doanh thu thị trường bảo 7.711 13.808 14.864 17.860 26.082 hiểm (tỷ đồng)

Doanh thu thị trường phi nhân 4.790 5.678 6.360 8.360 10.855 thọ (tỷ đồng)

Bảo hiểm phi nhân thọ chiếm 62,12% 41,12% 42,79% 46,81% 41,62% %

Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm

Năm 2004, doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường đạt 7.711 tỷ đồng tăng

19,7% so với 2003. Doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn thị trường bảo hiểm phi nhân

thọ đạt 4.790 tỷ đồng tăng 23,22% so với 2003 (3.887 tỷ đồng). Giữ thị phần cao

nhất là Bảo Việt Việt Nam với 40,2% (tương đương 1925 tỷ đồng), tiếp đến Bảo

Minh 22,1% (1058 tỷ đồng), PJICO 13,3% (638 tỷ đồng). [13]

Năm 2005, doanh thu thị trường bảo hiểm đạt 13.808 tỉ đồng tăng 10% so với

năm 2004. Tổng vốn điều lệ của khối phi nhân thọ là 3.590 tỉ đồng với 6.714 nhân

viên, 36.760 đại lý bảo hiểm, tổng tài sản 6.904 tỷ đồng, tổng dự phòng nghiệp vụ

3.313 tỷ đồng, tổng đầu tư vào nền kinh tế quốc dân 4.469 tỷ đồng. Khối các doanh

57

nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 5.678 tỷ đồng tăng 18,3% so với năm

2004. Dẫn đầu là Bảo Việt Việt Nam đạt doanh thu 2.146 tỉ đồng chiếm 38% thị

phần, Bảo Minh đạt 1.309 tỉ đồng chiếm 23% thị phần, PV Insurace đạt 735 tỉ đồng

chiếm 13% thị phần, PJICO đạt 711 tỉ đồng chiếm 12,5% thị phần. Tổng doanh thu

phí bảo hiểm gốc nhân thọ là 8.128 tỉ đồng, đầu tư đạt 2.150 tỉ đồng, tăng trưởng

10% so với năm 2004.

Năm 2006, thị trường bảo hiểm với doanh thu đạt 14.864 tỉ đồng tăng 20,16%

so với năm 2005. Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đóng góp cho Ngân sách Nhà

nước trên 1.000 tỷ đồng (bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế thu nhập cá nhân của nhân viên bảo hiểm và đại lý bảo hiểm), đã đầu tư vào

nền kinh tế trên 35.000 tỷ đồng. Doanh thu Bảo hiểm gốc toàn thị trường bảo hiểm

phi nhân thọ đạt 6.360 tỷ đồng tăng 16% so với 2005. Dẫn đầu là Bảo Việt Việt

Nam 2.252 tỷ đồng, tiếp đến là Bảo Minh 1.446 tỷ, PVI là 1.165 tỷ đồng. AIG đã đi

vào hoạt động nhưng chưa có báo cáo số liệu. Công ty Bảo hiểm Toàn Cầu mới

bước vào hoạt động đã đạt doanh thu 46 tỷ đồng (chưa tính vào doanh thu trên).

[14]

Năm 2007, thị trường bảo hiểm Việt Nam trải qua năm đầu tiên kể từ khi Việt

Nam chính thức gia nhập WTO với những thành tựu đáng khích lệ: Bảo hiểm phi

nhân thọ đạt doanh thu 8.360 tỷ đồng tăng 31% so với 2006. Tổng quỹ dự phòng

nghiệp vụ đạt 4.500 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần 8.000 tỷ đồng, đầu tư vào nền kinh

tế quốc dân gần 9.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước trên 1.000 tỷ đồng (bao

gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập đại lý và thuế thu nhập doanh nghiệp).

Dẫn đầu doanh thu là Bảo hiểm Bảo Việt 2.601 tỷ đồng, tiếp đó là PVI 1.650 tỷ

đồng, Bảo Minh 1.612 tỷ đồng. Một số doanh nghiệp bảo hiểm mới vào hoạt động

cũng đạt được doanh thu đáng kể như AAA 155 tỷ đồng, BIC 147 tỷ đồng, Toàn

Cầu 172 tỷ đồng, Viễn Đông 156 tỷ đồng. Doanh thu bảo hiểm nhân thọ đạt 9.500

tỷ đồng tăng trưởng 12%.

Năm 2008, theo báo cáo của Bộ Tài chính, thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì

mức tăng trưởng ổn định, tăng 8,22% so với năm 2007. Tổng doanh thu toàn thị

trường năm nay dự kiến đạt 26.082 tỷ đồng, trong đó doanh thu phí bảo hiểm chiếm

58

78,1% và doanh thu hoạt động đầu tư chiếm 21,9%. Doanh thu bảo hiểm phi nhân

thọ đạt mức 10.855 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2007 trong khi bảo hiểm nhân

thọ tăng trưởng ở mức hơn 9% tương đương với trên 10 nghìn tỷ đồng. Đến cuối

năm 2008, ngành bảo hiểm đã huy động đầu tư trở lại nền kinh tế khoảng 57 nghìn

tỷ đồng, tăng hơn 10 nghìn tỷ so với năm 2007. [15]

c. Vấn đề Bồi thường bảo hiểm

Bảng 9: Chi phí bồi thường bảo hiểm tại thị trường Việt Nam

Năm 2004 2005 2006 2007 2008

Chi phí bồi thường bảo hiểm 832 2.156 3.750 4.869 6.400

(tỷ đồng)

Tỷ lệ % doanh thu 10,79 15,61 25,22 27,26 24,54

Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm

Năm 2004, các doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho người tham

gia bảo hiểm là 832 tỷ đồng đạt 10,79%, trong đó sản phẩm chính là 814 tỷ đồng.

Sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp cũng có số tiền trả cao nhất đạt 624 tỷ đồng.

Năm 2005 tổng bồi thường là 2.156 tỉ đồng chiếm 15,61% doanh thu. Các

doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ bồi thường cao là PJICO 51,5%, Bảo Long 47,2%,

Bảo Việt Việt Nam 43,8%, Bảo Minh 43,6% Samsung ViNa 41,3%. Ngoài nguyên

nhân do số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm năm trước chuyển sang còn có

nguyên nhân gia tăng hiện tượng trục lợi trong bảo hiểm và không kiểm soát được

khâu chi phí sửa chữa thay thế tài sản hư hỏng. Tình trạng tổn thất về thân tàu biển

và trách nhiệm dân sự chủ tàu P&I tăng do phần lớn tàu Việt Nam quá cũ, trang

thiết bị không đủ khả năng an toàn hàng hải bị bắt giữ nhiều đang cảnh báo các

doanh nghiệp bảo hiểm nếu còn tiếp tục cạnh tranh hạ phí bảo hiểm.

Năm 2006, tổng phí bồi thường 3.750 tỷ đồng, chiếm 25,22% doanh thu bảo

hiểm

Trong năm 2007, thiên tai, tai nạn xảy ra tương đối nhiều, điển hình như: bão

lụt tại miền Trung, sập cầu Cần Thơ, sạt lở núi tại Hà Tĩnh cũng như các vụ đắm

tàu, tai nạn giao thông, cháy nổ, dịch tiêu chảy, dịch lợn tai xanh, dịch cúm gia cầm

59

tiếp tục hoành hành. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh

bảo hiểm. Bồi thường ước tính đạt 4.869 tỷ đồng, chiếm 27,26% doanh thu phí bảo

hiểm.

Năm 2008, các doanh nghiệp bảo hiểm đã giải quyết bồi thường và trả tiền

bảo hiểm hơn 6.400 tỷ đồng đảm bảo sự phát triển ổn định của các tổ chức, cá nhân

không may gặp rủi ro, chiếm 24,54% doanh thu phí bảo hiểm.

e. Chất lượng hoạt động kinh doanh được nâng cao

Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp bảo hiểm

– tái bảo hiểm trên thị trường thực hiện cơ cấu lại mô hình công ty. Năm 2004, Bảo

Minh và Vinare tiến hành cổ phần hoá thành công. Năm 2005, ngân hàng Đầu tư

phát triển Việt Nam mua lại cổ phần của QBE thành lập công ty bảo hiểm BIC

100% vốn Việt Nam, QBE mua lại công ty bảo hiểm Allianz, Bảo Việt trở thành tập

đoàn tài chính Bảo Việt tại Quyết định số 310 của Thủ tướng chính phủ với nhiều

đơn vị thành viên như Bảo Việt Nhân thọ, Bảo Việt Việt Nam, Bảo hiểm y tế cộng

đồng, Công ty Chứng khoán, Công ty Quản lý quỹ, Ngân hàng Cổ phần Bảo Việt,

Công ty cho thuê Tài chính Bảo Việt, Công ty kinh doanh Bất động sản Bảo Việt.

Các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm từng bước nâng cao chất lượng sản

phẩm, đưa ra một số sản phẩm mới, tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực,

đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng

cạnh tranh lành mạnh sẵn sàng hội nhập, hợp tác quốc tế, thích ứng với lộ trình mở

cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam.

Các doanh nghiệp bảo hiểm cũng đã chú ý tới đào tạo cán bộ bảo hiểm, đào

tạo và sử dụng đội ngũ đại lý bảo hiểm ngày càng có chất lượng.

Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm đều đầu tư lớn vào phát triển công nghệ

thông tin phục vụ cho công tác quản lý và khai thác bảo hiểm. Nhiều doanh nghiệp

bảo hiểm đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho

quản lý bảo hiểm, đầu tư cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng thương

hiệu nâng cao uy tín doanh nghiệp tăng cường việc cạnh tranh.

Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã tăng vốn với quy mô lớn cao hơn cả vốn

pháp định, tăng khả năng tài chính, tăng năng lực giữ lại và giảm bớt phần tái bảo

60

hiểm.

Một số doanh nghiệp bảo hiểm đã chọn được đối tác chiến lược là những tập

đoàn bảo hiểm, tài chính hàng đầu quốc tế như Bảo Việt với HSBC, Bảo Minh với

AXA, VINARE với Swiss Re vừa thu được nguồn thặng dư vốn lớn, vừa tiếp thu

được kinh nghiệm công nghệ quản lý bảo hiểm, đầu tư và phát triển sản phẩm bảo

hiểm mới.

Chuyên môn hoá hoạt động kinh doanh cũng được đẩy mạnh. Hầu hết các

doanh nghiệp bảo hiểm đều thành lập bộ phận chuyên trách đầu tư, các doanh

nghiệp có quy mô lớn đã thành lập ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư

tài chính, công ty quản lý quỹ.

Một số sản phẩm mới ra đời đã phần nào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng

như các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cao cấp với mức trách nhiệm cao góp phần

thúc đẩy nhu cầu bảo hiểm của các cá nhân, tổ chức có mức thu nhập trung bình trở

lên. Tuy nhiên so với nhu cầu của các doanh nghiệp và cá nhân, các sản phẩm vẫn

còn thiếu tính đa dạng, phong phú. Một số sản phẩm mới vẫn còn chưa phát huy

mạnh mẽ như bảo hiểm tín dụng, rủi ro chính trị, bảo hiểm trách nhiệm người lãnh

đạo.

Các kênh phân phối sản phẩm được đa dạng hóa như các kênh bán hàng thông

qua đại lý, môi giới, ngân hàng, bưu điện, nhân viên thu ngân. Bước đầu đã hình

thành một số kênh phân phối sản phẩm trực tuyến đáp ứng được nhu cầu thuận tiện

trong việc bán và dịch vụ sau bán hàng.

f. Tính cạnh tranh trên thị trường có một số mặt hạn chế

Hầu hết các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thị trường đều có nỗ lực

trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh bằng các biện pháp cụ thể. Tuy nhiên, do

cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp hạ phí bảo hiểm, tăng phần trợ cấp cho các đại

lý, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm có kết quả kinh

doanh nghiệp vụ bảo hiểm không khả quan, thậm chí không có lãi do tăng tỉ lệ bồi

thường, doanh thu thấp do giảm phí và tăng chi phí, lãi thu được để chia cho cổ

đông chủ yếu từ lãi đầu tư. Điều này làm giảm uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm và

sức ép của cổ đông về cổ tức buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải có sự thay đổi

61

chiến lược kinh doanh và quản lý. Tình hình tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo

hiểm trong nước với nhau vẫn chưa được xây dựng thành vấn đề đóng góp phát

triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm đang

hoạt động tại Việt Nam và thể hiện tinh thần hợp tác, thiện chí giữa các thành viên

của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

Đặc biệt năm 2008, do tính chất cạnh tranh khốc liệt nên hiện tượng giảm giá

dành dich vụ, cắt giảm mức miễn thường, mở rộng điều kiện bảo hiểm diễn ra phổ

biến khiến các công ty phải đối mặt với mức độ rủi ro cao, doanh thu không bù đắp

đủ chi phí. Cùng với việc tụt dốc của thị trường chứng khoán, bất động sản và đầu

tư khiến nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức thua lỗ tổng cộng của các doanh

nghiệp trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ lên tới 163 tỷ đồng, trong đó có cả các

doanh nghiệp hoạt động lâu năm cũng như một số các công ty mới đi vào hoạt

động.

Nguồn nhân lực trên thị trường thực sự trở thành vấn đề bức thiết khi các cán

bộ có kinh nghiệm lâu năm, được đào tạo bài bản không đủ đáp ứng so với nhu cầu

phát triển của các doanh nghiệp bảo hiểm mới.

2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong

giai đoạn 2004 -2008

Nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động nhưng vẫn đạt mức tăng

trưởng tương đối cao, thị trường bảo hiểm tương đối phát triển đã tạo điều kiện

thuận lợi cho sự phát triển của tái bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm hàng hoá xuất

nhập khẩu nói riêng.

 Doanh thu thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

Bảng 10: Tình hình hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển

2004 2005 2006 2007

412 442 529 712

8,71 9,22 7,67 8,72

19,684 24,053 28,216 33,000

62

4,78 5,44 5,33 4,63 Năm Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển (tỷ USD) Tỷ lệ so với tổng phí bảo hiểm trên thị trường (%) Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu (tỷ USD) Tỷ lệ tái bảo hiểm hàng hoá XNK so với doanh thu bảo hiểm HH XNK (%)

Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

Trong khi tỷ lệ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đạt trung bình 8,58%/năm so

với tổng phí bảo hiểm trên thị trường phi nhân thọ thì trong đó lượng hàng hoá

XNK được tái bảo hiểm chỉ đạt khoảng 5%.

Biểu đồ 19: Cơ cấu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ (tỷ đồng)

Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

Năm 2004, doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 412 tỷ đồng tăng

20,4% so với 2003, chiếm 8,71% trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Dẫn đầu

là Bảo Việt Việt Nam 135,4 tỷ đồng, PJICO 80,9 tỷ đồng, Bảo Minh 70,5 tỷ đồng.

