TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên sinh viên : Triệu Thanh Hoa
Lớp : Anh 2 - Luật KDQT
Khoá : 44
Giáo viên hướng dẫn : GS,TS Hoàng Văn Châu
0
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4
NỘI DUNG ............................................................................................................ 6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ VAI TRÒ
CỦA TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ................................ 6
Khái quát chung về tái bảo hiểm ....................................................................... 6
Khái niệm ........................................................................................................ 6
Các hình thức tái bảo hiểm ............................................................................. 7
Tái bảo hiểm tạm thời ................................................................................... 7
Tái bảo hiểm cố định .................................................................................... 9
Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc ................................................................ 11
Phương thức tái bảo hiểm ............................................................................. 13
Phương thức tái bảo hiểm tỷ lệ.................................................................... 13
Phương thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ .............................................................. 18
Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu .......................................................... 20
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 20
1.2.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu .................... 20
1.2.3.Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ............................. 21
1.2.3.1. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế
quốc dân ..................................................................................................... 21
1.2.3.2. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với các công ty
bảo hiểm ..................................................................................................... 22
1.2.3.3 Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với người được
bảo hiểm ..................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA, ĐẶC BIỆT
TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2008 ...................................................................... 25
2.1. Tổng quan thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam
1
trong giai đoạn 2004 -2008............................................................................... 25
2.1.1. Một số quy định về tái bảo hiểm tại Việt Nam ..................................... 25
2.1.1.1. Quy định về tái bảo hiểm bắt buộc ................................................. 25
2.1.1.2. Quy định về tái bảo hiểm cho phần ngoài bắt buộc ......................... 28
2.1.1.3. Các cam kết với WTO trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và tái bảo
hiểm............................................................................................................ 29
2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu tại Việt Nam.......................................................................................... 30
2.1.2.1. Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam – Vinare ............ 32
2.1.2.2. Công ty bảo hiểm gốc..................................................................... 36
2.1.2.3. Công ty môi giới tái bảo hiểm ........................................................ 45
2.1.2.4. Công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế ...................................... 46
2.1.3. Quy trình tái bảo hiểm .......................................................................... 47
2.1.3.1. Quy trình nhượng tái bảo hiểm ....................................................... 47
2.1.3.2. Quy trình nhận tái bảo hiểm ........................................................... 50
2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong
giai đoạn vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn 2004 - 2008 ................................ 52
2.2.1. Đặc điểm thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt
Nam trong giai đoạn 2004 -2008 ................................................................... 52
2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong
giai đoạn 2004 -2008 ..................................................................................... 62
2.2.2.1. Thực trạng tái bảo hiểm hàng nhập khẩu ........................................ 69
2.2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng xuất khẩu ......................................... 71
2.3. Đánh giá về tình hình tái bảo hiểm ở Việt Nam trong thời gian qua ...... 73
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 73
2.3.2. Yếu kém và tồn tại ............................................................................... 74
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................. 76
3.1. Dự báo thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong thời gian
2
tới ...................................................................................................................... 76
3.1.1. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá ....................................... 76
3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu ............................................................................................. 78
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới ......................................................... 81
3.2.1. Giải pháp đối với nhà nước ................................................................. 82
3.2.2. Giải pháp đối với các đơn vị kinh doanh bảo hiểm – tái bảo hiểm ...... 84
3.2.3. Giải pháp đối với các tổ chức khác có liên quan ................................. 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 91
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 97
3
PHỤ LỤC ............................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với những rủi ro có thể sảy ra do tại hoạ, tai nạn, sự cố bất ngờ hoặc do sự vô ý hay
cố ý của người khác gây thiệt hại về tài sản và ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh
nghiệp. Nhằm đối phó với những rủi ro, đảm bảo ổn định về tài chính và hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp lựa chọn bảo hiểm như giải pháp bảo vệ chính mình.
Trong quá trình hoạt động bảo hiểm có những rủi ro có giá trị lớn như những
chuyến hàng có giá trị cao, hay sự tích tụ của nhiều đơn bảo hiểm trên một con tàu
vận chuyển, khi đó một công ty bảo hiểm hoặc có đủ khả năng tài chính nhưng
không muốn mạo hiểm chấp nhận bảo đảm toàn bộ rủi ro đó hoặc không đủ khả
năng tài chính chi bồi thường khi thiệt hại sảy ra. Giải pháp của họ là nhượng tái
bảo hiểm, theo đó, trách nhiệm đối với rủi ro sẽ được chia sẻ cho nhiều công ty bảo
hiếm khác. Do vậy, tái bảo hiểm được coi là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm.
Với dân số khoảng 85 triệu người, tốc độ phát triển kinh tế ổn định, kim ngạch
xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh, Việt Nam được coi là nền kinh tế mới nổi và có
một thị trường bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đầy tiềm
năng. Thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong những
năm vừa qua đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, mức độ phát triển chưa
tương xứng với quy mô thị trường, trong khi đây lại là một lĩnh vực đầy tiềm năng
và mang lại lợi ích về kinh tế không chỉ cho người bảo hiểm, người được bảo hiểm,
nhà tái bảo hiểm mà cho cả nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, phát triển một thị
trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu lớn mạnh và hoạt động hiệu quả tại
Việt Nam là một nhiệm vụ cần thiết.
Nhằm có một cái nhìn toàn diện về thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu tại Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất phát triển và hoàn thiện
thị trường, tôi đã lựa chọn đề tài “Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp” làm khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, bản chỉ dẫn tài liệu tham khảo, danh mục bảng
4
biểu và phụ lục, bố cục đề tài bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
và vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại
Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt trong giai đoạn 2004 - 2008.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường tái bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn GS, TS Hoàng Văn Châu - Hiệu trưởng trường Đại
5
học Ngoại Thương đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ VAI TRÒ
CỦA TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về tái bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển
một phần trách nhiệm đã chấp nhận bảo hiểm với người được được bảo hiểm cho
người bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một phần phí
bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Đổi lại, người bảo hiểm gốc nhận được
yếu tố đảm bảo và ổn định kinh doanh cho mình.
Nói cách khác, tái bảo hiểm là việc bảo hiểm lại rủi ro cho đối tượng đã được
bảo hiểm và luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc.
Mục đích của tái bảo hiểm là dàn trải rủi ro và giảm thiểu mức độ trách nhiệm
khi có tổn thất có thể xảy ra trong các hợp đồng bảo hiểm đối với công ty nhận bảo
hiểm. Công ty bảo hiểm sử dụng tái bảo hiểm như một biện pháp hữu hiệu giúp
chuyển nhượng một phần rủi ro trong các hợp đồng bảo hiểm sang cho một bên thứ
ba là công ty tái bảo hiểm. Đây là cách gia tăng khả năng nhận bảo hiểm đối với các
hợp đồng lớn, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo ổn định về mặt tài chính cho công ty.
Công ty bảo hiểm gốc là công ty đứng ra nhận hợp đồng bảo hiểm và sẽ
nhượng một phần nhất định hợp đồng bảo hiểm đó cho công ty bảo hiểm hoặc tái
bảo hiểm khác.
Công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là công ty không tham dự khai thác các
dịch vụ bảo hiểm gốc mà chỉ nhận bảo hiểm lại rủi ro đã được bảo hiểm của các
công ty bảo hiểm.
Công ty môi giới tái bảo hiểm là công ty đứng ra làm trung gian giữa một bên
là công ty bảo hiểm gốc và bên kia là công ty nhận tái bảo hiểm.
Hợp đồng tái bảo hiểm là hợp đồng giữa công ty bảo hiểm gốc và công ty tái
6
bảo hiểm về việc nhượng và nhận tái một rủi ro được bảo hiểm
Tái bảo hiểm đi (hay nhượng tái bảo hiểm) là việc công ty bảo hiểm gốc phân
tán rủi ro cho công ty tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm nhận (hay nhận tái bảo hiểm) là việc công ty tái bảo hiểm nhận
bảo hiểm cho những hợp đồng bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc.
1.1.2. Các hình thức tái bảo hiểm
1.1.2.1. Tái bảo hiểm tạm thời
1.1.2.1.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm tạm thời hay tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn là hình thức tái bảo
hiểm cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, công ty bảo hiểm gốc chuyển
nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách
riêng lẻ. Về phần mình, công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hoặc từ chối dịch vụ
hay đơn giá bảo hiểm đó. Nói cách khác, trong khi công ty bảo hiểm gốc có toàn
quyền lựa chọn các yếu tố về dịch vụ tái bảo hiểm, tỷ lệ, công ty nhận tái bảo hiểm
thì công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận tái bảo hiểm với
một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp.
1.1.2.1.2. Ưu - Nhược điểm
a. Ưu điểm
- Tăng khả năng nhận bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm: Phương pháp này
cho phép các công ty bảo hiểm, đặc biệt là công ty nhỏ, với nguồn vốn và kinh
nghiệm tương đối hạn chế có thể cạnh tranh với các công ty bảo hiểm lớn, nhận các
dịch vụ vượt quá khả năng của mình. Bởi các công ty này, thông qua nghiệp vụ tái
bảo hiểm, có thể tận dụng những lợi thế về chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn
của thị trường tái bảo hiểm quốc tế.
Ngoài ra, điều này cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm
ngoài phạm vi khai thác thông thường của mình, đặc biệt trong trường hợp để giữ
uy tín với khách hàng.
- Cả công ty bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm đều có thể chủ động trong việc
7
lựa chọn các dịch vụ. Cụ thể là:
Đối với công ty bảo hiểm: Do có thể lựa chọn những rủi ro cần nhượng tái bảo
hiểm, công ty bảo hiểm có thể giữ lại nhiều phí bảo hiểm cho rủi ro tốt và chuyển
tái bảo hiểm phần nhiều những rủi ro xấu.
Đối với công ty tái bảo hiểm: Có thể xem xét hợp đồng tái bảo hiểm trên cơ
sở từng rủi ro và có thể chấp nhận hay từ chối đề nghị nhượng tái, điều này giúp
kiểm soát mức độ rủi ro và lợi nhuận đi kèm.
b. Nhược điểm
- Kéo dài thời gian đưa ra quyết định nhận dịch vụ bảo hiểm: Do từng dịch
vụ hay từng đơn bảo hiểm được chuyển nhượng một cách riêng lẻ, mỗi khi nhận
dịch vụ mới, công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước, chờ sự
xác nhận của công ty tái bảo hiểm, đồng ý nhận tái bảo hiểm cho rủi ro đó, rồi mới
quyết định nhận bảo hiểm. Như vậy, công ty bảo hiểm gốc sẽ rơi vào tình trạng:
hoặc mất cơ hội vào tay những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn, hoặc nhận bảo
hiểm mà không được bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm. Thêm vào đó, việc chậm trễ
này có thể làm mất thiện cảm của khách hàng với công ty.
- Tốn kém chi phí cho quá trình đám phán: Trước mỗi kỳ tái bảo hiểm tiếp
tục, công ty bảo hiểm gốc phải lặp lại toàn bộ quy trình đàm phán với công ty tái
bảo hiểm. Các công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh toán
rất tốn kém trong khi lại phải làm nhiều lần cho từng dịch vụ riêng lẻ. Chưa kể việc
huỷ bỏ hay thay đổi hợp đồng có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần
thiết. Điều này không những làm tốn thời gian, nhân lực mà còn làm tăng chi phí
giao dịch, hành chính, giảm lợi nhuận cho cả hai bên tham gia hợp đồng tái bảo
hiểm. Đặc biệt là các rủi ro có phí bảo hiểm nhỏ thì không có tính kinh tế.
- Lộ bí mật kinh doanh: Khi thực hiện dịch vụ tái bảo hiểm, công ty bảo
hiểm gốc cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm cho công
ty tái bảo hiểm. Điều này có thể dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh
tranh.
- Dễ phát sinh sai sót và tranh chấp: Việc dàn xếp tái bảo hiểm tạm thời bị
áp lực về thời gian và có nhiều công việc hành chính liên quan do đó dễ phát sinh
8
sai sót, hiểu lầm và dẫn đến tranh chấp giữa các bên.
- Mức phí hoa hồng tái bảo hiểm thấp: Công ty bảo hiểm nhận được mức
hoa hồng tái bảo hiểm thấp hơn hình thức tái bảo hiểm cố định, bởi vì công ty tái
phải trả chi phí cho loại dịch vụ tái bảo hiểm tạm thời cao hơn dịch vụ tái cố định.
1.1.2.1.3. Trường hợp áp dụng
- Người bảo hiểm gốc không hiểu biết đầy đủ về một loại rủi ro nào đó và
yêu cầu công ty nhận tái bảo hiểm giúp đỡ. Khi đó, người nhận tái bảo hiểm sẽ xác
định mức phí, các điều khoản và điều kiện bảo hiểm cũng như hạn chế cần thiết cho
dịch vủa của nhà bảo hiểm gốc.
- Nhà bảo hiểm gốc quyết định nhận bảo hiểm cho rủi ro nào đó trong khi
một số rủi ro hoặc một phần rủi ro đó không có sẵn hoặc vượt quá phạm vi trong
những thoả thuận đang có của công ty. Do đó, công ty bảo hiểm phải thực hiện tái
bảo hiểm tạm thời.
- Công ty bảo hiểm gốc cũng có thể muốn đưa những dịch vụ có nguy cơ
tổn thất cao vào những thoả thuận tái bảo hiểm hiện có. Do đó, họ phải tiến hành
thu xếp thêm tái bảo hiểm tạm thời cho phần rủi ro có nguy cơ tổn thất cao để giảm
bớt rủi ro trước khi đưa vào hợp đồng tái bảo hiểm tự động.
1.1.2.2. Tái bảo hiểm cố định
1.1.2.2.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm cố định hay tái bảo hiểm bắt buộc là hình thức tái bảo hiểm,
trong đó công ty bảo hiểm gốc phải nhượng cho công ty tái bảo hiểm tất cả các đơn
vị rủi ro đã nhận do hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng tái bảo hiểm
cố định. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm toàn bộ
các rủi ro đó.
1.1.2.2.2. Ưu - Nhược điểm
a. Ưu điểm
- Rút ngắn thời gian đưa ra quyết định nhận bảo hiểm: Do không cần tham
khảo trước ý kiến của nhà tái bảo hiểm và có toàn quyền tự do chấp nhận các đơn
bảo hiểm, mức phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro được yêu cầu bảo hiểm, công
ty nhượng sẽ có thể chủ động đưa ra quyết định nhanh chóng trong việc chấp nhận
9
một rủi ro nào đó.
- Hình thức tái bảo hiểm cố định có tính ràng buộc các bên với nhau một
cách chắc chắn, chặt chẽ và mật thiết hơn so với hình thức tái bảo hiểm tạm thời. Cụ
thể như sau:
Về phía công ty nhượng: Có thể chủ động nhận các đơn bảo hiểm nhưng phải
đảm bảo quyền lợi chung của cả hai bên là công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm.
Về phía công ty nhận: Nhà tái bảo hiểm phải chia sẻ may rủi với công ty
nhượng và sẽ chấp nhận thanh toán những tổn thất thuộc phạm vi đã thoả thuận
trong hợp đồng. Tuy nhiên nhà tái bảo hiểm sẽ không bị ràng buộc bởi những sơ
suất của công ty nhượng nếu hậu quả của những sơ suất ấy ảnh hưởng đến quyền lợi
của họ.
- Với hình thức tái bảo hiểm cố định, nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được
số phí lớn nhất và thực hiện tốt vai trò trong việc đẩy mạnh những tiến bộ kỹ thuật
của ngành bảo hiểm bằng việc chấp nhận những rủi ro và các dạng bảo hiểm mới.
- Thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm: Khi đã
cam kết trong một hợp đồng tái bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm không cần xem xét
riêng từng rủi ro riêng biệt, điều này giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí.