So với tốc độ tăng trưởng của kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu thì tăng trưởng

63

của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vẫn còn thấp và doanh thu chưa tương xứng

với tiềm năng của ngành. Các doanh nghiệp bảo hiểm cũng gặp nhiều rủi ro do

thiên tai liên tiếp, đặc biệt với một số mặt hàng như gạo, sắt thép…v.v.

Mức tăng trưởng trong thị trường bảo hiểm hàng hoá vận chuyển mà chủ yếu

là hàng hoá xuất nhập khẩu được tác động bởi sự tăng trưởng mạnh trong kim

ngạch xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, giống như trong những năm trước đó tỷ lệ phí

bảo hiểm cho hàng hoá tiếp tục giảm, trong một vài thời điểm, tỷ lệ này thậm trí

giảm tới 30 – 40%. Điều này giải thích lý do tại sao sự tăng trưởng mức phí bảo

hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu không tương xứng với quy mô tăng trưởng của thị

trường.

Do tỷ lệ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển và đặc biệt là hàng hoá xuất nhập

khẩu còn thấp, doanh thu tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng vì thế mà bị

hạn chế. Theo Hội nghị Tái bảo hiểm lần thứ 3 hồi cuối tháng 9/2007, lĩnh vực Tái

bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có doanh thu đạt 19,684 tỷ USD, chiếm 4,78%

doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trên thị trường.

Năm 2005, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đạt doanh thu 442 tỉ đồng tăng

9,5% so với năm 2004. Dẫn đầu là Bảo Việt Việt Nam đạt 124,4 tỉ đồng, Bảo Minh

đạt 86,8 tỉ đồng PJICO đạt 86,7 tỉ đồng. Hiện tượng cạnh tranh hạ phí bảo hiểm,

không tính phí tàu già, giảm mức khấu trừ hàng xá vẫn xảy ra. So với tiềm năng

tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 68 tỉ USD và lưu lượng hàng hoá vận chuyển trong

nước thì số phí bảo hiểm nói trên còn quá thấp. Các doanh nghiệp có tỉ lệ bồi

thường cao là Bảo Minh 57%, Bảo Việt Việt Nam 52%, Samsung Vina 52%.

Thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vẫn tăng nhẹ. Các công ty

bảo hiểm trong nước ngoài phần tái bảo hiểm bắt buộc cho Vinare cũng ít lựa chọn

tiếp tục tái bảo hiểm tự nguyện cho các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong nước.

Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu toàn thị trường đạt 24,053 tỷ

USD chiếm 5,44% doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá XNK. Riêng Vinare, doanh

thu nhận tái bảo hiểm của Vinare năm 2005 là 827,5 tỷ VND, tăng 15,57% so với

năm 2004, trong đó doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đạt

9,92%, tương đương với 82,088 tỷ VND. Nhờ sự tác động của việc tăng kim ngạch

64

xuất nhập khẩu, tổng giá trị hàng hoá được bảo hiểm tăng 27% so với năm 2004.

Năm 2006, Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đạt doanh thu 529 tỷ đồng, tăng

19,8% so với 2005 nhưng chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng của kim ngạch XNK

(22%) và tổng khối lượng hàng hóa lưu chuyển trong nước. Các doanh nghiệp bảo

hiểm đã đưa ra những thông tin cảnh báo về trục lợi bảo hiểm đối với hàng xá qua

cân, sắt thép... Tình hình cạnh tranh hạ phí bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn ra ở mức độ

gay gắt.

Tình hình tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng tăng nhẹ, tổng doanh

thu phí tái bảo hiểm hàng hoá XNK toàn thị trường là 28,216 tỷ USD đạt 5,33% phí

bảo hiểm hàng hoá XNK. Riêng hoạt động của Vinare, phí nhận tái bảo hiểm của

đạt 790,8 tỷ VND, giảm 4,43% so với năm 2005, nhưng tái bảo hiểm hàng hoá xuất

nhập khẩu đạt 10,97%, tương đương với 86,75 tỷ VND, tăng 5,7% so với năm

trước.

Năm 2007, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đạt doanh thu 712 tỷ đồng, tăng

34% so với năm 2006. Dẫn đầu là Bảo hiểm Bảo Việt 191 tỷ đồng, Bảo Minh 141

tỷ đồng, PVI 113 tỷ đồng, PJICO 83 tỷ đồng với phí bảo hiểm mới đạt 40 triệu USD

so với kim ngạch năm 2007, xuất khẩu 48 tỷ USD và nhập khẩu 58 tỷ USD thì tỷ

trọng hàng hóa XHK mua bảo hiểm tại Việt Nam so với tổng kim ngạch mua bảo

hiểm tại nước ngoài (Xuất khẩu giá FOB, Nhập khẩu giá CIF) là quá khiêm tốn.

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt nam tính đến cuối năm 2007,

tổng doanh thu thị trường bảo hiểm hàng hóa Việt nam đạt trên 688 tỷ đồng tăng

trên 30% so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 11: 7 công ty đứng đầu về doanh thu bảo hiểm hàng hoá

Tên doanh nghiệp Doanh thu (tỷ đồng) Thị phần

Bảo Việt 27.75% 190,97

Bảo Minh 20.86% 143,58

PJICO 11.49% 79,12

Bảo Long 9.54% 65,68

65

PVI 7.98% 54,90

UIC 39,36 5.72%

VIA 31,98 4.65%

Các công ty khác 82,71 12.02%

Tổng 688,31 100.00%

Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt nam

Theo xu thế chung, lĩnh vực tái bảo hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam

trong năm 2007 có những bước chuyển biến tích cực. Theo cam kết khi gia nhập

WTO, đây là năm cuối thị trường Việt Nam được phép duy trì tỷ lệ tái bảo hiểm bắt

buộc. Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng hoá XNK trên thị trường là 33 tỷ USD

chiếm 4,63% doanh thu bảo hiểm hàng hoá XNK. Trong hoạt động của Vinare, phí

nhận tái bảo hiểm là 926,27 tỷ VND, tăng 17,14% so với năm trước, trong đó tái

bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 10,24%, tương đương 93,5 tỷ VND, tăng

9,2% so với năm trước đó. Mặc dù có tăng so với tỷ lệ năm trước là 4,8%, tuy nhiên

lĩnh vực này vẫn cần được chú trọng khai thác nhiều hơn bởi tỷ lệ này vẫn được coi

là nhỏ và chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường Việt Nam.

Năm 2008, chưa có con số thống kê cụ thể về tổng phí tái bảo hiểm hàng hoá

xuất nhập khẩu toàn thị trường. Nhưng trong tổng doanh thu nhận tái bảo hiểm

1.095 tỷ đồng của Vinare, tỷ lệ tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chiếm

10,31%, tương đương với 11,30 tỷ đồng.

 Bồi thường thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

Năm 2004, bên cạnh việc thị trường bảo hiểm hàng hoá bằng đường biển tiếp

tục bước vào giai đoạn giảm sút nhẹ, các công ty nhận và nhượng tái bảo hiểm cũng

chịu nhiều tổn thất do phải chi những khoản tiền bồi thường lớn cho các rủi ro bảo

hiểm. Ví dụ, ngoài những bồi thường cho thiệt hại nằm trong khoảng 100.000 USD

đến 200.000 USD, năm 2004, Vinare đã phải chi bồi thường cho tổn thất của tàu

M/v Thanh Da bị đắm tại Singapore vào tháng 3 năm 2004 với trị giá gần 400.000

66

USD. Mức thiệt hại trung bình giữ của ngành ở mức 50% nhưng cao hơn ở các mặt

hàng nông nghiệp, gạo xuất khẩu, nguyên liệu và hoá chất cho ngành chế biến thực

phẩm.

Năm 2005, thiệt hại hàng hoá được bảo hiểm giữ mức tương đối giống như

trong nhiều năm trước. Vụ thiệt hại lớn nhất trong năm là vụ hàng hoá bị hỏng trên

tàu Zhe Hai 308 của thương nhân Trung Quốc ước tính tổn thất 2,3 triệu USD. Tuy

nhiên, các thiệt hại nhỏ khác liên quan tới hạn chế khả năng vận chuyển của tàu đối

với sắt thép hoặc gạo có xu hướng tăng cả mức độ và quy mô

Năm 2006, do thời tiết khắc nghiệt, 02 cơn bão liên tục đổ bộ vào miền

Trung và miền Nam làm tăng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm

15.908,21 triệu USD, chiếm 57,39% doanh thu phí bảo hiểm.

Năm 2007, mặc dù tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu không phát triển

bằng các lĩnh vực khác, nhưng vẫn đem lại lợi nhuận với mức bồi thường trung bình

là 55 – 60%. Một vài loại, nhóm hàng vẫn chịu thiệt hại lớn như bột mỳ, đậu nành,

sắt, thép, phân bón.

Bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã có một năm ổn định

với ít thiệt hại lớn. Thiệt hại lớn nhất là vụ va chạm giữa tàu M/v Harvest và m/v Jin

Hai Kun dẫn đến việc tàu Harvest bị đắm và toàn bộ thép trên tàu với trị giá hơn 3

triệu USD. Tuy nhiên, số lượng tổn thất có giá trị vài trăm nghìn USD có xu hướng

tăng. Đặc biệt là khi số vụ tổn thất của mặt hàng gỗ nhập khẩu do thời tiết xấu hoặc

do điều kiện vận chuyển không thích hợp.

Tổng số tiền đã bồi thường là 188 tỷ đồng chiếm 27,6% doanh thu. Bồi

thường có tỷ lệ cao là Bảo Minh 45,4%, Toàn Cầu 39%, SS Vina 38,3%, Bảo Long

38,2%, PTI 33,8%. Hiệp hội bảo hiểm đã đưa ra các khuyến cáo về thu phí tàu già,

khấu trừ với hàng xá, chú ý đến giám định mớn nước có sai lệch, chú ý mất trộm,

mất cắp đối với hàng nguyên liệu thức ăn gia súc, phân bón, lương thực, sắt thép bó

theo thanh, gỗ tròn trở xà lan trên tàu … Nhưng kết quả thực hiện khuyến cáo trên

vẫn còn thấp.

Năm 2008, chưa có số liệu thông kê cụ thế, tuy nhiên, tỷ lệ bồi thường ước

67

tính khoảng 55 - 60% doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.

Những con số thống kê dưới đây đã được báo cáo tại Hội nghị Tái bảo hiểm

lần thứ 3 hồi cuối tháng 9/2007.

Biểu đồ 20: Tình hình phí nhận và bồi thường lĩnh vực tái bảo hiểm hàng hoá

xuất nhập khẩu

Những con số này cho thấy

- Kết quả kinh doanh nghiệp bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu còn hạn chế,

không phát triển tốt bằng các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản khác như bảo hiểm kỹ

thuật, bảo hiểm cháy...

- Tỷ lệ bồi thường trung bình 55% -60% thì nghiệp vụ này vẫn còn có lãi. Một

số mặt hàng, tuy nhiên một số nhóm hàng vẫn thường xuyên có số tiền bồi thường

xấp xỉ hoặc thậm chí lớn hơn phí bảo hiểm gốc thu được.

Từ những điều kiện trên, dẫn đến một thực tế là thị trường tái bảo hiểm hàng

hoá xuất nhập khẩu trong những năm qua không đạt kết quả cao. Cụ thể ở hai mặt

tái bảo hiểm hàng nhập khẩu và tái bảo hiểm hàng xuất khẩu như sau:

Thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có đầu vào là lượng kim

68

ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu được bảo hiểm. Do đó, thị trường này phụ thuộc rất

nhiều vào tình hình xuất nhập khẩu và thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập

khẩu.

Có thể nhận định chung rằng, trong những năm vừa qua, đặc biệt trong giai

đoạn 2004 – 2008, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đều có xu hướng tăng

và đạt giá trị cao. Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong

nước lại không phát triển như mong đợi. Các chuyên gia cho rằng tốc độ tăng

trưởng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của cả thị trường bảo hiểm

Việt Nam trong giai đoạn 2004 -2008 chỉ đạt khoảng 17%. Điều đáng chú ý là thị

phần của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam trong lĩnh vực này còn quá khiêm

tốn. Ước tính chỉ có khoảng 5 – 7% hàng xuất khẩu và 33% hàng nhập khẩu của

Việt Nam tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm có mặt trên thị trường Việt

Nam. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước

dường như chưa tạo được một bước đột phá đáng kể về thị phần. Tuy xét về năng

lực thị trường, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có hơn 30 công ty bảo hiểm phi

nhân thọ, tổng lượng vốn lên đến cả chục nghìn tỷ đồng cho thấy năng lực của thị

trường là rất lớn, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cho mọi loại hàng hoá

xuất nhập khẩu. Nói cách khác thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu phát

triển chưa tương xứng với tiềm năng của ngành.

2.2.2.1. Thực trạng tái bảo hiểm hàng nhập khẩu

Có thể nói, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu được bảo hiểm chính là đầu vào

cho thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong những năm gần đây,

đặc biệt là giai đoạn 2004 – 2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu có chiều hướng

tăng ổn định, nằm trong khoảng từ 31,5 tỷ USD đến 80,7 tỷ USD hàng năm.

Bảng 12: Tình hình hàng hoá nhập khẩu giai đoạn 2004 -2008

Đơn vị: Triệu USD

2006 2008 2007

2005 36.761,4 44.891,1 62.682,2 80.700

2004 31.968,8 11.086,6 13.640,1 16.489,4 21.715,4 22.000

69

34,7 37,1 36,7 34,6 36,7 Năm Tống kim ngạch nhập khẩu (Triệu USD) Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (Triệu USD) Tỷ lệ của khu vực có đầu tư nước ngoài (%)

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu tương đối ổn định. Các mặt hàng thường

được nhập khẩu nhiều là tư liệu sản xuất bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ

tùng; nguyên, nhiên, vật liệu. Các nhóm hàng này luôn chiếm đa số và giữ mức ổn

định trong suốt giai đoạn từ 2003 đến 2008. Mặt hàng tiêu dùng ngoại nhập vẫn duy

trì ở mức 7-8%/năm.