- Liên tục khi tái tục hợp đồng: Theo tái bảo hiểm cố định, hợp đồng có tính
liên tục và tự động tái tục mỗi năm trừ khi một trong các bên yêu cầu kết thúc thoả
thuận này. Tính liên tục tạo điều kiện cho một mối quan hệ lâu dài, được phát triển
có lợi cho cả hai bên.
- Phí hoa hồng tái bảo hiểm cao: Công ty bảo hiểm gốc nhận được mức hoa
hồng tái cao hơn so với tái bảo hiểm tạm thời.
b. Nhược điểm
- Tính cố định trong hợp đồng tái bảo hiểm loại này gây khó khăn cho cả
công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ khó có những thay đổi về
mức giữ lại, giới hạn khai thác và thực tế khai thác, vì tất cả đều cần có sự chấp
thuận của công ty tái bảo hiểm.
- Tính cố định làm phạm vi hợp đồng tái cố định thường bị thu hẹp. Do
công ty bảo hiểm buộc phải nhượng một tỷ lệ nhất định của tất cả rủi ro được bảo
10
hiểm cho công ty tái bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm phải chấp nhận tất cả dịch vụ
nằm trong phạm vi của hợp đồng tái, công ty bảo hiểm gốc sợ phải nhượng quá
nhiều lợi nhuận từ những rủi ro tốt và công ty tái bảo hiểm sợ phải chịu nhiều thiệt
hại từ những rủi ro xấu.
- Khó kiểm soát được rủi ro khai thác đối với công ty tái bảo hiểm: Do
khuynh hướng công ty bảo hiểm mong thu được nhiều hoa hồng tái bảo hiểm, nên
tăng khối lượng khai thác càng nhiều càng tốt mà không chú trọng đến tính chất rủi
ro của dịch vụ là tốt hay xấu. Điều này làm tăng khả năng rủi ro cho công ty tái bảo
hiểm.
1.1.2.2.3. Trường hợp áp dụng
Hình thức này có thể áp dụng với tất cả các loại nghiệp vụ. Mặt khác tái bảo
hiểm cố định là hình thức phổ biến nhất, hầu hết các công ty đều áp dụng hình thức
này. Trên thực tế, chỉ khi nào trách nhiệm bảo hiểm vượt quá giới hạn của hợp đồng
cố định người ta mới thu xếp phần vượt quá đó bằng hợp đồng tạm thời.
1.1.2.3. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc
1.1.2.3.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc hay còn gọi là đảm bảo để ngỏ, là một hình
thức bảo hiểm trong đó công ty nhượng có quyền lựa chọn rủi ro để nhượng tái, còn
công ty tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận những rủi ro đó. Nói cách khác, công ty
bảo hiểm gốc không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo
hiểm. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận các đơn vị rủi ro mà công ty
nhượng đưa ra với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều
khoản của hợp đồng tái bảo hiểm mà hai bên đã thoả thuận.
Công ty nhượng bảo hiểm thường cố gắng thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm lựa
chọn - bắt buộc khi những rủi ro cần tái bảo hiểm trong một ngành kinh tế lớn tới
mức độ nào đó.
1.1.2.3.2. Ưu - Nhược điểm
a. Ưu điểm
- Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm: Chủ động trong việc quyết định dịch
vụ chào tái và tìm kiếm nhà tái bảo hiểm thích hợp. Công ty bảo hiểm gốc có thể
11
lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần trách nhiệm vượt quá khả năng giữ
lại của mình hoặc lựa chọn một hoặc một số nhà tái bảo hiểm thích hợp, thay vì
phân chia toàn bộ các phần vượt quá khả năng ấy cho các nhà tái bảo hiểm (đặc biệt
trong trường hợp rủi ro tốt). Tuy nhiên, công ty nhượng không được lợi dụng hình
thức tái bảo hiểm này để lựa chọn những rủi ro dễ xảy ra tổn thất đưa vào hợp đồng
và giữ lại cho nhưng rủi ro có độ an toàn cao hơn.
- Đối với công ty nhận tái bảo hiểm: Có điều kiện thu được một nguồn phí
tái bảo hiểm lớn hơn so với các hình thức tái bảo hiểm tạm thời.
b. Nhược điểm
- Đối với công ty tái bảo hiểm: Dễ gặp tổn thất do không có quyền kiểm
soát những rủi ro mà người nhượng tái bảo hiểm chuyển cho. Tuy nhiên, những rủi
ro đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo
hiểm cố định. Để phòng ngừa trường hợp công ty nhượng đưa những rủi ro dễ xảy
ra tổn thất vào hợp đồng, nhà tái bảo hiểm phải nắm bắt thông tin, xem xét kỹ các
rủi ro mà công ty nhượng đem tái bảo hiểm và thường xuyên theo dõi diễn biến của
thoả ước mà mình đã ký kết. Công ty tái bảo hiểm cũng nên lựa chọn các công ty
bảo hiểm đáng tin tưởng khi chấp nhận loại hợp đồng này.
- Đối với công ty nhượng: Trường hợp công ty nhượng có nhiều đơn vị rủi
ro cần đem tái bảo hiểm thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức này rất
tốn kém. Ngoài ra, do bất lợi thế trong hình thức tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc,
các công ty tái bảo hiểm thường không thích ký kết loại hợp đồng này. Do đó, khi
có đơn bảo hiểm giá trị cao, các công ty nhượng thường ít sự lựa chọn đối tác nhận
tái và phải chào tái cho một số ít các nhà tái bảo hiểm có tiềm lực lớn và chỉ có họ
mới có thể nhận các đơn hàng có giá trị cao.
1.1.2.3.3. Trường hợp áp dụng
Hình thức này thường được áp dụng khi khả năng nhận tái bảo hiểm trong các
hợp đồng số thành và mức dôi (xem phương thức tái bảo hiểm) đã không thể đáp
ứng được. Nó cũng được áp dụng trong các trường hợp rủi ro giá trị lớn hoặc các
dịch vụ mà hợp đồng tái bảo hiểm số thành và mức dôi không cho phép đưa vào
12
100% giới hạn trách nhiệm của hợp đồng.
1.1.3. Phương thức tái bảo hiểm
1.1.3.1. Phương thức tái bảo hiểm tỷ lệ
1.1.3.1.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm theo tỷ lệ hay tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm là một phương
thức tái bảo hiểm, trong đó trách nhiệm đối với đơn vị rủi ro, phí bảo hiểm, tiền bồi
thường bảo hiểm được phân bố theo tỷ lệ đã thoả thuận trước giữa công ty nhượng
và công ty tái bảo hiểm trên cơ sở số tiền được bảo hiểm.
1.1.3.1.2. Các dạng tái bảo hiểm theo tỷ lệ
a. Tái bảo hiểm số thành
- Khái niệm:
Tái bảo hiểm số thành là phương thức tái bảo hiểm trong đó công ty nhượng
buộc phải nhượng và công ty nhận buộc phải nhận một tỷ lệ (thường thể hiện dưới
dạng %) đã được ấn định trước đối với tất cả các dịch vụ được bảo hiểm nằm trong
phạm vi quy định của hợp đồng tái bảo hiểm đã ký kết giữa hai bên.
Các hợp đồng tái bảo hiểm số thành thường nhấn mạnh đến tỷ lệ phân chia
thoả thuận (tỷ lệ này cố định, không thay đổi dù rủi ro tốt hay xấu, lớn hay nhỏ) và
hạn mức trách nhiệm nhận bảo hiểm (tức số tiền được bảo hiểm tối đa cho hợp đồng
tái bảo hiểm). Ví dụ, hợp đồng ghi: “Hợp đồng tái số thành chấp nhận 70% cho mỗi
rủi ro được bảo hiểm, nhưng không vượt quá 1.000.000 USD cho mỗi rủi ro”. Điều
này có nghĩa là tỷ lệ phân chia thoả thuận là 70%, công ty tái bảo hiểm sẽ nhận tỷ lệ
70% cho mỗi rủi ro và công ty bảo hiểm giữ lại 30%. Tuy nhiên, công ty nhận tái
bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm tối đa đến 700.000 USD cho mỗi rủi ro bởi hạn
mức trách nhiệm nhận bảo hiểm là 1.000.000 USD cho mỗi rủi ro.