Bảng 13: Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu

2003 100% 2004 100% 2006 100% Đơn vị: % 2007 100% 2005 100%

92,2 93,3 92,2 91,9 91,9

31,6 28,8 24,6 27,7 25,3

60,6 64,5 66,6 67,6 64,2

7,8 6,7 7,8 8,1 8,1

2,4 2,4 2,8 - 3,0

1,4 2,9 1,3 3,7 - - 1,4 3,7

Chỉ tiêu Tổng kim ngạch nhập khẩu - Tư liệu sản xuất + Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng + Nguyên, nhiên, vật liệu - Hàng tiêu dùng + Lương thực + Thực phẩm + Hàng y tế 1,6 + Hàng khác 3,8

(Nguồn: Tổng cục thống kê) Đối với hàng nhập khẩu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2007 đã

tăng gần gấp đôi so với năm 2004 và luôn chiếm môt tỷ lệ trung bình 35% so với

tổng kim ngạch hàng nhập khẩu. Việc tăng lượng hàng nhập khẩu từ khu vực này

70

một phần do lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam lớn

Bảng 14: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2003 –

2007

Đơn vị: Triệu USD

2003 791 3191,2 2004 811 4547,6 2005 970 6839,8 2006 987 12004,0 2007 1544 21347,8

1055,6 1112,6 1875,5 4328,3 6800,0

2650,0 2852,5 3308,8 4100,1 8030,0

83,04 62,72 48,38 34,16 37,61

Năm Số dự án Tổng số vốn đầu tư Vốn do nước ngoài góp Tổng số vốn thực hiện Tỷ lệ vốn thực hiện (%) (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Bảng 15: Tình hình tái bảo hiểm hàng nhập khẩu

2004 2006 2005

Năm Kim ngạch nhập khẩu Kim ngạch được bảo hiểm Chiếm tỷ lệ (%) Tỷ lệ tái bảo hiểm (%) 2007 31.968,8 36.761,4 44.891,1 62.682,2 9.190,4 12.569,5 20.685,1 33 10,02 7.672,5 24 10,06 25 9,37 28 9,89 2008 80.700 22.596,0 28 10,45

Nguồn: Vinare

Nói chung, tỷ lệ bảo hiểm hàng nhập nằm trong khoảng 24 – 33% kim ngạch

nhập khẩu. Tuy nhiên tỷ lệ tái bảo hiểm vẫn còn thấp chỉ chiếm khoảng 10% kim

ngạch nhập khẩu được bảo hiểm.

2.2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng xuất khẩu

Bảng 16: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008

Đơn vị: Triệu USD

2005 2008 2007

2004 2006 26.485,0 32.447,1 39.826,2 48.561,4 62.700

-

71

14.487,7 54,7 18.553,7 57,2 23.061,3 57,9 27.775,7 57,2 - Năm Tống kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (triệu USD) Tỷ lệ của khu vực có đầu tư nước ngoài (%)

Nguồn: Tổng cục thống kê

Công tác xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây cũng phát triển

mạnh và ổn định, tăng 136,74% qua năm năm. Chính phủ đã ban hành và thực thi

nhiều chính sách vĩ mô, nhằm hỗ trợ cho việc sản xuất hàng trong nước để xuất

khẩu. Cụ thể là các chính sách như miễn giảm thuế, cải cách thủ tục hải quan, hỗ trợ

tín dụng, khuyến khích và thu hút đầu tư v.v… nên công tác sản xuất hàng xuất

khẩu trong nước ngày càng phát triển. Ngoài ra, sự ổn định của nền kinh tế cộng với

việc định hướng công tác nhập khẩu hỗ trợ cho xuất khẩu đã tạo điều kiện cho tình

hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam có nhiều triển vọng.

Về cơ cấu xuất khẩu cũng tương đối ổn định trong gia đoạn 2003 -2008. Mặt

hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất là hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

(trong khoảng 41 đến 44,5%), tiếp đó là hàng công nghiệp nặng và khoáng sản

(trong khoảng 32 đến 36%). Mặt hàng xuất khẩu ít nhất là hàng lâm sản.

Bảng 17: Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu

2005 2004 2003 100% 100% 100% 36,4 32,2 36,1 Đơn vị: % 2007 2006 100% 100% 36,2 32,9

Chỉ tiêu Tổng kim ngạch xuất khẩu Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản Hàng CN nhẹ và TTCN Hàng nông sản Hàng lâm sản Hàng thuỷ sản 42,7 13,3 1,0 10,8 41,0 12,8 0,7 9,1 41,2 13,4 0,8 8,4 44,5 14,8 - 7,8

41,0 13,7 0,8 8,4 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Bảng 18: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam

Mặt hàng Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 2004 9641,9

Hàng CN nhẹ và TTCN 10870,8 2005 11701,4 13293,4 Đơn vị: Triệu USD 2007 2006 16000,0 14428,6 16389,6 21598,0

5352,4

Hàng nông sản Hàng lâm sản

72

Hàng thủy sản 3383,6 195,3 2408,1 4467,4 180,6 2732,5 252,5 3358,0 7200,0 297,6 3763,4

Nguồn: Tổng cục thống kê

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua là hàng

công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, trung bình đạt 15,5 tỷ USD/năm và hàng

công nghiệp nặng và khoáng sản với sản lượng xuất khẩu trung bình đạt 12,9 tỷ

USD/năm.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng từng bước tham gia vào thị

trường hàng xuất khẩu và chiếm một tỷ trọng lớn ở mức trên 50%. Khu vực xuất

khẩu có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng 91,72% sau 4 năm từ 2004 đến 2007

Bảng 19: Tình hình tái bảo hiểm hàng xuất khẩu

2004 2005 2006 2007 2008

26.485,0 32.447,1 39.826,2 48.561,4 62.700

1.589,1 1.622,4 1.991,3 2.913,68 3.135,0

Năm Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Kim ngạch được bảo hiểm (triệu USD) Chiếm tỷ lệ (%) Tỷ lệ tái bảo hiểm (%) 6 9,7 5 9,16 5 10,5 6 10,21 5 10,3

Nguồn: Vinare

So với nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm chiếm tỷ lệ thấp hơn

rất nhiều chỉ khoảng 5 – 6% tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ lệ tái bảo hiểm hàng

xuất khẩu cũng không cao, chỉ đạt khoảng 10% lượng hàng xuất được bảo hiểm.

2.3. Đánh giá về tình hình tái bảo hiểm ở Việt Nam trong thời gian

qua

2.3.1. Kết quả đạt được

Qua nhiều năm hoạt động, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm

2008, thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường tái bảo hiểm hàng

hoá xuất nhập khẩu nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể như

sau:

Giữ lại nguồn phí bảo hiểm gốc cho thị trường qua chính sách tái bảo hiểm

73

bắt buộc qua Vinare và sự chuyển nhượng và nhận tái bảo hiểm giữa các công ty

bảo hiểm trong nước. Lượng phí tái bảo hiểm ra nước ngoài giảm đi rõ rệt. Riêng

Vinare, trong năm năm hoạt động từ 2004 -2008 đã giữ lại được khoảng 4.355 tỷ

đồng không chuyển ra nước ngoài.

Thị trường bảo hiểm nước ta phát triển một cách sôi động. Số lượng công ty

hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng đáng kể; các loại hình sở hữu đa dạng, tính

cạnh tranh cao là bước thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Một số công ty mới ra

nhập thị trường nhưng cũng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao như Bảo Minh,

Prudential, PJICO... Vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng lên và

theo đó khả năng giữ lại phí bảo hiểm trong nước cũng được nâng lên tương ứng.

Chủng loại sản phẩm bảo hiểm cũng ngày càng đa dạng.

Nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm của thị trường trong nước được nâng cao.

Bước đầu thực hiện mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam, nâng cao tính cạnh tranh

trên thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam. Đây cũng là cơ hội cho các

doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước hội nhập, xây dựng mối quan hệ

giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và với doanh nghiệp nước ngoài. Các

công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có thể tích cực hợp tác, giúp đỡ nhau, phát triển

cùng có lợi. Đặc biệt, sự ra đời của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đại diện cho các

doanh nghiệp cũng thể hiện những bước tiến tích cực của bảo hiểm Việt Nam.

Ngoài ra sự cạnh tranh trên thị trường cũng là động lực thúc đẩy các công ty tiếp tục

nâng cao, hoàn thiện chất lượng phục vụ, năng lực thị trường, đầu tư công nghệ

quản lý, phát triển độ đội ngũ cán bộ được có trình độ cao để có đủ năng lực cạnh

tranh trên thị trường.

2.3.2. Yếu kém và tồn tại

Tiềm năng thị trường chưa được khai thác triệt để. Qui định của nhà nước về

tái bảo hiểm bắt buộc qua VINARE đã giúp mức phí giữ lại của toàn thị trường tăng

đều qua các năm. Tổng mức phí giữ lại chiếm khoảng 70% tổng phí bảo hiểm gốc,

giảm được một lượng không nhỏ phí bảo hiểm chảy ra nước ngoài. Tuy nhiên, theo

đánh giá của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, hiện nay doanh thu phí bảo hiểm của thị

trường mới đạt mức trên 2% GDP trong khi các nước phát triển trong khu vực

74

thường đạt mức 8-10% GDP (bình quân thế giới khoảng 8%). Mức phí giữ lại còn

ít. Sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn chưa thực sự đáp ứng được

yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm và môi giới

bảo hiểm trong nước còn nhiều hạn chế. Tình hình chung là các công ty bảo hiểm

Việt Nam có vốn ít, uy tín trên thị trường tái bảo hiểm của khu vực và thế giới còn

chưa cao. Để đảm bảo khả năng tài chính trong kinh doanh các công ty khó có thể

giữ lại nhiều phí bảo hiểm gốc. Công tác đào tạo nghiệp vụ còn phụ thuộc nhiều vào

các công ty tái bảo hiểm nước ngoài. Do vậy tổng lượng phí giữ lại trên toàn thị

trường còn ít và sức cạnh tranh trên thị trường cũng không cao.

Thêm vào đó, các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm còn chưa đầy

đủ và chặt chẽ dẫn đến việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo

hiểm đang ở tình trạnh báo động. Do cạnh tranh gay gắt, các DN bảo hiểm đã hạ phí

bảo hiểm, tăng phần trợ cấp cho các đại lý, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Công tác

giải quyết bồi thường chưa được thực hiện tốt, chưa đảm bảo tối đa quyền lợi của

khách hàng khi gặp thiệt hại. Các sản phẩm bảo hiểm tuy đã đa dạng hơn trước,

nhưng vẫn còn hạn chế, chưa phát triển trong nhiều lĩnh vực quan trọng như thiên

tai, nông nghiệp, tín dụng và rủi ro tài chính, hoạt động hành nghề y dược, luật sư,

dịch vụ kế toán, kiểm toán… Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt chưa thực sự

được đẩy mạnh trong khi hàng năm, ở nước ta, tai nạn do cháy nổ vẫn gia tăng với

tốc độ cao một cách đáng báo động. Bên cạnh yếu tố chủ quan từ các công ty, có thể

thấy sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật và công tác quản lý Nhà

nước cũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành mạnh của ngành bảo

hiểm.

Nguồn thông tin về thị trường bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước và quốc tế

còn hạn chế về lượng và chất, tính chính xác, kịp thời vẫn còn thiếu. Điều này làm

giảm khả năng nhận định thị trường của các doanh nghiệp trong nước đồng thời

75

đánh mất cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT

TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Dự báo thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong

thời gian tới

3.1.1. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá

Các chuyên gia của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) cho rằng, quy

mô xuất khẩu cho đến nay vẫn còn quá nhỏ so với các nước trong khu vực, xét cả về

tổng kim ngạch lẫn kim ngạch theo đầu người. Cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn lạc

hậu, phải qua nhiều trung gian. Trong khi đó, nhập khẩu vẫn chưa làm thay đổi tình

trạng lạc hậu ở các ngành sản xuất do ít tiếp cận được với công nghệ nguồn. Cơ cấu

thị trường cũng chậm được cải thiện, quá lệ thuộc vào thị trường châu Á (trên 50%

xuất khẩu, 75% nhập khẩu), sự thâm nhập vào các thị trường mới còn hạn chế.

Nhìn nhận tình hình dự báo và kết quả đạt được của xuất nhập khẩu (XNK)

giai đoạn 2001 - 2005, Bộ Công Thương cho rằng chỉ tiêu mà Nhà nước đề ra cho

giai đoạn 2006 – 2010 là tổng kim ngạch xuất khẩu phải đạt 114 tỷ USD, tăng

trưởng bình quân 16%/năm đang gặp phải những khó khăn lớn. Xuất khẩu (XK)

thực hiện 3 năm đầu đạt kim ngạch gần 52 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng 11,7%. Dự

báo khả quan trong 2 năm tiếp theo với mức tăng trưởng lần lượt 14% và 12% cũng

chỉ giúp tổng kim ngạch trong 5 năm đạt 101 tỷ USD, bằng 88% kế hoạch

Về cơ cấu xuất nhập khẩu

Cơ cấu xuất khẩu theo hướng "tăng tinh, giảm thô" cũng khó đạt được mục

tiêu đề ra. Đến năm 2007, cơ cấu xuất khẩu như sau: công gnhiệp nặng và khoáng

sản chiếm 32,9%, hàng công nghiệ nhẹ và TTCN chiếm 44,5%, nông, lâm, thuỷ sản

chiếm 22,6%. Dự báo tỷ trọng XK vẫn ổn định, hàng công nghiệp nặng, khoáng sản

ở mức 31,5%, hàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp 42,6% và nông lâm thuỷ

sản 25,9%.

Tuy nhiên, về mặt nhập khẩu (NK), Bộ Công thương dự báo sẽ vượt chỉ số đã

đề ra khoảng 2% khi kim ngạch NK trong 5 năm có thể đạt mức 119 tỷ USD, nhập

76

siêu 18 tỷ USD. Cho đến năm 2007, các ngành sản xuất chính yếu của Việt Nam

vẫn còn phải phụ thuộc nhiều vào nước ngoài khi cơ cấu NK có tỷ trọng: máy móc

thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 27,7% (vượt mục tiêu giảm chỉ còn 30,5%), hàng

tiêu dùng 8,1% (mục tiêu 3,5%), nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 64,2% cơ cấu NK

(mục tiêu 66%). Trong thời gian tới, tỷ trọng này cũng không thay đổi nhiều.

Các chuyên gia Bộ Công Thương cho rằng Việt Nam sẽ phải nỗ lực rất nhiều

nếu muốn đạt nhịp độ tăng trưởng XNK bình quân từ 13 -16% trong giai đoạn 2006

- 2010, gia tăng giá trị tuyệt đối trên 40 tỷ USD/năm.

Cụ thể các chính sách, các mặt hàng sẽ được chủ trương như sau: Nhóm hàng

nguyên, nhiên liệu với dầu thô và than đá được dự báo sẽ giảm dần khi Nhà máy lọc

dầu Dung Quất đi vào hoạt động và nguồn khai thác sẽ không được dồi dào như

hiện nay; nhóm hàng nông, lâm, thủy sản đang chiếm gần 25% kim ngạch XK sẽ

lấy thủy sản làm hạt nhân bởi tiềm năng khai thác và nuôi trồng còn nhiều, nhu cầu

thế giới lại tăng khá ổn định; nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo vẫn sẽ coi dệt may

và giày dép là chủ đạo, riêng kim ngạch dệt may có thể đạt 8 -10 tỷ USD vào năm

2010; các nhóm hàng NK vẫn được ưu tiên cho vật tư, thiết bị và công nghệ phục

vụ công nghiệp hóa hoặc sản xuất hàng XK, trong khi đó xăng dầu, phân urê, phôi

thép sẽ là những mặt hàng được quan tâm để ngày càng giảm sự phụ thuộc vào bên

ngoài.