- Ưu - Nhược điểm:
Ưu điểm:
Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm
+ Hợp đồng tái bảo hiểm số thành đơn giản, tỷ lệ nhượng tái, phí cũng như tổn
thất được phân chia cố định theo một tỷ lệ, do đó thuận lợi trong việc quản lý, tính
toán. Công ty bảo hiểm cũng chủ động, không phải lệ thuộc vào quyết định của
13
công ty nhận như trong tái bảo hiểm tạm thời.
+ Phương thức này giúp giảm thiểu khối lượng công việc kế toán và báo cáo.
Ngoài ra, do điều kiện về tạm giữ phí bảo hiểm có tỷ lệ cao hơn nên công ty nhượng
có điều kiện tham gia vào nhiều đơn vị rủi ro mà vẫn có điều kiện sử dụng vốn nhàn
rỗi để đầu tư vào việc khác.
+ Hoa hồng tái bảo hiểm cao hơn những thức tái bảo hiểm khác
Đối với công tái nhận tái bảo hiểm
+ Nhận được sự dàn trải rủi ro tốt hơn: Do công ty nhượng không được lựa
chọn rủi ro để tái bảo hiểm (tức là không được giữ lại phần nhiều khi rủi ro tốt và
nhượng tái nhiều khi rủi ro xấu), công ty tái bảo hiểm có điều kiện tham gia vào
mọi đơn vị rủi ro mà công ty nhượng nhận bảo hiểm.
+ Công ty tái bảo hiểm sẽ thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với những hợp
đồng tái bảo hiểm khác
Nhược điểm
Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm
+ Làm giảm phí giữ lại của các công ty nhượng: Do các công ty nhượng tái
bảo hiểm phải chuyển tái bảo hiểm theo đúng tỷ lệ thoả thuận, cả những rủi ro nhỏ
mà bản thân công ty có khả năng giữ lại cũng như những rủi ro tốt.
+ Không phải mọi rủi ro đều nằm trong phạm của hợp đồng tái số thành. Điều
này đưa đến khả năng sai sót trong việc thu xếp tái và do đó cần thu xếp tái tạm thời
thêm cho một vài rủi ro.
Đối với công ty tái bảo hiểm
+ Công ty tái bảo hiểm phải trả hoa hồng tái cao hơn các loại dịch tái khác.
Tuy nhiên có thể được bù đắp bằng việc thu lại lợi nhuận cao hơn.
- Trường hợp áp dụng
+ Khi bắt đầu triển khai bảo hiểm một nghiệp vụ mới, chưa có kinh nghiệm và
thiếu hiểu biết, công ty bảo hiểm gốc sẽ sử dụng dịch vụ này như một cách để đảm
bảo ổn định khả năng kinh doanh. Mặt khác, nhà tái bảo hiểm chia sẻ cùng vận
may, rủi ro với công ty nhượng, do đó sẽ tích cực hơn trong việc hỗ trợ công ty bảo
hiểm gốc về mặt kỹ thuật và chuyên môn. Đối với các công ty bảo hiểm “non trẻ”
14
thì việc áp dụng dạng tái bảo hiểm số thành là rất phù hợp.
+ Khi muốn đơn giản hoá công việc theo dõi, thực hiện hợp đồng và chi phí
cho các nghiệp vụ có số tiền bảo hiểm lớn và tương đối đồng nhất.
+ Khi công ty nhượng tái bảo hiểm có ý định thu xếp tái bảo hiểm dưới hình
thức trao đổi dịch vụ lẫn nhau giữa công ty bảo hiểm này với công ty khác. Hợp
đồng tái số thành là phương pháp hữu hiệu nhất cho việc chuyển dịch vụ này. Điều
này cũng được áp dụng cho việc chuyển dịch vụ giữa tập đoàn bảo hiểm lớn cho
công ty con.
+ Để nhằm mục đích giảm nhẹ nguy hiểm của công ty nhượng tái bảo hiểm
đối với các hợp đồng bảo hiểm về rủi ro thiên tai.
+ Đối với loại nghiệp vụ mà phạm vi tác động và quy mô của tổn thất không
chắc chắn, mặc dù các hợp đồng bảo hiểm loại này có thể có giới hạn trách nhiệm.
[3]
b. Tái bảo hiểm mức dôi
- Khái niệm
Tái bảo hiểm mức dôi là cách thức tái bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro có giá
trị vượt quá khả năng giữ lại của công ty nhượng. Nói cách khác, công ty bảo hiểm
gốc quyết định giữ lại một tỷ lệ nhất định cho mỗi rủi ro được tính toán dựa trên tổn
thất tài chính dự kiến và công ty tái bảo hiểm sẽ chấp nhận số tiền nhượng tái vượt
quá mức giữ lại này.
Nếu một công ty bảo hiểm chỉ tái bảo hiểm theo hợp đồng số thành, công ty
đó sẽ thường xuyên phải sử dụng đến phương pháp tái bảo hiểm tạm thời khi đối
mặt với những rủi ro có tầm cỡ lớn và giá trị rất cao. Vì vậy, công ty nhượng có thể
thu xếp một hợp đồng mức dôi bên trên phần hợp đồng tái bảo hiểm số thành cơ
bản, nhằm tăng ưu thế tái bảo hiểm tự động của mình.
Trước khi ký kết một hợp đồng bảo hiểm mức dôi, đa số các công ty bảo hiểm
gốc phải tính toán khả năng tổn thất tối đa có thể xảy ra bằng cách xem xét tất cả
nguy cơ có liên quan đến rủi ro. Sau đó, công ty bảo hiểm gốc sẽ đưa ra một mức
giữ lại nào đó và chỉ đem tái bảo hiểm những đơn vị rủi ro có giá trị vượt quá khả
năng giữ lại đã ấn định. Mức tái bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị của rủi ro
15
và mức giữ lại của công ty nhượng.
Công ty bảo hiểm gốc có thể thu xếp việc tái bảo hiểm mức dôi theo nhiều
lần. Mức độ chuyển tái bảo hiểm trong một hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi được
thể hiện bởi số lần. Mỗi lần tương đương với mức giữ lại của công ty bảo hiểm gốc.
Như vậy mức độ chuyển tái bảo hiểm hợp đồng mức dôi sẽ được thể hiện như là
một bội số của mức giữ lại của công ty nhượng. Tuy nhiên công ty nhượng tái bảo
hiểm không bắt buộc phải sử dụng hết số lần đã đưa ra, điều này phụ thuộc hoàn
toàn vào quyết định của công ty nhượng tái bảo hiểm.
Ngày nay, rất hiếm khi các công ty sử dụng hợp đồng số thành để bảo vệ các
nghiệp vụ chính của mình. Các hợp đồng mức dôi được áp dụng phổ biến hơn.
- Ưu - Nhược điểm
Ưu điểm
Đối với công ty bảo hiểm gốc
+ Công ty nhượng có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro có giá trị lớn hơn
khả năng tài chính của mình nhưng vẫn đảm bảo mức giữ lại ổn định và sự cân bằng
trong kinh doanh.
+ Công ty nhượng tái bảo hiểm thu được mức phí lớn do có điều kiện giữ lại
một khối lượng kim ngạch bảo hiểm lớn trong khả năng giữ lại đã ấn định trước của
mình mà không cần chia sẻ với công ty tái bảo hiểm như trong bảo hiểm số thành.
+ Đảm bảo ổn định và lợi nhuận cao: Vì hợp đồng tái mức đôi sẽ giữ lại phần
lớn tỷ lệ rủi ro tốt và số tiền nhỏ của rủi ro kém, do vậy công ty bảo hiểm sẽ giữ lại
lợi nhuận nhiều hơn.
Đối với công ty tái bảo hiểm.
+ Mức hoa hồng nhượng tái mà công ty tái bảo hiểm phải trả cho công ty bảo
hiểm gốc thấp.
Nhược điểm
Đối với công ty bảo hiểm gốc
+ Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi quản lý phức tạp, chi phí hành chính tốn
kém hơn hợp đồng tái bảo hiểm số thành. Mỗi rủi ro phải tính toán riêng biệt, điều
16
này đòi hỏi sự hiểu biết và kinh nghiệm.
+ Vì những rủi ro được phân chia riêng rẽ, công ty bảo hiểm gốc phải sử dụng
nhiều nhân lực, đặc biệt là đối với những nước không có điều kiện áp dụng máy tính
điện tử. Thêm vào đó, nhiều lỗi trong việc tính toán phần nhượng tái có thể dẫn đến
những tranh chấp trong hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi.
+ Không phải tất cả mọi rủi ro đếu nằm trong phạm vi của hợp đồng tái bảo
hiểm mức đôi. Do đó, công ty bảo hiểm có thể phải kết hợp thêm phương pháp tái
tạm thời
Đối với công ty tái bảo hiểm
+ Khó khăn trong việc bảo cân đối rủi ro khi nhận tái bảo hiểm. Trong nhiều
trường hợp, tỷ lệ trách nhiệm và số phí thu của nhà tái bảo hiểm so với công ty
nhượng là rất lớn, để cân bằng rủi ro đã nhận, công ty tái bảo hiểm phải nhận nhiều
hợp đồng tái bảo hiểm khác nhau. Ngoài ra, nhà tái bảo hiểm có thể sử dụng các
hình thức nhượng tái bảo hiểm thích hợp để cắt giảm những nguy hiểm vượt quá
khả năng của mình.
+ Công ty bảo hiểm giữ phần lớn rủi ro tốt nên công ty tái bảo hiểm có thể sẽ
phải nhận tỷ lệ lớn về rủi ro xấu.
So sánh những điều trên thì công ty nhượng tái có nhiều thuận lợi hơn trong
hợp đồng mức đôi. Một vài hạn chế gây cho công ty nhận tái những vấn đề nghiêm
trọng. Do vậy, người ta sẽ khuyến nghị công ty nhượng tái nên thu xếp những hợp
đồng tái số thành và mức dôi nhỏ.
- Trường hợp áp dụng
Tái bảo hiểm mức dôi là dạng tái bảo hiểm tỷ lệ cổ xưa và phổ biến nhất.
Thông thường dạng này được sử dụng khi khối lượng dịch vụ gồm những rủi ro có
giá trị bảo hiểm chênh lệch lớn. Tái bảo hiểm mức dôi thường được áp dụng nhiều
nhất đối với các nghiệp vụ bảo hiểm như cháy, tai nạn thân thể và bảo hiểm nhân
thọ; ngoài ra còn được áp dụng với các nghiệp vụ khác như bảo hiểm vận chuyển,
17
trộm cắp, tín dụng…
1.1.3.2. Phương thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ
1.1.3.2.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm phi tỷ lệ hay tái bảo hiểm theo mức bồi thường bảo hiểm là một
phương thức tái bảo hiểm, trong đó công ty nhượng tái bảo hiểm ấn định giới hạn
bồi thường bằng một số tiền cụ thể mà họ có thể gánh chịu đối với tổn thất, giới hạn
này được gọi là mức giữ lại của công ty bảo hiểm. Công ty tái bảo hiểm sẽ chịu
trách nhiệm cho những tổn thất vượt quá hạn mức giới hạn đã thoả thuận.
Sự khác biệt giữa tái bảo hiểm theo tỷ lệ và tái bảo hiểm phi tỷ lệ là: Tái bảo
hiểm theo tỷ lệ căn cứ vào một mức tỷ lệ nhất định của số tiền được bảo hiểm ( tức
giá trị đối tượng chịu rủi ro), trong khi tái bảo hiểm phi tỷ lệ dựa trên giới hạn gánh
chịu những tổn thất có thể sảy ra của công ty bảo hiểm gốc. Phương thức tái bảo
hiểm phi tỷ lệ bảo vệ trực tiếp cho công ty bảo hiểm gốc khỏi những tổn thất lớn,
tổn thất tích tụ hay những tổn thất trong một rủi ro.
1.1.3.2.2. Các dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ
a. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
- Khái niệm
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường là phương thức trong đó các công ty tái
bảo hiểm và công ty bảo hiểm gốc cam kết rằng: Nếu có tổn thất phát sinh từ rủi ro
hay sự cố, công ty bảo hiểm gốc sẽ có trách nhiệm thanh toán đầu tiên một số tiền
giới hạn (đã thoả thuận trước). Nếu tổn thất này vượt quá số tiền giới hạn trên thì
công ty tái bảo hiểm sẽ phải bồi thường chỗ còn thiếu đó.
Nói cách khác, trong hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức tổn thất, công ty tái bảo
hiểm sẽ trả bồi thường cho những tổn thất vượt quá giới hạn mức giữ lại của công ty
bảo hiểm. Công ty bảo hiểm gốc áp dụng hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi
thường nhằm giới hạn mức bồi thường tổn thất cực đại mà công ty phải chịu khi tổn
thất sảy ra.
- Ưu - Nhược điểm
Ưu điểm
+ Trong phương thức này, công ty nhượng tái bảo hiểm được quyền quyết
18
định mức trách nhiệm tối đa phải bồi thường cho mỗi rủi ro hoặc sự cố sau khi đã
tính toán chi phí bảo hiểm thu được từ nghiệp vụ bảo hiểm gốc và thống kê tổn thất
trong nhiều năm liền. Điều này giúp công ty nhượng tái đảm bảo sự ổn định về tài
chính ngay cả khi có nhiều đối tượng cùng bị tổn thất một lúc.
Nhược điểm
+ Đối với công ty nhận tái: Thông thường phí tái bảo hiểm phải trả ngay vào
lúc bắt đầu hợp đồng hoặc phải đặt tiền đặt cọc tương đương với số phí đó.
+ Đối với công ty nhượng tái: Hợp đồng này cũng gây ra sức ép về mặt tài
chính cho công ty nhượng tái bảo hiểm. Công ty nhượng tái bảo hiểm phải tính toán
để đưa ra mức tự bồi thường hợp lý cho công ty nhận tái có thể chấp nhận và tránh
mất đi khoản phí tái bảo hiểm đáng kể.
- Trường hợp áp dụng
+ Thường được áp dụng đối với các loại nghiệp vụ tái bảo hiểm về tài sản -
những nghiệp vụ thường bị tổn thất do thiên tai (tổn thất có tính chất thảm hoạ khốc
liệt). Ít áp dụng cho các loại nghiệp vụ về trách nhiệm.
+ Đối với tái bảo hiểm hàng hải, thường áp dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá, bảo hiểm hàng và tàu kết hợp, ít áp dụng với nghiệp vụ tái bảo hiểm thân
tàu riêng biệt.
b. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường
- Khái niệm
Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường là dạng tái bảo hiểm trong đó công ty tái
bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp toàn bộ tổn thất công ty
nhượng bảo hiểm chịu bồi thường vượt quá tỷ lệ hoặc một mức tiền định ấn trước.
Tỷ lệ bồi thường này phải được quy định để giúp công ty nhượng tái có thể chống
lại sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành bảo hiểm hay một
dạng dịch vụ bảo hiểm nào đó trong một thời gian quy định, bất luận tình trạng đó
do nguyên nhân nào gây ra.
- Ưu - Nhược điểm
Tái bảo hiểm vượt quá tỷ lệ bồi thường nhằm mục đích bảo vệ cho công ty
nhượng tái bảo tránh một sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành
19
bảo hiểm hay một dạng dịch vụ bảo hiểm nào đó trong một thời gian quy định, bất
luận tình trạng đó do nguyên nhân nào gây ra. Đây là ưu điểm nhưng cũng lại gây
bất lợi cho công ty nhượng vì phương thức tái bảo hiểm này không nhằm mục đích
đảm bảo lợi nhuận cho họ.
- Trường hợp áp dụng
+ Áp dụng nhiều trong nông nghiệp vì việc xác định đâu là đơn vị rủi ro
thường rất khó khăn.