Về thị trường xuất nhập khẩu

Trong 5 năm tới đây, Việt Nam sẽ vẫn xác định khu vực châu Á - Thái Bình

Dương tiếp tục là thị trường trọng điểm, lấy thị trường Trung Quốc làm hạt nhân

với mục tiêu duy trì tăng trưởng dương trong suốt thời kỳ, các mặt hàng dầu thô,

cao su, rau quả sẽ là những mũi nhọn XK vào thị trường đầy tiềm năng này. Đối với

Nhật Bản, sẽ cố gắng nâng tỷ trọng XK từ 14,4% hiện nay lên 17-18% với các mặt

hàng dệt may, thủy sản và đồ gỗ

Khu vực châu Âu sẽ được xác định trên cơ sở chia thành 2 thị trường lớn là

Tây Âu và Đông Âu, trong đó Tây Âu vẫn sẽ là chủ yếu với các mặt hàng dệt may

và giày dép. Còn lại khu vực Bắc Mỹ sẽ được coi là thị trường có khả năng tăng

77

trưởng cao nhất với các chính sách và hợp tác thương mại hợp lý.

Với những dự đoán nói trên, thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá

xuất nhập khẩu sẽ có những điều kiện phát triển nhưng rất cần sự nỗ lực của các cơ

quan nhà nước cũng như doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm – tái bảo hiểm.

3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá

xuất nhập khẩu

Một số xu hướng phát triển của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập

khẩu trong thời gian tới bao gồm:

Thứ nhất, nhu cầu tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ giảm nhẹ trong

năm 2009 và tăng ở các năm tiếp sau.

Nói chung, năm 2009 sẽ là một năm khó khăn cho toàn ngành kinh tế, và các

công ty tái bảo hiểm cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó. Do ảnh hưởng của

cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn cầu, tình trạng xấu của thị trường tài chính đã

làm giảm nguồn vốn thặng dư và tăng phí của các công ty tái bảo hiểm. Mức độ tiếp

cận thị trường vốn hạn chế, gây tác động tiêu cực đến việc định phí, đặc biệt khi có

những tổn thất lớn xảy ra. Lưu lượng hàng xuất nhập khẩu cũng giảm nhẹ vào năm

2009, dẫn đến nhu cầu bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu giảm.

Trong thời gian tiếp theo, nhu cầu bảo hiểm và tái bảo hiểm nói chung trên thế

giới và tại Việt Nam sẽ có xu hướng tăng trong trung và dài hạn. Đặc biệt là khi

nhận thức về bảo hiểm và tái bảo hiểm như một hình thức bảo vệ cho quyền lợi của

chính doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được nâng cao. Quy định về tái bảo

hiểm bắt buộc không còn nữa, tuy nhiên tỷ lệ tái bảo hiểm trong nước cũng không

giảm đáng kể, bởi các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước đã nâng cao khả

năng, chất lượng phục vụ, tạo lòng tin với khách hàng trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó, với xu thế phát triển kinh tế, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu

cũng tăng lên, đây là một tiền đề tốt cho sự phát triển của ngành kinh doanh bảo

hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.

Thứ hai, mức phí tái tục sẽ tăng trong khoảng 5%-10% tuỳ từng dịch vụ. Theo

tổ chức xếp hạng tín nhiệm Standard & Poor‟s nguyên nhân của tình trạng trên là

78

do:

- Lợi nhuận đầu tư của các công ty tái bảo hiểm có thể thu về trong trung hạn

đều giảm, và dự báo sẽ tiếp tục giảm. Điều này là do lãi suất dự báo tiếp tục đà giảm

hiện tại khi các chính phủ cố gắng điều hòa những ảnh hưởng do sụt giảm kinh tế

toàn cầu, thêm vào đó nhiều công ty tái bảo hiểm sẽ không muốn mạo hiểm với

những khoản đầu tư rủi ro cao do đã bị thâm hụt về vốn. Do đó dự kiến lợi nhuận

đầu tư của các công ty chỉ đạt mức “an toàn” trong thời gian trung hạn (nghĩa là chỉ

bằng lãi suất đầu tư vào trái phiếu chính phủ).

- Dự báo mức độ bồi thường tăng khi các hoạt động kinh tế chậm lại. Những

ảnh hưởng này dự báo tác động đến các nghiệp vụ có thời gian dài như bảo hiểm

trách nhiệm lãnh đạo doanh nghiệp, và bảo hiểm/tái bảo hiểm trách nhiệm pháp lý

đối với lỗi và sai sót. Những biến động tài chính gia tăng kể càng làm tăng khả năng

gia tăng bồi thường. Tuy nhiên, một yếu tố giảm nhẹ là tỷ lệ lạm phát đã không còn

cao như dự kiến và không ảnh hưởng nhiều đến số tiền bồi thường.

- Chi phí vốn của các công ty tái bảo hiểm sẽ tăng. Dự báo điều này cũng có

thể ảnh hưởng đến quá trình định phí.

- Tâm lý tránh rủi ro và muốn đảm bảo an toàn tăng lên. Điều này có tác dụng

hai mặt. Một mặt, khả năng tái bảo hiểm sẽ bị giảm do các công ty tái bảo hiểm

muốn giảm mức trách nhiệm do thiếu vốn. Mặt khác, các công ty gốc cũng không

còn mặn mà với việc tăng mức giữ lại. Cung giảm, cầu tăng, do đó phí cũng nhiều

khả năng sẽ tăng.

Thứ ba, xu hướng sát nhập và mua lại trở nên phổ biến hơn đối với các công

ty bảo hiểm.

Bước sang năm 2009 và các năm tiếp theo, dự báo sẽ xuất hiện xu hướng các

doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tăng cường thực hiện các vụ sát nhập thành

những công ty lớn. Cuộc khủng hoảng tài chính tạo ra những khó khăn nhưng cũng

là cơ hội thúc đẩy các công ty sáp nhập trong trung hạn. Các công ty lớn hơn sẽ

đóng vai trò là người hợp nhất, thôn tính các công ty nhỏ hơn. Các vụ sáp nhập chủ

yếu thực hiện bởi các công ty chuyên ngành bởi các công ty bảo hiểm quy mô nhỏ

và trung bình hạn chế về khả năng tài chính và năng lực khai thác nghiệp vụ, sẽ phụ

79

thuộc vào các công ty chuyên ngành. Dự báo rằng, hoạt động mua lại và sáp nhập sẽ

trở nên phổ đối với các công ty có giá trị ít hơn 500 triệu USD. Đây là xu hướng

chung tại các thị trường như Indonesia, Thái Lan, Philipines, Malaysia và Việt nam.

Các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ sáp nhập về quy mô và còn đa dạng hoá sản

phẩm, dịch vụ, gia tăng nghiệp vụ và năng lực quản lý.

Thứ tư, các công ty bảo hiểm quy mô nhỏ và trung bình chịu nhiều áp lực, khó

có thể cạnh tranh trên thị trường

Bên cạnh việc sáp nhập và mua lại, các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có quy

mô nhỏ và trung bình vẫn tồn tại và chịu nhiều áp lực do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng tài chính, nhưng mức độ không đồng đều đối với các nghiệp vụ bảo hiểm và

đối với từng công ty. Thêm vào đó, khi thị trường Việt Nam mở cửa hoàn toàn trên

lĩnh vực bảo hiểm, các công ty bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập và tham

gia sâu, rộng vào thị trường Việt Nam, điều này càng tạo ra nhiều cạnh tranh gay

gắt cho các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm nói chung và các doanh nghiệp

bảo hiểm, tái bảo hiểm có quy mô nhỏ và trung bình nói riêng. Một lựa chọn đầy

triển vọng đối với nhiều công ty bảo hiểm đang gặp khó khăn như ít vốn là cùng

hợp tác với các đối tác nước ngoài để có thể tận dụng nguồn vốn và trình độ của họ.

Thứ năm, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm sẽ khó khăn trong huy động

vốn

Xét một cách toàn diện, ngành bảo hiểm thế giới vẫn có nền tảng vững chắc

và tình hình vốn hoá tốt, vì vậy sẽ vượt qua được cơn bão tài chính đang diễn ra.

Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm ở Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng gặp rất

nhiều khó khăn về vốn. Các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm sẽ khó có thể vay và

huy động vốn, đặc biệt khi tình trạng các ngân hàng và các định chế tài chính khác

cũng đang gặp khó khăn. Điều này làm cho các giao dịch có thể chỉ giới hạn trong

số các công ty có tiềm lực về mặt tài chính hoặc có thể dễ dàng huy động vốn.

Thứ sáu, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm sẽ tìm kiếm

các sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối thay thế nhằm nâng cao sức cạnh tranh

trên thị trường. Dự đoán sẽ xuất hiện nhiều sản phẩm bảo hiểm, tái bảo hiểm mang

tính liên kết và các kênh phân phối ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin.

80

Tuy nhiên, điều này cũng tạo áp lực đối với các công ty bảo hiểm khi phải dành

những khoản chi phí cao cho việc xây dựng các sản phẩm và kênh phân phối mới.

Việc bán bảo hiểm qua Internet là một cách thức đổi mới, nhưng hiện nay vẫn có ít

triển vọng tại các nước đang phát triển. Tỷ lệ các sản phẩm bảo hiểm được bán qua

Internet ở hầu hết các nước Châu Á vẫn còn rất thấp, tuy nhiên đây cũng là một

kênh phân phối mà các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm nên quan

tâm.

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng

hoá xuất nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới

Bắt đầu từ ngày 1/1/2008, theo cam kết WTO, thị trường bảo hiểm của Việt

Nam sẽ thực sự mở cửa hoàn toàn, với việc cho phép công ty bảo hiểm có vốn đầu

tư nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc. Đây vừa là cơ hội nhưng

cũng là thách thức đối với sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và

tái bảo hiểm nói riêng. Đặc biệt, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam phải đối mặt

với những thách thức lớn.

Sự cạnh tranh diễn ra trên mô rộng và mức độ gay gắt hơn. Trước hết là cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam cả về sản phẩm

bảo hiểm, chất lượng phục vụ, nguồn nhân lực và phát triển kênh phân phối sản

phẩm. Thức hai là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại

Việt Nam với các doanh nghiệp bảo hiểm tại nước ngoài về cung cấp sản phẩm bảo

hiểm trong khuôn khổ đã cam kết tại WTO. Thứ ba là cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp bảo hiểm với các dịch vụ tài chính khác nhu thu hút tiền gửi tiết kiệm, chứng

khoán, kinh doanh bất động sản...

Trình độ dân trí ngày càng tăng làm cho sự lựa chọn về doanh nghiệp bảo

hiểm ngày càng khắt khe hơn: doanh nghiệp bảo hiểm có thương hiệu mạnh, có uy

tín, thực hiến đúng cam kết về phương thức, cách thức, thời hạn bồi thường, đem lại

nhiều giái trị dịch vụ gia tăng cho khách hàng sẽ được lựa chọn thay cho cách hạn

phí bảo hiểm và khuyến mại trước đây.

Số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt

81

Nam ngày càng gia tăng, số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước mới được

thành lập ngày càng nhiều. Với những chiến lược hiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần

bảo hiểm qua nhiều hình thức trong đó có quảng cáo tiếp thị và chấp nhận lỗ kỹ

thuật trong thời gian dài (thậm chí đến trên 5 năm) tạo ra sự cạnh tranh không cân

sức nhưng được phép với các doanh nghiệp bảo hiểm còn lại.

Chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng hoàn

thiện chặt chẽ hơn vừa phát huy tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp

bảo hiểm vừa đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người tham gia bảo hiểm

ngày một rõ ràng và tốt hơn.

Nói chung, dịch vụ bảo hiểm là một trong những dịch vụ có lộ trình mở cửa

hội nhập quốc tế nhanh nhất nhưng chưa được sự quan tâm ủng hộ nhiều của các

ngành, các cấp. Chúng ta chưa nhận thức hết được vai trò của ngành bảo hiểm:

không những bồi thường kịp thời đầy đủ tổn thất do thiên tai, tai nạn, sự cố bất ngờ

xảy ra mỗi năm hàng ngàn tỷ đồng nhằm đảm bảo sự ổn định kinh doanh, tạo niềm

tin cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường mà còn đầu tư lớn vào

nền kinh tế quốc dân, thu hút hàng trăm ngàn lao động, nộp ngân sách nhà nước

trên 1.000 tỷ đồng mỗi năm. Chính vì vậy, ngành bảo hiểm nói chung và tái bảo

hiểm nói riêng, trong đó có bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cần sự ủng hộ quan

tâm hơn nữa của các cơ quan, tổ chức.

Để phát triển thị trường tái bảo hiểm và đặc biệt là tái bảo hiểm hàng hoá xuất

nhập khẩu tại Việt Nam trong thời gian tới cần có những biện pháp cụ thể. Điều này

đòi hỏi sự nỗ lực từ rất nhiều phía: các cơ quan Nhà nước, các công ty bảo hiểm, tái

bảo hiểm trên thị trường, cũng như những cá nhân, tổ chức khác có lên quan.

3.2.1. Giải pháp đối với nhà nước

Nhằm mở rộng và phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

của Việt Nam trong thời gian tới, nhà nước nên thực hiện một số biện pháp sau:

3.2.1.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo

hiểm

Nhà nước cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý phù hợp với sự vận động của

cơ chế thị trường và các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kinh doanh bảo hiểm nói

82

chung và tái bảo hiểm nói riêng. Thực hiện cam kết ra nhập WTO, Việt Nam đã có

những sửa đổi về các quy định cho phù hợp với quy định của tổ chức thương mại

thế giới, theo đó đến 1/1/2008, mở cửa hoàn toàn thị trường bảo hiểm Việt Nam cho

các nhà bảo hiểm nước ngoài. Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác quản lý, nhà

nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm

để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù hợp với yêu cầu hội nhập. Nhà

nước cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, môi trường kinh doanh an toàn, ổn định,

bình đẳng nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng cần có những cơ

chế, chính sách ưu đãi để ngành tái bảo hiểm trong nước có cơ hội phát triển ổn

định và đúng hướng. Nhà nước cũng cần quản lý chặt chẽ các vấn đề có tác động

xấu tới thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm như mức phí bảo hiểm không bình

thường, cạnh tranh không lành mạnh, mua bán bảo hiểm không đúng chuẩn mực.

Ngoài ra, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp phải thiết lập được

mối quan hệ chặt chẽ để cùng nhau nắm bắt thông tin. Đồng thời, tăng cường công

tác giám sát, cưỡng chế của cơ quan quản lý đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm

và tái bảo hiểm của các doanh nghiệp. Cần phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm thực thi

những quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực.