+ Ngoài ra, thường dùng bảo vệ cho những loại nghiệp vụ có tính chất tổn thất
bất thường, do thiên tai không thường xuyên gây ra như: cháy, bão lũ, mưa đá…
+ Trên thực tiễn dạng tái bảo hiểm này ít thông dụng vì việc tính phức tạp và
thiếu chính xác. Nó thường dùng để bổ sung cho các dạng tái bảo hiểm tỷ lệ và phi
tỷ lệ của công ty nhượng.
1.2. Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là tái bảo hiểm cho các hợp đồng bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bao gồm tái bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu,
tái bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu và tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa. Tuy
nhiên, tại Việt Nam nghiệp vụ tái bảo hiểm chủ yếu áp dụng cho hàng hoá xuất
nhập khẩu, hàng hoá vận chuyển nội địa ít được tái bảo hiểm do quy mô nhỏ hơn và
nguy cơ tổn thất không cao.
1.2.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
Ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm ngày càng có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi bảo hiểm là tiền đề của tái bảo hiểm, thì
ngược lại, tái bảo hiểm giúp bảo hiểm mở rộng phạm vi của mình.
Với xu thế toàn cầu hoá, lượng hàng hoá trao đổi, buôn bán giữa các nước trên
thế giới ngày càng tăng nhanh. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên. Trong
vòng năm năm, từ 2004 – 2008, kim ngạch hàng xuất nhập khẩu đạt trung bình 93,4
tỷ USD/năm. Trong quá trình vận chuyển hàng hoá, các doanh nghiệp xuất nhập
20
khẩu phải đối mặt với rất nhiều rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ, thời tiết và điều
kiện chuyên trở không phù hợp có thể làm hư hỏng hàng hoá và thiệt hại tải sản. Vì
vậy, nhu cầu tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
Các công ty bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng thường xuyên phải đối
mắt với những rủi ro về tài chính:
- Do lượng hàng hoá tham gia bảo hiểm thường có giá trị lớn mà khả năng tài
chính của công ty lại có hạn. Điều này đặc biệt phổ biến ở những nước có nền kinh
tế đang phát triển, hệ thống tài chíh còn yếu kém.
- Do quá trình vận chuyển dễ gặp phải rủi ro, thường là nhiều tổn thất lớn xảy
ra liên tục trong thời gian ngắn.
Vì vậy, tái bảo hiểm ra đời là giải pháp cho các công ty bảo hiểm nhằm giàn
trải rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại và tăng sự ổn định về tài chính. Việc gia tăng
nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu kéo theo sự gia tăng nhu cầu tái bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.2.3.Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
1.2.3.1. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế
quốc dân
1.2.3.1.1. Góp phần ổn định và kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh
Nghiệp vụ tái bảo hiểm làm tăng thêm khả năng nhận bảo hiểm của thị trường
bảo hiểm trong nước. Điều này đồng nghĩa với việc các đơn vị sản xuất kinh doanh
trong nước, đặc biệt là các đơn vị liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu sẽ dễ
dàng hơn trong việc tìm được sự đảm bảo về mặt tài chính thông qua nghiệp vụ bảo
hiểm. Khi gặp rủi ro, các đơn vị sản xuất, kinh doanh này nhận được sự bồi thường
từ phía công ty bảo hiểm (hoặc công ty tái bảo hiểm). Điều này có thể làm giảm khả
năng bị thua lỗ, phá sản và tăng sự ổn định trong tài chính và hoạt động của các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, sự bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế quốc dân và tạo ra
gánh nặng cho xã hội (ví dụ: thất nghiệp v.v…). Vì vậy, nghiệp vụ tái bảo hiểm
đảm bảo tính ổn định và sự chắc chắn trong sản xuất, kinh doanh của các đơn vị
kinh tế cũng như góp phần đảm bảo sự ổn định cho hoạt động của nền kinh tế của
21
đất nước.
1.2.3.1.2. Ổn định nguồn ngoại tệ cho quốc gia
Khi thị trường tái bảo hiểm trong nước phát triển làm gia tăng khả năng nhận
bảo hiểm của các công ty bảo hiểm, các đơn vị sản xuất kinh doanh cũng không
phải đi tìm công ty bảo hiểm nước ngoài để có sự đảm bảo về mặt tài chính. Họ có
thể lựa chọn ngay các công ty bảo hiểm trong nước. Điều này giúp cho hoạt động
kinh tế trong nước phát triển và hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Thêm
vào đó, thông qua việc nhượng tái bảo hiểm cho các cá nhân và công ty nước ngoài,
hoạt động tái bảo hiểm còn tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia.
Hoạt động tái bảo hiểm là một phần của hệ thống bảo hiểm và là một bộ phận
của quan hệ tài chính đối ngoại giữa một bên là các công ty bảo hiểm trong nước,
công ty tái bảo hiểm quốc gia và bên kia là các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm
nước ngoài. Do đó, khi điều tiết được hoạt động tái bảo hiểm sẽ góp phần điều tiết
luồng giao dịch ngoại tệ, làm ổn định ngân sách về ngoại tệ của quốc gia.
1.2.3.1.3. Phân tán rủi ro trong nước và đóng góp ngân sách cho nhà nước
Hoạt động tái bảo hiểm diễn ra giữa nhiều tổ chức tái bảo hiểm của nhiều
nước. Như vậy, một thiệt hại có tính thảm hoạ ở một nước, qua tái bảo hiểm sẽ
được bù đắp từ những khoản tiền bồi thường mang tính quốc tế. Tổn thất được phân
tán trên một phạm vi rộng, việc gánh chịu thiệt trở nên dễ dàng hơn.
Các công ty bảo hiểm tăng cường hợp tác thông qua việc nhượng và nhận tái
bảo hiểm các dịch vụ bảo hiểm cho nhau thì sẽ tăng khả năng giữ lại nguồn phí bảo
hiểm trong nước. Nguồn phí bảo hiểm này đóng góp một phần không nhỏ và ngân
sách nhà nước và tăng thu nhập cho nền kinh tế.
1.2.3.2. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với các công ty
bảo hiểm
1.2.3.2.1. Dàn trải rủi ro
Khi nhận bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc sẽ phải đối mặt với những rủi ro có
thể xảy ra. Trong nhiều trường hợp, những rủi ro này là rất lớn do sự bất thường đột
biến của rủi ro, những rủi ro có tính chất thiên tai, địch hoạ như lũ lụt, giông bão,
động đất, sóng thần, núi lửa, đình công hoặc sự sai lệch giữa thực tế và dự đoán của
22
người bảo hiểm cùng sự tư vấn nghiệp của nhà nhận tái bảo hiểm. Để giảm thiểu
nguy cơ về rủi ro tích tụ, công ty bảo hiểm có thể chuyển nhượng một phần rủi ro
cho công ty tái bảo hiểm. Do vậy, nếu rủi ro xảy ra công ty bảo hiểm chỉ chịu một
phần thiệt hại và công ty tái bảo hiểm chịu phần còn lại. Nói cách khác, rủi ro đã
được dàn trải cho nhiều người.
1.2.3.2.2. Gia tăng khả năng nhận bảo hiểm
Tái bảo hiểm giúp cho công ty nhượng tái bảo hiểm có thể tăng khả năng nhận
bảo hiểm và có thể nhận bảo hiểm những rủi ro lớn mà không cần phải tăng thêm
vốn. Trên thực tế, mỗi công ty bảo hiểm đều có những giới hạn về tài chính đối với
những rủi ro nhận bảo hiểm, đặc biệt đối với các công ty mới thành lập. Trong khi
các công ty này lại luôn muốn gia tăng khả năng nhận bảo hiểm (cả về số lượng và
mức độ) nhằm thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy giải pháp của họ là phân tán bớt
trách nhiệm của mình cho các nhà bảo hiểm khác bằng phương pháp tái bảo hiếm.
Khi đó: Mức ký kết = Mức giữ lại + Khả năng cung cấp bởi người nhận tái
bảo hiểm
1.2.3.2.3. Lợi ích về tài chính
Công ty bảo hiểm khi thực hiện dàn trải rủi ro bằng phương pháp tái bảo hiểm
có thể thực hiện được nhiều dịch vụ bảo hiểm có giá trị cao, thậm trí vượt quá khả
năng tài chính của mình.
Ngoài ra, sau khi chuyển phần phí tái bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm,
công ty bảo hiểm gốc sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà
mình khai thác được. Nhiều khi đây là yếu tố quan trọng để các công ty bảo hiểm
gốc quyết sẽ ký hợp đồng tái bảo hiểm với công ty tái bảo hiểm nào.
1.2.3.2.4. Ổn định về tài chính
Tái bảo hiểm đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường của công ty bảo
hiểm gốc trong trường hợp xảy ra những thiệt hại lớn hay những rủi ro mang tính
thảm hoạ, chẳng hạn như một trận bão đánh vào hàng nghìn hợp đồng trong cùng
một sự cố. Nhờ đó tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty nhượng
tái bảo hiểm ổn định hơn.
Trên thực tế, có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng rủi ro trong hoạt động kinh
23
doanh mà công ty bảo hiểm không thể kiểm soát được. Ví dụ: công ty bảo hiểm
được yêu cầu nhận những rủi ro lớn hơn khả năng tài chính của mình từ phía khách
hàng thân quen, hay những thay đổi bất bình thường của thời tiết kéo dài dẫn đến
rủi ro v.v… làm gia tăng khoản phải bồi thường. Chính vì vậy, các công ty bảo
hiểm, đặc biệt là công ty nhỏ, thiếu kinh nghiệm và hạn chế về khả năng tài chính
cần có biện pháp nhằm ổn định tình hình tài chính của mình. Tái bảo hiểm là một
trong những biện pháp tốt nhất. Bằng phương pháp này các công ty bảo hiểm sẽ
giảm thiểu những dao động về tổn thất, ổn định tài chính.
1.2.3.3 Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với người được
bảo hiểm
1.2.3.3.1. Ổn định tài chính, đảm bảo khả năng được thanh toán bảo hiểm
Khi công ty bảo hiểm gốc có những hợp đồng bảo hiểm vượt quá khả năng chi
trả, nó sẽ nhượng một phần bảo hiểm cho công ty tái. Điều này không những giúp
người được bảo hiểm vững tin phát triển sản xuất, kinh doanh mà còn đảm bảo cho
người được bảo hiểm sẽ nhận được tiền bù đắp cho tổn thất của mình khi có rủi ro.
1.2.3.3.2. Giảm mức phí bảo hiểm phải trả
Nghiệp vụ tái bảo hiểm sẽ hạn chế xu hướng gia tăng phí bảo hiểm phải trả
của người được bảo hiểm, vì nếu không tái bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ phải
24
thu một khoản phí bảo hiểm rất lớn để đề phòng bị phá sản khi có thảm hoạ xảy ra.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA, ĐẶC BIỆT
TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2008
2.1. Tổng quan thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
Việt Nam trong giai đoạn 2004 -2008
2.1.1. Một số quy định về tái bảo hiểm tại Việt Nam
2.1.1.1. Quy định về tái bảo hiểm bắt buộc
a. Nội dung:
Các doanh nghiệp bảo hiểm được phép thành lập và có giấy phép hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam đều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc một phần trách
nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
(Vinare) trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp ở nước ngoài. Điều
này được quy định tại Điều 9, Luật Kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội thông qua
ngày 09 tháng 12 năm 2000:
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm
khác, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài.
Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài,
doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm
cho doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của Chính
phủ. [11]
Theo thông tư của Bộ tài chính số 78/1998/TT-BTC ngày 9 tháng 6 năm 1998
quy định về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc được
quy định bằng 20% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm gốc và cụ thể như sau:
Đối với các danh mục nghiệp vụ tái bảo hiểm bắt buộc và tỷ lệ hoa hồng tái
bảo hiểm bắt buộc, việc thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc cụ thể như sau:
25
Đối với hợp đồng tái bảo hiểm cố định:
Bảng 1: Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc
Nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng tái bảo hiểm bắt Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm
buộc bắt buộc (%)
- Bảo hiểm vận chuyển đường bộ, đường biển, 22 đường sông, đường sắt và đường không.
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ 22 tàu
- Bảo hiểm cháy 25
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại bao gồm:
+ Bảo hiểm kỹ thuật (xây dựng, lắp đặt...) 26
+ Bảo hiểm dầu khí 15
+ Các loại bảo hiểm khác phục vụ công trình có 24 vốn đầu tư nước ngoài
- Bảo hiểm hàng không 85% tỷ lệ hoa hồng tái bảo
hiểm của cùng loại dịch vụ trên
thị trường quốc tế.
Đối với hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời: Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc
bằng 85% tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm của cùng loại dịch vụ trên thị trường quốc tế.
[2]
Đối với hợp đồng bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc được tính trên giá trị
bảo hiểm thuộc phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng hoặc
đơn bảo hiểm gốc.
So với một số nước đang phát triển trong khu vực, quy định tái bảo hiểm bắt
buộc của Việt Nam „lỏng‟ hơn. Cụ thể là: Ở Việt Nam chỉ áp dụng tái bảo hiểm bắt
buộc cho các loại hình bảo hiểm có tái bảo hiểm ra nước ngoài, chiếm một tỷ lệ khá
nhỏ. Trong khi đó, theo luật bảo hiểm của Trung Quốc quy định các công ty bảo
26
hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Trung Quốc phải tái bảo hiểm bắt buộc cho
công ty tái bảo hiểm quốc gia 20% giá trị tất cả các hợp đồng bảo hiểm của tất cả
các loại hình bảo hiểm. Hay ở Philipine, quy định tái bắt buộc là 10% đối với tất cả
các nghiệp vụ có tái bảo hiểm. [1]
Mặt khác, hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc thấp hơn hoa hồng tái bảo hiểm của
các tổ chức tái bảo hiểm ra nước ngoài, bằng khoảng 85% đến 90%. Điều này càng
khiến các công ty bảo hiểm không muốn nhượng tái bắt buộc do phí hoa hồng tái
bảo hiểm thấp hơn.
Trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện tái bảo
hiểm ra nước ngoài đều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc tối thiểu 20% với
Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare). Nhưng theo cam
kết khi gia nhập WTO, tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc được dỡ bỏ sau 1 năm gia nhập,
tức không còn áp dụng nữa kể từ đầu năm 2008. Điều này sẽ có tác động trực tiếp
tới hoạt động của Vinare, đồng thời ảnh hưởng đến tổng mức phí giữ lại của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
nói riêng. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường, cam kết này sẽ
làm tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường và là động lực thúc đẩy sự cải tiến trong
mỗi doanh nghiệp.
b. Mục đích:
Mục đích của việc thực hiện quy định tái bảo hiểm bắt buộc nhằm:
Thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm trong
nước. Cơ quan quản lý nhà nước thông qua hoạt động tái bảo hiểm bắt buộc để
kiểm soát tình hình tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước ra nước
ngoài.
Gia tăng năng lực khai thác, ổn định kinh doanh cho các công ty bảo hiểm.
Đặc biệt thị trường bảo hiểm Việt Nam còn hạn chế về khả năng tài chính, do vậy
những dịch vụ lớn như hàng không, dầu khí, bảo hiểm kỹ thuật cho những công
trình lớn luôn phải tái bảo hiểm phần lớn ra nước ngoài. Bằng việc tái bảo hiểm bắt
buộc qua Vinare sẽ tạo điều kiện cho tất cả các công ty bảo hiểm trong nước được
tham gia nhận dịch vụ mà mình có khả năng khai thác được, gia tăng mức giữ lại
27
trong thị trường, hạn chế tối đa mức tái bảo hiểm ra nước ngoài.