3.2.1.2. Xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm có trình

độ cao

Nhà nước cần tăng cường đội ngũ quản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm có

trình độ thông qua đào tạo và tái đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Trong bối cảnh

Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, từng bước mở cửa thị trường theo

các hiệp định và cam kết quốc tế, ngành bảo hiểm đang đứng trước thách thức và

vận hội mới, đòi hỏi về đội ngũ làm công tác quản lý Nhà nước có trình độ càng trở

nên cấp thiết. Đối với cán bộ đang công tác trong ngành, cần có kế hoạch bổ sung

bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ, cập nhật thông tin. Đối với sinh viên các

trường đại học, cần đưa nội dung tái bảo hiểm chuyện nghiệp vào chương trình học

của các chuyên ngành liên quan nhằm đào tạo đội ngũ kế cận trong tương lai.

3.2.1.3. Phát triển thị trường xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu là đầu vào cho thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập

83

khẩu. Do đó, để phát triển lĩnh vực tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cần chú

trọng phát triển xuất nhập khẩu. Ngoài ra, điều kiện giao hàng có tác động trực tiếp

đến việc phân định trách nhiệm giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng

thương mại. Nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty

xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng theo điều kiện xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB hoặc

C&F như: giảm thuế Xuất nhập khẩu cho chủ hàng nào tham gia bảo hiểm tại Việt

Nam, hoặc giảm thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng, giảm thủ tục hải quan,

hoặc chủ hàng được giao hạn ngạch xuất nhập khẩu cao hơn so với những chủ hàng

không tham gia bảo hiểm tại Việt Nam… Như vậy, các công ty xuất nhập khẩu sẽ

chủ động hơn trong đàm phán ký kết, thực hiện phương thức xuất khẩu theo điều

kiện CIF, nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc C&F tạo cơ sở nâng cao tỷ trọng

hàng hóa XNK tham gia bảo hiểm trong nước, đồng thời thúc đẩy ngành bảo hiểm

và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam phát triển.

3.2.1.4. Xây dựng kế hoạch phát triển thị trường tái bảo hiểm tại Việt Nam

Nhà nước thông qua điều chỉnh hoạt động của Vinare, kiểm soát và quản lý

một cách hiệu quả thị trường tái bảo hiểm trong nước và giúp giảm bớt tình trạng tái

ra nước ngoài đối với hoạt động bảo hiểm nội địa. Vì vậy, nhà nước cần có biện

pháp hỗ trợ nhằm củng cố hoạt động và nâng cao khả năng kinh doanh cho công ty

tái bảo hiểm quốc gia Vinare cho phù hợp với định hướng nhà nước.

Xây dựng một thị trường tái bảo hiểm Việt Nam lớn mạnh. Nhà nước cần tạo

điều kiện thuận lợi cho sự thành lập, tham gia thị trường của các công ty bảo hiểm,

tái bảo hiểm, công ty môi giới tái bảo hiểm trong và ngoài nước tại thị trường tái

bảo hiểm tại Việt Nam. Đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia ký

kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt trong lĩnh vực

bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu để tránh thất thoát ngoại tệ ra nước ngoài.

3.2.2. Giải pháp đối với các đơn vị kinh doanh bảo hiểm – tái bảo hiểm

Hoạt động của thị trường tái bảo hiểm chịu ảnh hưởng lớn bởi hoạt động của

các công ty bảo hiểm gốc và công ty tái bảo hiểm. Nếu hai loại công ty này hoạt

động có hiệu quả thì kinh doanh tái bảo hiểm mới có hiệu quả. Do vậy các công ty

84

bảo hiểm gốc và công ty tái bảo hiểm cùng cần có các biện pháp hoàn thiện hoạt

động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc

tế.

Đối với một công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm nói chung, năng lực về vốn, công

nghệ, trình độ quản lý, kinh doanh… là những yếu tố rất quan trọng tạo nên sức

mạnh. Chính vì vậy, đây cũng là những yếu tố mà các doanh nghiệp bảo hiểm và tái

bảo hiểm Việt Nam nói chung cần đầu tư phát triển.

3.2.2.1.Tăng cường trình độ quản lý, kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ có

năng lực

Việc tăng cường trình độ quản lý, kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ có

năng lực am hiểu kỹ thuật nghiệp vụ, nắm bắt luật pháp quốc gia, quốc tế, có nghệ

thuật giao tiếp, ứng xử trước khách hàng là một yếu tố cần thiết cho thành công của

doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam. Vì vậy, các doanh nghiệp bảo

hiểm phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phong cách phục vụ, nâng cao

đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ kinh doanh, đại lý môi giới bảo hiểm.

Bên cạnh việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực, các công ty bảo hiểm – tái

bảo hiểm trong nước cần có những chế độ chính sách hợp lý để giữ được đội ngũ

cán bộ bảo hiểm chuyên nghiệp, tránh trình trạng chảy máu chất xám sang các công

ty bảo hiểm nước ngoài với chế độ đãi ngộ hấp dẫn hơn.

3.2.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ

Để tăng cường sức cạnh tranh, các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm cần

nâng cao khả năng kinh doanh thông qua việc đa dạng hoá các sản, nâng cao chất

lượng dịch vụ, khai thác triệt để thị trường trong nước; Bên cạnh các sản phẩm

truyền thống cần tập trung phát triển, các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm

cũng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ mới mang tính liên kết nhằm đáp ứng nhu

cầu khách hàng.

Đặc biệt, các doanh nghiệp bảo hiểm – tái bảo hiểm cần chú trọng đến việc

chăm sóc khách hàng, cải cách hành chính, đơn giản hoá thủ tục bảo hiểm giám

định tổn thất và giải quyết nhanh chóng, hợp lý công tác bồi thường tổn thất trong

85

các trường hợp xảy ra rủi ro được bảo hiểm, tạo uy tín đối với khách hàng.

3.2.2.3. Nâng cao năng lực tài chính

Các công ty bảo hiểm – tái bảo hiểm cần có chiến lược nâng cao năng lực tài

chính và tăng khả năng ký kết các hợp đồng bảo hiểm cho những tài sản có giá trị

lớn. Đối với các công ty bảo hiểm nhỏ cần mạnh bạo sáp nhập lại thành các công ty

lớn với khả năng tài chính vững mạnh hơn.

3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh

Các công ty bảo hiểm cần nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng các thành tựu

của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quá trình khai thác và

quản lý hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí

quản lý, hạ phí bảo hiểm một cách hợp lý. Khi mở cửa thị trường bảo hiểm, các

doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ mất hẳn sự bảo hộ của nhà nước, phải cạnh

tranh bình đẳng với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Để nâng cao năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp cần tiếp tục

trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản

trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương mại điện tử.

Ứng dụng công nghệ thông tin cũng làm đa dạng hoá kênh phân phối bảo

hiểm và tái bảo hiểm. Hiện nay, một trong các phương pháp thường được các công

ty bảo hiểm sử dụng là thông qua các đại lý và hoặc hệ thống ngân hang và các tổ

chức tài chính. Qua đây, các công ty bảo hiểm sẽ có cơ hội tiếp cận với đông đảo

các khách hàng giàu tiềm năng với khả năng tài chính cao và nhu cầu lớn. Tuy

nhiên, trong xu thế thương mại điện tử ngày nay, việc tiếp cận khách hàng bằng thư

trực tiếp hoặc Internet cũng có thể mang lại hiệu quả cao. Hầu hết các công ty bảo

hiểm trên thị trường Việt Nam đều đã có website riêng, song mới chỉ có một vài

công ty cho phép khách hàng đăng ký mua bảo hiểm, cũng như thanh toán trực

tuyến. Việc triển khai hình thức này còn nhiều khó khăn, do hạ tầng thông tin nước

ta còn yếu kém, thanh toán bằng tiền mặt vẫn rất phổ biến… Tuy nhiên, đó cũng là

một phương thức hiệu quả mà các công ty bảo hiểm cần quan tâm phát triển.

3.2.2.5. Đa dạng hoá hoạt động đầu tư

Hoạt động đầu tư cũng cần được đẩy mạnh một cách có hiệu quả, bằng cách

86

tận dụng tối đa các công cụ đầu tư tài chính, tham gia tích cực vào thị trường chứng

khoán. Khi tham gia đầu tư vào các công trình, các dự án có vốn lớn, các công ty

cần chú trọng công tác thẩm định để đảm bảo mức độ an toàn, tính thanh khoản

cũng như khả năng sinh lời cho đồng vốn.

3.2.2.6. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương

hiệu.

Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp bảo hiểm và

tái bảo hiểm cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm quảng bá hình

ảnh công ty tới khách hàng tiềm năng và xây dựng niềm tin với khách hàng quen.

Hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp lại càng có ý nghĩa hơn khi

mà tại Việt Nam, nhận thức của người dân về sự cần thiết của bảo hiểm đối với nền

kinh tế, cũng như đối với đời sống xã hội vẫn còn hạn chế. Các doanh nghiệp bảo

hiểm và tái bảo hiểm cần nỗ lực hơn nhằm nâng cao hiểu biết người dân về bảo

hiểm, cũng như xây dựng hình ảnh công ty trong lòng khách hàng.

3.2.2.7. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế trong

lĩnh vực bảo hiểm

Bên cạnh việc phát huy nội lực, các công ty bảo hiểm cần hợp tác với nhau

trên nhiều mặt. Các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm cùng tham

gia vào Hiệp hội bảo hiểm. Thông qua tổ chức này, các thành viên có thể đưa ra

những định hướng cho thị trường, cung cấp thông tin ngành, duy trì sự cạnh tranh

lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm… tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho toàn

ngành.

Không chỉ tăng cường hợp tác trong nước, các công ty bảo hiểm Việt Nam

cũng phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Cần nhanh chóng tạo lập, củng cố mối quan hệ

với các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có kinh nghiệm, uy tín trong khu vực và

quốc tế nhằm hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn

nhân lực, trợ giúp về kỹ thuật, công nghệ, trao đổi thông tin… Việc thúc đẩy hợp

tác quốc tế cũng sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho cả hai phía, tạo thuận

lợi cho ngành bảo hiểm Việt Nam vươn ra với thế giới.

Nói chung, để phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói

87

riêng và thị trường tái bảo hiểm nói chung, các doanh nghiệp cần bảo hiểm và tái

bảo hiểm Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa. Tuy trong những năm qua, ngành bảo hiểm

Việt Nam đã đạt được nhiều thành công như nâng cao chất lượng phục vụ, chủ động

tiếp cận khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, nhưng trong thời gian tới, ngành bảo

hiểm Việt Nam nói chung và tái bảo hiểm nói riêng cần không ngừng cải tiến, nâng

cao năng lực hoạt động nhằm tồn tại và phát triển trước sự cạnh tranh khốc liệt trên

thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm. Riêng đối với công ty tái bảo hiểm Quốc gia

Việt Nam – Vinare càng cần có những biện pháp nhằm giữ vững vị thế của mình

trong thị trường tái bảo hiểm Việt Nam.

3.2.3. Giải pháp đối với các tổ chức khác có liên quan

Bên cạnh những nỗ lực từ phía Nhà nước, từ phía các doanh nghiệp bảo hiểm,

sự tham gia của các tổ chức khác có liên quan cũng có những đóng góp quan trọng

trong sự phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam.

3.2.3.1. Hiệp hội bảo hiểm

Hiệp hội bảo hiểm cần thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện cho quyền lợi

và trách nhiệm của các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm và các tổ chức trung gian bảo

hiểm trong nước. Hiệp hội cần là nơi cung cấp thông tin thị trường đầy đủ và cập

nhật, đề ra những quy tắc hoạt động bảo hiểm chung, giúp các doanh nghiệp bảo

hiểm, tái bảo hiểm hợp tác đồng bộ và chặt chẽ. Thông qua đó, các doanh nghiệp sẽ

học hỏi, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn và phối hợp với nhau để nâng cao công tác

khai thác, giám định, bồi thường, để cùng nhau cùng tồn tại và phát triển.

3.2.3.2. Các doanh nghiệp khác thuộc nền kinh tế

Các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế cần có nhận thức rõ ràng hơn về tầm

quan trọng của bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, đồng thời,

tích cực chủ động tham gia mua bảo hiểm vì quyền và lợi ích của chính mình. Thực

tế cho thấy nhiều lĩnh vực bảo hiểm thiết yếu như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trong

nông nghiệp vẫn chưa được các cá nhân, đơn vị kinh doanh quan tâm đúng mực.

Một số lĩnh vực có tiềm năng lớn như bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng chưa

phát triển xứng tầm. Điều này ngoài sự cố gắng của các công ty bảo hiểm, rất cần sự

hợp tác của các đơn vị kinh doanh trên thị trường. Các doanh nghiệp kinh doanh

88

xuất nhập khẩu cần nhận thức ý nghĩa của việc giành quyền mua bảo hiểm thay đổi

tập quán bán FOB, mua CIF sang bán CIF, mua FOB. Đồng thời, các doanh nghiệp

này cũng nên chú trọng mua bảo hiểm ở những công ty trong nước, vừa tiết kiệm

ngoại tệ, vừa thuận tiện trong giao dịch, trong giải quyết bồi thường, lại góp phần

89

vào việc phát triển nền bảo hiểm Việt Nam.

KẾT LUẬN

Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong hoạt

động của các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm nói riêng cũng như đối với nền kinh tế

quốc dân nói chung. Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu không chỉ đảm bảo sự

ổn định tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các công ty bảo hiểm, mà còn tạo niềm tin

cho các công ty xuất nhập khẩu ổn định, phát triển kinh doanh, góp phần gián tiếp

thúc đẩy nền kinh tế quốc dân và đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Vì

vậy, xây dựng một thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu lớn mạnh và

hiệu quả tại Việt Nam là một nhiệm vụ cần thiết của cả nhà nước, các công ty bảo

hiểm, tái bảo hiểm và các tổ chức cá nhân có liên quan.

Hiện nay, thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam còn nhỏ

bé so với thị trường tái bảo hiểm khu vực và thế giới, tốc độ phát triển chưa tương

xứng với tiềm năng của ngành. Trong hoạt động tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập

khẩu cũng tồn tại nhiều vấn đề như: Khả năng tài chính, kỹ thuật của thị trường còn

hạn chế, lượng dịch vụ bảo hiểm gốc rơi vào tay các công ty nước ngoài lớn và

ngày càng tăng, sự bảo hộ của nhà nước làm giảm khả năng cạnh tranh của các công

ty trong nước, sự thiếu đồng bộ trong các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực

bảo hiểm, tập quán kinh doanh không phù hợp, sự cạnh tranh không lành mạnh trên

thị trường...

Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận sự nỗ lực của toàn ngành nhằm nâng cao

hiệu quả của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong thời gian qua.

Nhằm xây dựng và phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu

lớn mạnh nói riêng và thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói chung, cần sự nỗ lực từ

rất nhiều phía: các cơ quan Nhà nước, các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm trên thị

trường, cũng như những cá nhân, tổ chức khác có lên quan.

Với chính sách đúng đắn của nhà nước, sự nỗ lực của các doanh nghiệp bảo

hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam, thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói riêng và bảo

hiểm nói chung sẽ ngày càng được củng cố và phát triển, tiến tới mục tiêu xây dựng

90

Việt Nam trở thành trung tâm bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn trong khu vực.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Vũ Ngọc Anh (2000), Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và thực tiễn ở

Việt Nam, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội.

[2] Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 78/1998/TT-BTC ngày 9 tháng 6 năm 1998.

[3] Hoàng Văn Châu (2006), Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh, Nhà xuất bản

Lao Động Xã Hội, Hà Nội..

[4] Phan Thị Kim Cúc (2008), Giáo trình nguyên lý bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống

Kê, Hà Nội

[5] Mai Xuân Dũng (2008), Bảo hiểm hàng hoá 2007, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo

hiểm Việt Nam - Số 1. Tháng 02/2008, tr. 16 – 8.

[6] Trần Hùng Dũng (2008), Thị trường bảo hiểm Việt Nam trước cơn bão khủng

hoảng tài chính hiện nay - Viện Khoa học pháp lý và kinh doanh quốc tế, Hà Nội.

[7] Nguyễn Văn Định (2008), Thị trường và hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt

Nam trong điều kiện khủng hoảng tài chính hiện nay - Trường ĐH Kinh tế quốc dân

HN, Hà Nội.

[8] Hoàng Văn Hoan (2007), Kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam: Thực trạng và giải

pháp - Học Viện Chính trị - Hành chính khu vực 1, Hà Nội.

[9] Phùng Đắc Lộc (2006), Thị trường bảo hiểm Việt Nam khi ra nhập WTO, Tạp

chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam - Số 4. Tháng 11/2006, tr. 1-3.

[10] Phùng Đắc Lộc (2007), Thị trường bảo hiểm Việt Nam với việc gia nhập

WTO, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam - Số. 2. Tháng 05/2007, tr. 8-12.

[11] Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2000

[12] Bảo hiểm hàng hoá, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam - Số 4. Tháng

12/2008, tr. 8-10

[13] Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt

Nam - Số 1. Tháng 1/2005, tr. 3-6.

[14] Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2006, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm -

91

Số 1. Tháng 1/2007, tr. 3-6.

[15] Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2008, Tạp chí thị trường bảo hiểm – tái bảo

hiểm Việt Nam - Số 1. Tháng 2/2009, tr. 2-5.

[16] Vinare, kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo

hiểm Việt Nam - Số 1. Tháng 1/2007, tr. 7-8.

[17] Vinare, Annual Report 2004, 2005, 2006, 2007

[18] Tài liệu thu thập từ Website:

 http://www.vinare.com.vn (Website Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc

gia Việt Nam)

- Vinare đạt doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hơn 1000 tỷ VND –

28/11/2008

http://www.vinare.com.vn/Th%C3%B4ngtinVINARE/Th%C3%B4ngtinc%C

3%B4ngb%E1%BB%91/tabid/113/itemid/150/Default.aspx

- Vinare ưu tiên hợp tác với các nhà bảo hiểm

http://vneconomy.vn/67483P0C6/vinare-uu-tien-hop-tac-voi-cac-nha-bao-

hiem.htm

- Giới thiệu chung

http://www.vinare.com.vn/Gi%E1%BB%9Bithi%E1%BB%87u/Gi%E1%BB

%9Bithi%E1%BB%87uchung/tabid/118/Default.aspx

- Đánh giá của Standard & Poor‟s về thị trường tái bảo hiểm 2008 và dự báo

2009

http://www.vinare.com.vn/Th%C3%B4ngtinth%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1

%BB%9Dng/Th%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1%BB%9DngBHn%C6%B0%E1%

BB%9Bcngo%C3%A0i/H%C3%A0ngh%E1%BA%A3i/tabid/84/itemid/158/Defau

lt.aspx

- Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

http://www.vinare.com.vn/Th%C3%B4ngtinth%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1

%BB%9Dng/Th%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1%BB%9DngBHtrongn%C6%B0%

E1%BB%9Bc/tabid/79/itemid/149/Default.aspx

92

 www.baominh.com.vn (Website Công ty Bảo Minh)

- http://www.baominh.com.vn/vn/default.aspx?cat_id=752&news_id=1910#

content

- Bảo Minh tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008

http://www.baominh.com.vn/vn/default.aspx?cat_id=0&news_id=2616#content

- Thị trường bảo hiểm hang hải Việt nam năm 2007 - Bức tranh tổng thể

http://www.baominh.com.vn/vn/default.aspx?cat_id=596&news_id=2339

 www.baoviet.com.vn (Website Bảo Việt Việt Nam)

- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế

http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=66&catId=33&la

ng=VN

- Những hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh

vực bảo hiểm ở Việt Nam

http://www.baoviet.com.vn/print.asp?newsid=1056&lang=VN

- Bảo Việt phát triển ổn định và vững chắc trong năm 2005

http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=284&catId=27&l

ang=VN

- Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Quý III/2008

http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=1139&catId=176

&lang=VN

- Thông cáo báo chí: Lễ ra mắt Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt

http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=947&catId=27&l

ang=VN

- Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt thuộc Tập đoàn Bảo Việt cho biết, năm

93

2008, DN ước đạt doanh thu 3.783 tỷ đồng bằng 107% kế hoạch năm.

http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=1166&catId=27

&lang=VN

- Bảo hiểm Bảo Việt đạt gần 200 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế 2008

http://cafef.vn/2009011210481320CA36/bao-hiem-bao-viet-dat-gan-200-ty-dong-

loi-nhuan-truoc-thue-2008.chn

- Năm 2007: các thảm họa tự nhiên gây thiệt hại lớn cho ngành bảo hiểm

toàn cầu

http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=990&catId=28&l

ang=VN

- Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt - “Trách nhiệm với cam kết”

http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=997&catId=30&l

ang=VN

- Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh

doanh 2008

http://www.webbaohiem.net/index.php/Kinh-doanh/Tong-cong-ty-Bao-hiem-viet-

nam-phan-dau-hoan-thanh-ke-hoach-kinh-doanh-nam-2008.html

- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế

http://www.baohiem.pro.vn/Forum/topic.asp?TOPIC_ID=753

- Tiềm năng thị trường bảo hiểm còn lớn - Hỗ trợ kinh doanh bảo hiểm bằng

chính sách thích hợp

http://www.baohiem.pro.vn/Ins_News_Article.asp?CatID=56&ID=177

- Bảo hiểm hàng hóa - tiềm năng còn rất lớn

http://www.sggp.org.vn/baohiem/nam2005/thang11/75675/

94

 www.webbaohiem.net

- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2008

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-

truong-BH-VN-2008.html

- 10 Sự kiện ngành bảo hiểm năm 2007

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/10-su-kien-nganh-

bao-hiem-2007.html

- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2005

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-

truong-2005.html

- 10 sự kiện của ngành bảo hiểm năm 2008

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/10-su-kien-cua-

nganh-bao-hiem-nam-2008.html

- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-

truong-2004.html

- Thị trường bảo hiểm Hàng hải Việt Nam năm 2007

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Thi-truong-bao-hiem-

hang-hai-Viet-Nam-nam-2007.html

- Danh sách công ty bảo hiểm

http://www.webbaohiem.net/index.php/Danh-ba/

- 10 sự kiện của ngành bảo hiểm năm 2006

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/10-su-kien-nganh-

BH-2006.html

- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2006

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-

truong-2006.html

- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2007

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-

95

truong-2007.html

- Thị trường bảo hiểm hàng hải Thế giới 2007

http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Thi-truong-bao-hiem-

hang-hai-the-gioi-nam-2007.html

- Các cam kết WTO ảnh hưởng thế nào đến bảo hiểm?

- http://www.webbaohiem.net/index.php/Bao-hiem-voi-WTO/Cam-ket-

WTO-anh-huong-nhu-the-nao.html

- Tác động mạnh từ cam kết WTO

http://chungkhoan247.vn/PortletBlank.aspx/48AA7423480F4D5B913ED24FFF1D

617D/View/VanHoa_XaHoi/C527DCE5575A4E5889E94914E4A8FE40/2361.ddd

n?print=Tac_dong_manh_tu_cac_cam_ket_WTO$56186

 http://www.avi.org.vn/ (Website Hiệp hội bảo hiểm)

 http://pvi.com.vn/ (Website Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam -

PVI)

 www.gso.gov.vn (Website Tổng cục thống kê)

- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7636

- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7634

- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7633

- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7632

- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7638

- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=433&idmid=3

 http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2009/03/15/2474/

 http://www.ibla.org.vn/vien-khoa-hoc-phap-ly-va-kinh-doanh-quoc-

te/?cate=n&id=1533 (Website Viện khoa học pháp lý và kinh doanh

quốc tế)

96

 http://vietnamnet.vn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

1. Danh mục bảng

Bảng 1: Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc ................................................ 23

Bảng 2: Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ........................ 33

Bảng 3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt........ 34

Bảng 4: Hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm của Bảo Minh ........................... 37

Bảng 5: Tỷ lệ phí nhượng tái bảo hiểm của PVI ............................................ 41

Bảng 6: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam 2004 – 2008................................... 49

Bảng 7: Số lượng công ty bảo hiểm – tái bảo hiểm trên thị trường Việt Nam.. 52

Bảng 8: Doanh thu thị trường bảo hiểm .......................................................... 54

Bảng 9: Chi phí bồi thường bảo hiểm tại thị trường Việt Nam ........................ 56

Bảng 10: Tình hình hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển 59

Bảng 11: 7 công ty đứng đầu về doanh thu bảo hiểm hàng hoá ....................... 62

Bảng 12: Tình hình hàng hoá nhập khẩu giai đoạn 2004 -2008 ....................... 66

Bảng 13: Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu ......................................................... 67

Bảng 14: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2003 –

2007 ............................................................................................................... 68

Bảng 15: Tình hình tái bảo hiểm hàng nhập khẩu ........................................... 68

Bảng 16: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008 ............... 68

Bảng 17: Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu .......................................................... 69

Bảng 18: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam................................... 69

Bảng 19: Tình hình tái bảo hiểm hàng xuất khẩu ............................................ 70

2. Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 1. Tình hình hoạt động nhận tái bảo hiểm của Vinare ........................ 31

Biểu đồ 2: Tình hình hoạt động nhượng tái bảo hiểm ở Vinare ....................... 31

Biểu đồ 3: Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại của Vinare .................. 32

97

Biểu đồ 4 : Danh mục đầu tư tái bảo hiểm của Vinare .................................... 32

Biểu đồ 5: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt .................................... 35

Biểu đồ 6: Phần bảo hiểm giữ lại của Bảo Việt ............................................... 35

Biểu đồ 7: Doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh năm 2006 – 2008 .............. 37

Biểu đồ 8: Hoạt động bảo hiểm thuộc phần giữ lại của Bảo Minh................... 38

Biểu đồ 9: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Minh .................................. 38

Biểu đồ 10: Doanh thu bảo hiểm hàng hoá và tàu của Bảo Minh năm 2007 .... 39

Biểu đồ 11: Bồi thường bảo hiểm hàng hoá và tàu của Bảo Minh năm 2006 –

2007 ............................................................................................................... 39

Biểu đồ 12: Tốc độ tăng trường doanh thu của PVI ........................................ 40

Biểu đồ 13: Hoạt động nhượng tái bảo hiểm của PVI ..................................... 41

Biểu đồ 14: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của PVI .......................................... 42

Biểu đồ 15: Lưu đồ nhượng tái bảo hiểm cố định và cố định - tạm thời .......... 46

Biểu đồ 16: Lưu đồ nhượng tái bảo hiểm tạm thời .......................................... 46

Biểu đồ 17: Lưu đồ nhận tái bảo hiểm cố định và tạm thời - cố định .............. 48

Biểu đồ 18: Lưu đồ nhận tái bảo hiểm tạm thời .............................................. 48

Biểu đồ 19: Cơ cấu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ..................................... 60

Biểu đồ 20: Tình hình phí nhận và bồi thường lĩnh vực tái bảo hiểm hàng hoá xuất

98

nhập khẩu ....................................................................................................... 65

PHỤ LỤC

(xem folder phụ lục đính kèm)

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm

Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2004

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm

Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2005

3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm

Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2006

4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm

Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2007

5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm

Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2008

6. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của tập đoàn tài chính bảo hiểm Bảo

Việt năm 2006

7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

năm 2007

8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

quý 3 năm 2008

9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm

Dầu khí Việt Nam năm 2006

10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm

99

Dầu khí Việt Nam năm 2008

TONG CONG TY CO PHAN BAo MINH 26 Ton Th~t D~m, Qu~n I, TP. H6 Chi Minh

Bao cao h'ti chinh Cho Qui 3 k~t thue ngay 30/09/2008

BANG CAN DOl Kt ToAN

Nam 2008-9 Thang

Dan vi tinh: VND

Misa

Chi tieu

Nam 2007

Nam 2008 -9 Thang

TAl sAN

2.030.502.085.896

1.902.581.767.895

100 A. TAl sAN NGA.NH~N

1. Ti~n

1. Dc1utu ng~n hc,m

404.332.055.289 234.332.055.289 170.000.000.000 955.411.589.374 955.411.589.374 o 530.112.904.894 316.037.115.150 11.524.937.674 203.742.421.710 -1.191.569.640 1.836.755.969 1.836.755.969 o

10.888.462.369

o

1. Tai san cb dinh hihJ hinh -Nguyengia -Giatri haDmonIuyk~(*)

138.104.929 316.211.343 10.434.146.097 1.205.378.370.594 34.432.936.776 34.432.936.776 o 176.884.636.490 69.450.082.369 132.290.438.434 -62.840.356.065 23.055.007.895 28.14\.193.509 -5.086.185.614 84.379.546.226 7.579.250.000 7.579.250.000 o

972.112.044.972

1. Dc1utu vao cong ty con

o 38.074.432.500 934.037.612.472 o 14.369.502.356 9.093.664.969 o 3.500.000.000

254.400.122.232 254.400.122.232 o 942.270.342.151 942.270.342.151 o 792.151.179.929 545.112.224.414 24.254.444.239 222.793.217.276 -8.706.000 2.381.468.678 2.381.468.678 o 39.298.972.906 544.187.607 25.198.412.699 o 13.556.372.600 1.403.846.131.296 86.809.602.572 86.809.602.572 o 192.248.783.395 73.147.207.759 143.537.775.240 -70.390.567.481 28.294.923.842 35.345.383.148 -7.050.459.306 90.806.651.794 7.655.042.500 7.655.042.500 o 1.104.208.034.622 o 38.074.432.500 1.089.268.590.597 -23.134.988.475 12.924.668.207 5.349.168.091 o 6.000.000.000 1.575.500.116

110 I. Ti~n va cae khoan tU'OlIgdU'OlIgti~n III 112 2. Cac khmin tucmg ducmg ti~n 120 11.Cae khoan dAu 111'tai ehinh ngiln h~n 12I 129 2. D\! phong giiun gili dc1utu ng~n h~n (*) 130 Ill. Cae khoan phai thu ngiln h~n 131 1. Phai thu khaeh himg 132 2. Tra tmac cho ngum ban 135 5. Cac khoan phai thu khac 139 6. D\! phong phai thu ng~n h~n kh6 doi (*) 140 IV. Han~ t6n kho 141 1. Himg t5n kho 149 2. D\! phong giam gia himg t5n kho (*) 150 V. Tai san ngiln h~n khae 151 1. Chi phi tra tmac ng~n h~n 152 2. Thu~ GTGT duc;tckh~u trir 154 3. Thu~ va cac khoan khac phai thu Nha nuac 158 4. Tai san ng~n h~ khac 200 B. TAl sAN DAI H~N 210 I. Cae khoan phai thu dai h~n 218 4. Phai thu dili h~n khac 219 5.D\! phong phai thu dili h~n kh6 doi (*) 220 11.Tai san ca djnh 221 222 223 227 3. Tai san cb dinh vo hinh - Nguyen gia 228 - Gia tri hao mon Iuy k~ (*) 229 230 4. Chi phi xay dl!"g CCJban do dang 240 Ill. B§t dQng san dAu tll' 241 - Nguyen gia 242 - Gia tri haDmon Iuy k~ (*) 250 IV. Cae khoan dAu tll' tai ehinh dai h~n 251 252 2. Dc1utu vao cong ty lien k~t, lien doanh 258 3. Dc1utu dai h~n khac 259 4. D\! phong giam gia dc1utu tai chinh dai h~n (*) 260 V. Tai san dai h~n khae 261 1. Chi phi tra tmac dili h~n 262 2. Tai san thu~ thu nh~p hoan I~i 263 3. Ky quy baDhi~m 268 4. Tai san dili h~n khac

\.775.837.387Y

3.434.348.217.192

3.107.960.138.489

270 TONG C(>NG TAl SAN

NGUON VON 300 A. NQ PHAI TIU. 310 I. NQ'ngiin hn 311 1. Vay vii ng ngn hn 3 12 2. Phai tra ngll(Ji ban 313 3. Nguai mua tra tin truac 314 4. Thu vii cac khoan phai nQpNhAnuac 315 5. Phai tra ngum lao dQng 319 9. Cac khoan phai tra, phai nQpkhac 320 10. DI,lphong phai tra ngn h 330 11.NQ'dili hn 333 3. Phai tra diii hn khac

1. v6n ddu tu cua chu so hii1l

10. Quy khac thuQc v6n chu sa hii1l 11. Lgi nhun sau thu chua phiin ph6i 12. Ngu6n v6n ddu tu xiiy dl!J1gca ban

1. Quy khen thuang, phuc 19i

1.339.929.477.340 475.762.507.433 0 316.402.547.031 41.025.258.132 31.402.155.985 39.611.582.715 47.320.963.569 0 128.800.000 128.800.000 864.038.169.908 575.263.889.995 0 78.499.652.919 210.274.626.993 2.094.418.739.852 2.094.418.739.852 755.000.000.000 1.133.484.074.449 15.652.084.484 0 190.282.580.919 0 0 0 3.434.348.217.] 92

1.046.662.037.062 279.531.510.871 0 133.583.048.314 28.353.071.339 36.605.376.815 26.661.077 .173 54.328.937.230 0 121.800.000 121.800.000 767.008.726.191 463.645.602.312 0 124.333.779.677 179.029.344.202 2.061.298.101.427 2.052.373.567.648 755.000.000.000 1.133.484.074.449 15.652.084.484 0 148.237.408.715 0 8.924.533.779 8.924.533.779 3.] 07.960.138.489

Ill. DIJ phOng nghip VI} I - DI,l phong phi 351 352 2 - DI! phong toan hQC 3 - DI,l phong b6i thuang 353 354 4 - DI,lphong dao dQng lan 400 B. VON CHD Sa Hiru 410 I. van chi sa hiill 411 412 2. Thng du v6n cl, phlln 422 9. Quy dl! trir bt bUQc 419 420 421 430 11.NuAn kinh phi vii quy khac 431 440 TONG C(>NG NGUON VON

Nguiri I~p bi~u

K~ toan truang

0~~

Vii Thj Dung

-

TONG CONG TY CO pHAN BAO MINH

M§u sa B 02 a -DNBH Ban hiwh theo QD s6 150/2001/QD - BTC Ngay 31/12/2001cua B(JTaiCh/nh

.

BAo CAD KET QuA . HOAT eONG KINH DOANH Qui 3 nim 2008 (Dungcho doanhnghi~pBao Hi~m) pHAN I: KET QvA HO~T DONG KINH DOANH

D01Ivi tinh: tJ6nf! VND

CHi TIEU

Liiy K

Qui 3/2008

1

3

3 1.529.929.133.044 488.419.706.666 111.618.287.683 42.390.346.172 218.656.200

MA s6 2 01 03 08 09 10

459.715.957.797 243.612.707.459 (87.421.538.483) 21.307.911.154 193.359.820

1. Thu phi bao m 3. Cac khoan giam tru 4. Tang (giam) d\! phong phi, d\! phong toan hQc 5. Thu hoa h5ng nhl1gngtai Bao Him 6. Thu khac hot di)ng kinh doanh bao hiem 7. Doanh thu thuan ho:.tt dQng kinh doanh bao hiem

14 15 17

972.500.141.066 717.950.876.671 151.571.843.708

325.026.059.794 285.898.932.736 94.219.647.750

(14 = 01+ 02 - 03 +/- 08 + 09 + 10) 8. Chi bOithl1Cmgbao hiem , tra tien bao hiem 10. Cac khoan giam tru 11. B6i thu-img thuQc phftn trach Dhim giif l:.ti

(21 = 15 + 16 - 17)

566.379.032.963 -

191.679.284.986 -

....

(45.834.126.758) 31.245.282.791

(20.000.000.000) 6.483.097.510

21 22 23 24

12. Chi boi thl1Cmgtu d\! phong dao di)ng 160 13. Tang (giam) d\! phong boi thl1Cmg 14. So trich d\! phong dao di)ng 160trong nam 15. Chi khac hot di)ng kinh doanh bao hiem

25

171.262.830.641

40.405.105.168

16. Tong chi trlfc tiep ho:.tt dQng KDBH (41 = 21 -22 +/- 23 + 24 + 25)

gQP ho:.tt dQng KDBH (42 = 14 -41)

41 42 43 44

723.053.019.637 249.447.121.429 237.569.904 289.035.269.784

218.567.487.664 106.458.572.130 49.801.068 131.582.027.951

17. Lqi nhun 18. Chi phi ban hang 19. Chi phi Quan ly doanh nghip 20. Loi nhun

thuan ho:}tdQng kinh doanh bao hifm

(45 = 42 - 43 - 44)

ho:}tdi)ng tai chinh (51 = 46 -47)

ho:}tdi)ng khac (54 = 52 -53)

ke toan (55 = 45 + 51 + 54)

45 46 47 51 52 53 54 55 60 61

(39.825.718.259) 193.244.383.620 32.770.936.993 160.473.446.627 411.274.199 114.371.832 296.902.367 120.944.630.735 11.087.432.963 109.857.197.772

(25.173.256.889) 96.508.825.179 26.642.623.060 69.866.202.119 277.869.839 6.886.825 270.983.014 44.963.928.244 7.882.104.615 37.081.823.629

21. Doanh thu hot di)ng tai chinh 22. Chi hot di)ng tai chinh (47=48+49+50) 23. Lqi nhu 24. Thu nhp hot di)ng khac 25. Chi phi hot di)ng khac 26. Lgi nhu 27. Tong lqi nhun 32. Thue 1NDN phai ni)p 33. Lqi nhun

sau thu@ TNDN (61 = 55 -58 -60)

KE ToAN TRU"ONG

NGU"mLP BIEU

-

f0P

\--

Nguyin PhD Thuy

Vii th! Dung

TONGCONGTY CO PHANBAo MINH

Bao cao tAichinh

26 Ton Th&t D\UII, Qu~n I, TP. Hi> Chi Minh

Cho Qui 3 k~t thuc ngay 30/09/2008

urU CHUYEN TIEN T~ (Theo phuang phap gian ti~p) Niim 2008 -Qui 3

Chi tieu

MasB

Ban vi tinh: d6ng Nam2007

Nam 2008 -Q3

I. Lllu chuy~n tiEn tir ho~t dQng kinh doanh

01

120.944.630.735

1. Lpi nllUpn trut1c thul

161.210.410.197

1. Di€u

chinh cho cac khoan

02

11.380.348.425

15.887.408.802

03

97.029.513.717

88.290.825.301

04

I~ch tY gia h6i doai

chua

th\IC hi~n

(131.273.724)

05

( 160.992.913.553)

(258.095.973.570)

06

388.475.743

ilpng kinh doanh trut1c thay ilJi van

08

68.750.055.067

7.161.397.006

09

thu

(299.864.266.101)

(215.421.430.955)

10

3.343.335.011

(544.712.709)

tra (khong k~ lai vay phai tra,

-Kh~u hao TSCD -CoICkhoan d\I phong - Lai, 16 chenh - Lai, 16tir hO;1tdong d~u tu - Chi phi lai vay 3. Lpi nhupn tiT hopt luu ilpng - Tang giam cac khoan phai - Tang giam hang t6n kho - Tang giam cac khoan phai

11

228.357.511.379

45.906.196.709

thu~ thu nh~p phai nop)

12

3.200.309.271

1.700.390.211

_

13

(388.475.743)

14

(37.116.353.824)

15

919.903.560.046

652.628.996.747

tir hO;1t dong

kinh

16

-Tang giam Chi phi tra tmac - Ti~n lai vay da tra - Thu~ thu nh~p doanh nghi~p da nop - Ti~n thu khac doanh - Ti~n chi khac tU hO;1tdong kinh doanh

( 1.000.959.843.849)

(737.568.725.223)

20

Luu chuyin

ti€n

thuan tiT hopt

ilpng kinh doanh

(238.366.395.821

)

(122.545.661.137)

11. Lllu chuy~n tiEn tir ho~t dQng diu tll

chi d~ mua sfun, xay d1,IngTSCD va cac tai san dai h;1n

21

(26.820.287.830)

(81.359.768.930)

I.Ti~ khac

22

130.991.183

79.284.802

2.Ti~n thu tU thanh Iy, nhm;mg ban TSCD va cac tai san dai h;1n khac

23

3.Ti~n chi cho vay, mua cac cong CIInq cua dun vi khac

(1.734.916.112.646)

(3.640.725.975.800)

24

1.891.241.701.279

2.492.154.487.80

I

4.Ti~n thu h6i cho vay, ban l;1i cac cong CIInq cua dun vi khac

25

5. Ti~n chi d~u tu gap v6n vao dun vi khac

(637.968.897.060)

(240.847.231.600)

362.688.566.000

26

261.933.063.600

6. Ti~n thu h6i d~u tu gap v6n vao dun vi khac

27

118.257.767.154

243.566.399.224

7. Ti~n thu lai cho vay, cl, tirc vii 1Qinhu~

duqc chia

30

Luu chuyin

ti€n

thuan tiT hopt

ilpng ilau tu

(27.386.271.920)

(965.199.740.903)

Ill. Lllu chuy~n tiEn tir ho~t dQng tili chinh

1.454.484.074.449

I.Ti~n thu tU pMt hanh ct, phi~u, nh~ v6n gap cua chu so hii'u

31

40

1.454.484.074.449

Luu chuyin

ti€n

thuan tiT hopt

ilpng tai chinh

50

250.917.937.725

Lllu chuy~n tiEn thuin

trong ky (20+30+40)

(149.931.933.057)

404.332.055.289

153.282.843.840

TiEn vii tllO'ng dllO'ng tiEn diu ky (60)

61

131.273.724

AM huang cua thay dl,i tY gia h6i doai quy dl,i ngo;1i t~

70

404.332.055.289

254.400.122.232

TiEn vii tllO'ng dllO'ng tiEn cuBi ky (50+60+61)

Nglliri

I~p bi~u

Vii Thj Dung

BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙN HÔÏP NHAÁT CUÛA TOÅNG COÂNG TY BAÛO HIEÅM VIEÄT NAM (BAÛO VIEÄT) CONSOLIDATED BALANCE SHEET FOR BAOVIET GROUP Naêm Taøi chính keát thuùc ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2006 - as at 31 December 2006

Ñôn vò tính: ñoàng - Currency: VND

Soá cuoái naêm

TAØI SAÛN

Soá ñaàu naêm

Maõ soá

Code

Ending Balance

Beginning balance

ASSET

A. TAØI SAÛN NGAÉN HAÏN

100

2.555.939.437.159

2.992.850.316.664

CURRENT ASSETS

I. Tieàn vaø caùc khoaûn töông ñöông tieàn

110

1.272.858.470.284

455.237.648.869

Cash and cash equivalent

1. Tieàn

111

641.234.183.699

455.237.648.869

Cash

2. Caùc khoaûn töông ñöông tieàn

112

631.624.286.585

-

Cash equivalent

II. Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính ngaén haïn

120

716.422.599.531

1.772.235.012.528

Short-term investments

1. Ñaàu tö ngaén haïn

1.773.587.310.608

121

719.158.004.761

Short-term investments

2. Döï phoøng giaûm giaù chöùng khoaùn ñaàu tö ngaén haïn

129

(2.735.405.230)

(1.352.298.080)

Provision for impairment of short-term investments

III. Caùc khoaûn phaûi thu

130

531.369.212.049

727.103.269.943

Accounts receivable

1. Phaûi thu khaùch haøng

131

444.360.857.857

625.153.516.318

Trade receivables

2. Traû tröôùc cho ngöôøi baùn

132

-

12.392.678.244

Advance to suppliers

3. Phaûi thu noäi boä

133

5.095.736.285

-

Inter-company receivables

5. Caùc khoaûn phaûi thu khaùc

138

84.749.922.007

123.272.696.519

Other receivables

6. Döï phoøng caùc khoaûn phaûi thu khoù ñoøi

139

(2.837.304.100)

(33.715.621.138)

Provision for doubtful debts

IV. Haøng toàn kho

140

20.187.283.039

22.211.980.482

Inventory

1. Haøng toàn kho

141

20.187.283.039

22.211.980.482

Inventories

1

Soá cuoái naêm

TAØI SAÛN

Soá ñaàu naêm

Maõ soá

Ending Balance

Beginning balance

Code

ASSET

V. Taøi saûn ngaén haïn khaùc

150

15.101.872.256

16.062.404.842

Other current assets

1. Chi phí traû tröôùc ngaén haïn

151

14.463.224.474

15.489.915.272

Short-term prepaid expenses

3. Taøi saûn ngaén haïn khaùc

158

638.647.782

572.489.570

Other current assets

B. TAØI SAÛN DAØI HAÏN

200

13.948.214.806.152

10.731.730.512.926

NON-CURRENT ASSETS

II. Taøi saûn coá ñònh

220

764.030.730.095

692.578.580.449

Fixed assets

1. Taøi saûn coá ñònh höõu hình

221

299.661.138.644

304.343.938.699

Tangible fixed assets

- Nguyeân giaù

222

658.874.283.301

615.954.840.800

Cost

- Giaù trò hao moøn luyõ keá

223

(359.213.144.657)

(311.610.902.101)

Accumulated depreciation

3. Taøi saûn coá ñònh voâ hình

227

7.515.736.486

8.202.140.761

Intangible fixed assets

- Nguyeân giaù

228

21.419.470.889

18.799.667.001

Cost

- Giaù trò hao moøn luyõ keá

229

(13.903.734.403)

(10.597.526.240)

Accumulated depreciation

4. Chi phí xaây döïng cô baûn dôû dang

230

456.853.854.965

380.032.500.989

Construction in progress

IV. Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính daøi haïn

250

13.163.844.180.404

10.016.832.338.261

Long-term investments

1. Ñaàu tö vaøo coâng ty con

251

11.141.000.000

6.191.000.000

Investments in subsidiaries

2. Ñaàu tö vaøo coâng ty lieân keát, lieân doanh

252

134.983.595.000

111.600.301.406

Investments in associates, joint-ventures

3. Ñaàu tö daøi haïn khaùc

258

13.017.719.585.404

9.899.041.036.855

Other long-term investments

2

Soá cuoái naêm

TAØI SAÛN

Soá ñaàu naêm

Maõ soá

Ending Balance

Beginning balance

Code

ASSET

V. Taøi saûn daøi haïn khaùc

260

20.339.895.653

22.319.594.216

Other long-term assets

1. Chi phí traû tröôùc daøi haïn

261

6.313.326.512

9.661.275.617

Long-term prepaid expenses

3. Taøi saûn daøi haïn khaùc

268

14.026.569.141

12.658.318.599

Other long-term assets

TOÅNG COÄNG TAØI SAÛN

270

16.504.154.243.311

13.724.580.829.590

TOTAL ASSETS

Soá cuoái naêm

NGUOÀN VOÁN

Maõ soá

Soá ñaàu naêm

Code

Ending Balance

Beginning balance

RESOURCES

A. NÔÏ PHAÛI TRAÛ

300

14.055.820.404.464

11.851.906.707.349

LIABILITIES

I. Nôï ngaén haïn

310

1.306.416.523.175

559.623.129.998

Current liabilities

2. Phaûi traû ngöôøi baùn

312

237.108.200.152

181.004.803.568

Trade payables

3. Ngöôøi mua traû tieàn tröôùc

313

3.997.391.911

6.000.814.324

Advances from customers

4. Thueá vaø caùc khoaûn phaûi noäp Nhaø nöôùc

314

76.065.559.895

69.220.914.440

Statutory obligations

5. Phaûi traû coâng nhaân vieân

315

119.162.924.374

99.445.149.253

Payables to employees

6. Chi phí phaûi traû

316

74.323.927.056

21.650.055.743

Accrued expenses

9. Caùc khoaûn phaûi traû, phaûi noäp khaùc

319

795.758.519.787

182.301.392.670

Other payables

II. Nôï daøi haïn

320

173.415.553.846

43.031.649.685

Non-current liabilities

3. Phaûi traû daøi haïn khaùc

323

173.415.553.846

43.031.649.685

Other long-term liabilities

3

Soá cuoái naêm

VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖÕU

Soá ñaàu naêm

Maõ soá

Ending Balance

Beginning balance

Code

OWNERS’ EQUITY

III. Döï phoøng nghieäp vuï

330

12.575.988.327.443

11.249.251.927.666

Technical Reserves

1. Döï phoøng phí chöa ñöôïc höôûng

331

1.453.243.906.494

1.246.690.249.046

Unearned premium reserve

2. Döï phoøng boài thöôøng

334

303.362.634.869

234.784.516.571

Claim reserve

3. Döï phoøng dao ñoäng lôùn

332

211.448.805.472

299.586.709.072

Catastrophes reserve

4. Döï phoøng toaùn hoïc

336

10.241.167.221.963

9.226.026.937.587

Mathematical reserve

5. Döï phoøng chia laõi

337

359.130.441.075

236.838.323.468

Dividend reserve

6. Döï phoøng ñaûm baûo caân ñoái

7.635.317.570

5.325.191.922

Equalization reserve

B. VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖÕU

400

2.448.333.838.847

1.872.674.122.241

OWNERS’ EQUITY

I. Voán chuû sôû höõu

410

2.148.613.726.531

1.687.004.652.821

Capital

1. Voán ñaàu tö cuûa chuû sôû höõu

411

1.373.475.823.992

1.219.515.205.556

Contributed legal capital

2. Thaëng dö voán coå phaàn

412

132.386.744.299

-

Share premium

3. Coå phieáu ngaân quyõ

413

(79.330.680)

-

Treasury shares

6. Quyõ ñaàu tö phaùt trieån

416

434.516.519.054

329.097.883.081

Investment and development fund

7. Quyõ döï phoøng taøi chính

417

141.332.264.631

109.714.318.092

Financial reserve fund

8. Quyõ döï tröõ baét buoäc

418

37.442.626.721

20.895.405.513

Statutory reserve

9. Lôïi nhuaän chöa phaân phoái

419

29.539.078.514

7.781.840.579

Undistributed earnings

II. Lôïi ích coå ñoâng thieåu soá

500

168.141.085.681

14.963.445.110

Minority interests

4

Soá cuoái naêm

NGUOÀN VOÁN

Soá ñaàu naêm

Maõ soá

Ending Balance

Beginning balance

Code

RESOURCES

III. Nguoàn kinh phí vaø quyõ khaùc

420

170.706.024.310

131.579.026.635

Other capital, funds

1. Quyõ khen thöôûng, phuùc lôïi

421

170.706.024.310

131.579.026.635

Bonus and welfare fund

TOÅNG COÄNG NGUOÀN VOÁN

430

16.504.154.243.311

13.724.580.829.590

TOTAL LIABILITIES AND OWNERS’ EQUITY

Noäi, ngaøy 29 thaùng 03 naêm 2007 - March 29th, 2007

Toång Giaùm ñoác - Chief Executive Officer (Ñaõ kyù)

Keá toaùn tröôûng - Chief Accountant (Ñaõ kyù)

Leâ Vaên Bình

Nguyeãn Thò Phuùc Laâm

5

BAÙO CAÙO KEÁT QUAÛ KINH DOANH HÔÏP NHAÁT CUÛA TAÄP ÑOAØN TAØI CHÍNH BAÛO HIEÅM (BAÛO VIEÄT)

CONSOLIDATED INCOME STATEMENT FOR BAOVIET GROUP Naêm Taøi chính keát thuùc ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2006 - for the year ended 31 December 2006

Ñôn vò tính: ñoàng - Currency: VND

CHÆ TIEÂU

Maõ soá Naêm nay

Naêm tröôùc

ITEMS

Code

Current year

Previous year

Thu phí baûo hieåm goác

1

5.357.094.343.229

5.183.384.303.323

Gross written premium

Thu phí nhaän taùi baûo hieåm

2

152.006.507.099

102.799.800.212

Reinsurance premium assumed

Caùc khoaûn giaûm tröø

3

(637.082.166.099)

(545.744.037.077)

Deductions

Chuyeån phí nhöôïng taùi baûo hieåm

4

(600.940.926.011)

(520.783.521.916)

Reinsurance premium ceded

Giaûm phí

5

(2.662.807.490)

(2.036.283.766)

Premium deduction

Hoaøn phí

6

(33.478.432.598)

(22.924.231.395)

Premium returns

Taêng döï phoøng phí chöa ñöôïc höôûng vaø döï phoøng toaùn hoïc

8

(570.451.766.476)

(956.047.686.860)

Increase in unearned premium reserve and mathematical reserve

Thu hoa hoàng nhöôïng taùi baûo hieåm

9

120.751.728.671

85.291.952.301

Commissions on reinsurance ceded

Thu nhaäp khaùc

10

9.732.017.378

5.681.996.593

Other incomes

Thu khaùc nhaän taùi baûo hieåm

11

4.689.961.863

2.421.606.601

Income on reinsurance assumed

Thu khaùc nhöôïng taùi baûo hieåm

12

1.710.886.602

1.040.560.963

Income on reinsurance ceded

Thu hoaït ñoäng khaùc

13

3.331.168.913

2.219.829.029

Income from other activities

Doanh thu thuaàn hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm

14

4.432.050.663.802

3.875.366.328.492

Total operating revenues

(14=01+02+03+08+09+10)

Chi boài thöôøng baûo hieåm goác vaø chi traû ñaùo haïn

15

(3.101.980.195.116)

(2.611.295.884.959)

Claim and maturity payment expenses

1

CHÆ TIEÂU

Maõ soá Naêm nay

Naêm tröôùc

ITEMS

Code

Current year

Previous year

Chi boài thöôøng nhaän taùi baûo hieåm

16

(47.205.181.548)

(42.270.880.366)

Claim expenses for reinsurance assumed

Caùc khoaûn giaûm tröø

17

180.828.091.619

184.667.641.132

Deductions

Thu boài thöôøng nhöôïng taùi baûo hieåm

175.806.506.804

18

167.623.489.429

Recoveries from reinsurance ceded

Thu ñoøi ngöôøi thöù 3

19

9.461.012.665

7.846.030.470

Recoveries from third-parties

Thu xöû lyù haøng boài thöôøng 100%

20

3.743.589.525

1.015.103.858

Recoveries from 100% claimed goods

Boài thöôøng thuoäc traùch nhieäm giöõ laïi

21

Claim expenses on retained risks

(2.968.357.285.045)

(2.468.899.124.193)

(21=15+16+17)

Chi boài thöôøng töø quyõ dao ñoäng lôùn

22

410.936.179.143

193.168.841.004

Claim expenses using catastrophe reserve

Taêng/(giaûm) döï phoøng boài thöôøng

23

(68.578.118.298)

(113.625.420.241)

Increase/(decrease) on claim reserve

Trích döï phoøng dao ñoäng lôùn

24

(322.798.277.543)

(83.442.633.399)

Provision for catastrophe reserve

Chi khaùc hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm

25

(502.408.223.012)

(489.246.875.129)

Other operating expenses

- Chi khaùc hoaït ñoäng baûo hieåm goác

26

(459.992.944.579)

(453.147.346.724)

Other underwriting expenses

+ Chi hoa hoàng

27

(416.366.060.467)

(409.662.253.058)

Commission

+ Chi ñeà phoøng haïn cheá toån thaát

28

(25.453.819.004)

(23.786.381.087)

Risk minimization expenses

+ Chi giaùm ñònh, chi ñaùnh giaù ruûi ro ñoái töôïng ñöôïc baûo hieåm, chi khaùc

(18.173.065.108)

(19.698.712.579)

Loss adjusting fee, risk assessment and others

- Chi nhaän taùi baûo hieåm khaùc

34

(39.944.366.067)

(27.355.683.584)

Other reinsurance assumed expenses

- Chi nhöôïng taùi baûo hieåm

(2.470.912.366)

(8.743.844.821)

Expenses of reinsurance ceded

2

CHÆ TIEÂU

Maõ soá Naêm nay

Naêm tröôùc

ITEMS

Code

Current year

Previous year

Toång chi tröïc tieáp hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm

41

(3.451.205.724.755)

(2.962.045.211.958)

Total direct operating expenses

(41 = 21+22+23+24+25)

Lôïi nhuaän goäp hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm

42

980.844.939.047

913.321.116.534

Gross operating profit

(42 = 14+41)

Chi phí baùn haøng

43

(13.035.352.752)

(6.683.734.613)

Selling expenses

Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp

44

(865.902.371.561)

(755.650.041.230)

General & Administrative expenses

Lôïi nhuaän thuaàn hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm

45

101.907.214.734

150.987.340.691

Net operating profit

(45 = 42+43+44)

Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính

46

1.266.700.827.434

1.012.444.885.425

Financial income

Chi phí hoaït ñoäng taøi chính

47

(893.499.623.144)

(758.546.302.222)

Financial expenses

Lôïi nhuaän hoaït ñoäng taøi chính

51

Profit from financial activities

373.201.204.290

253.898.583.203

(51 = 46+47)

Thu nhaäp hoaït ñoäng khaùc

52

4.050.123.335

2.912.671.091

Other income

Chi phí hoaït ñoäng khaùc

53

(617.530.525)

(196.829.611)

Other expenses

Lôïi nhuaän hoaït ñoäng khaùc

54

Profit from other activities

3.432.592.810

2.715.841.480

(54 = 52+53)

Toång lôïi nhuaän keá toaùn

55

478.541.011.834

407.601.765.374

Accounting profit before tax (55 = 45+51+54)

Döï phoøng baûo ñaûm caân ñoái

(2.310.125.648)

(1.541.773.914)

Equilisation reserve

Thueá thu nhaäp doanh nghieäp phaûi noäp

60

(124.210.608.220)

(94.087.275.168)

Enterprise income tax

3

CHÆ TIEÂU

Maõ soá Naêm nay

Naêm tröôùc

ITEMS

Code

Current year

Previous year

Lôïi nhuaän sau thueá TNDN

61

352.020.277.967

311.972.716.292

Profit after tax

Lôïi ích cuûa coå ñoâng thieåu soá

61,1

11.970.300.000

2.714.086.842

Minority interest

Lôïi nhuaän sau thueá cuûa chuû sôû höõu Toång coâng ty Baûo hieåm Vieät Nam

61,2

318.866.761.955

309.258.629.450

Net profit distributable to owners of the holding company

Lôïi nhuaän ñeå phaân phoái caùc quyõ doanh nghieäpï vaø chöa phaân phoái

21.183.216.011

Net profit to distribute to enterprise funds and Undistributed net profit

Haø Noäi, ngaøy 29 thaùng 03 naêm 2007 - March 29th, 2007

Toång Giaùm ñoác - Chief Executive Officer (Ñaõ kyù)

Keá toaùn tröôûng - Chief Accountant (Ñaõ kyù)

Leâ Vaên Bình

Nguyeãn Thò Phuùc Laâm

4