2.1.1.2. Quy định về tái bảo hiểm cho phần ngoài bắt buộc
a. Nội dung
Ngoài phần phải tái bảo hiểm bắt buộc theo quy định, công ty bảo hiểm có
quyền thoả thuận tái bảo hiểm với bất kỳ công ty tái bảo hiểm nào. Tuy nhiên công
ty bảo hiểm khi thực hiện thu xếp tái bảo hiểm ngoài phần bắt buộc phải tuân thủ
các quy định theo thông tư của Bộ tài chính số 78/1998/TT-BTC ngày 9 tháng 6
năm 1998 quy định về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm:
Sau khi thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Thông tư này,
doanh nghiệp bảo hiểm phải ưu tiên tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm
được phép hoạt động tại Việt Nam một phần của hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở khả
năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm đó và lợi ích của hai bên trước khi
tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Trừ khi có sự chấp thuận khác của Bộ Tài chính, trường hợp tái bảo hiểm
theo chỉ định, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định sau:
- Tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa cho các tổ chức bảo hiểm nước ngoài:
50% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm (trừ trường hợp Công ty Tái bảo hiểm
quốc gia Việt Nam từ chối nhận tái bảo hiểm theo quy định tại khoản c mục 1
Chương này).
- Tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định tối đa cho một tổ chức bảo hiểm nước ngoài:
40% giá trị hợp đồng hoặc đơn bảo hiểm gốc. [2]
Doanh nghiệp bảo hiểm không được nhượng tái bảo hiểm toàn bộ (100%)
trách nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một dịch vụ bảo hiểm cho một doanh nghiệp
bảo hiểm hay cho tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài (kể cả sau khi đã thực hiện tái bảo
hiểm bắt buộc cho Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam) để hưởng hoa hồng tái
bảo hiểm.
b. Mục đích
Các quy định về tái bảo hiểm ngoài phần bắt buộc cho phép các công ty bảo
28
hiểm được chủ động trong việc tìm kiếm đối tác nhận tái và có thể nhượng tái ra
nước ngoài một phần giới hạn nhất định. Tuy nhiên các quy định này vẫn khuyến
khích việc nhượng tái trong nước.
2.1.1.3. Các cam kết với WTO trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và tái bảo
hiểm.
a. Nội dung
Khi gia nhập WTO vào cuối năm 2006, Việt Nam đã cam kết sẽ thực hiện một
số quy định trong lĩnh vực bảo hiểm và tái bảo hiểm như sau:
- Cam kết về thành lập pháp nhân
Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại
diện tại Việt Nam. Thêm vào đó nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết, doanh
nghiệp nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam; được phép thành lập công ty liên doanh kinh doanh bảo hiểm;
được phép mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam không vượt quá tỉ lệ vốn
điều lệ của doanh nghiệp đó theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thuê đất theo dự án đầu tư của mình.
- Cam kết các hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo
hiểm vào Việt Nam đối với: Dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Dịch vụ tái bảo
hiểm; Dịch vụ vận tải quốc tế, bao gồm vận tải biển quốc tế, vận tải hàng không
thương mại quốc tế (cả phương tiện, hàng hóa vận chuyển và bất kì trách nhiệm nào
phát sinh từ đó) và hàng hóa vận chuyển quá cảnh quốc tế; Dịch vụ môi giới bảo
hiểm và môi giới tái bảo hiểm; Dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và
giải quyết bồi thường.
Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam: Kể
từ ngày 1/1/2008 các doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài được
phép kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc.
Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài: Sau 5 năm kể từ khi gia
nhập WTO, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập chi nhánh bảo
29
hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam, căn cứ vào các qui định quản lý thận trọng.
Như vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài kể từ ngày
1/1/2008 đã được phép đối xử quốc gia, và được bình đẳng như các doanh nghiệp
bảo hiểm của Việt Nam. Các hạn chế về tái bảo hiểm bắt buộc 20%, không được
bán bảo hiểm vào khu vực kinh tế nhà nước, hạn chế về mở chi nhánh của doanh
nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài đương nhiên bị bãi bỏ ngay sau khi Việt
Nam gia nhập WTO. Nội dung cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực bảo
hiểm tương tự với nội dung Việt Nam đã cam kết với Hoa Kỳ tại Hiệp định thương
mại Việt - Mỹ (BTA) đã ký kết trước đó vào tháng 7/2000 và có hiệu lực từ tháng
12/2001.
b. Mục đích
Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải tuân thủ những quy định chung. Việc mở
cửa thị trường bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng là một xu thế tất yếu
trên con đường hội nhập. Điều này tạo ra những thách thức rất lớn đối với các công
ty bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước còn thiếu kinh nghiệm và tài chính nhưng
cũng là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam tự
hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh và tiến tới xây dựng một thị trường bảo
hiểm và tái bảo hiểm lớn mạnh, hiệu quả. Các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm trong
nước cần nỗ lực hết mình, nâng cao chất lượng hoạt động, tăng khả năng về vốn để
có thể tồn tại trong thị trường bảo hiểm cạnh tranh khốc liệt.
2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu tại Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của www.webbaohiem.net cho biết, đến cuối năm 2007,
chỉ riêng trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, Việt Nam đã có 32 doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế và gần 40 văn phòng đại diện của các công ty nước
ngoài tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và hoạt
động trung gian bảo hiểm.
Trong đó có 23 công ty bảo hiểm phi nhân thọ là:
- Bảo Việt Việt Nam
- Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh
30
- Công ty Bảo hiểm Dầu khí
- Công ty Cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng
- Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA
- Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS)
- Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC)
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu
- Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Tín (BAC)
- Công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội (MIC)
- Công ty bảo hiểm QBE Việt Nam
- Công ty AIG Việt Nam
- Công ty TNHH Tổng hợp Groupama
- Công ty TNHH bảo hiểm ACE Việt Nam
- Công ty TNHH Bảo hiểm Liberty
- Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Châu Á- Ngân hàng Công thương
(IAI)
- Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Samsung-Vina
- Công ty liên doanh bảo hiểm Quốc tế Việt nam
- Công ty bảo hiểm Liên hiệp
- Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam
- Công ty cố phần bảo hiểm hàng không Việt Nam (VNI)
1 công ty tái bảo hiểm:
- Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt nam – Vinare
8 công ty môi giới bảo hiểm:
- Công ty TNHH Aon Việt Nam
- Công ty Môi giới Bảo hiểm Marsh Việt Nam
31
- Công ty môi giới bảo hiểm Gras Savoye Willis Việt Nam
- Công ty Cổ phần Môi giới Bảo hiểm Đại Việt
- Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Á Đông
- Công ty Cổ phần Môi giới Bảo hiểm Việt Quốc
- Pacific
- Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Cimeico.
Và gần 40 văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nước ngoài.
Tuy nhiên thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói chung và tái bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu nói riêng vẫn nằm trong tay một số công ty bảo hiểm và tái bảo
hiểm lớn là Vinare, Bảo Việt, Bảo Minh và PVI.
Sự đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đã cho phép
thị trường tái bảo hiểm Việt Nam phát triển với đầy đủ các thành viên cần thiết cho
một thị trường điển hình. Các công ty tham gia vào thị trường được chia thành 4
nhóm:
- Công ty bảo hiểm gốc
- Công ty tái bảo hiểm
- Môi giới tái bảo hiểm
- Các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế
Dưới đây là hoạt động của một số công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn trên
thị trường tái bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói
riêng.
2.1.2.1. Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam – Vinare
Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1994 theo
Quyết định số 920TC/QĐ/TCCB ngày 27/9/1994 của Bộ Tài chính, được phép hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100104 ngày 06/10/1994 và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995. Đây là công ty tái bảo hiểm duy nhất
trên thị trường Việt Nam hiện nay. Công ty được cổ phần vào năm 2004 với trên
50% vốn nhà nước.
Mục tiêu đến 2010 của công ty là xây dựng một mô hình tổ chức gọn nhẹ và
32
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh; xây dựng hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại; Tiềm năng tài chính mạnh, đủ sức đảm nhận vai trò đứng
đầu nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, đảm bảo khả năng thanh toán; đẩy
mạnh hoạt động đầu tư tài chính; Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ với phương châm hành
động: “ An toàn - Hiệu quả - Phát triển bền vững”.
Một số chỉ tiêu đặt ra đến năm 2010: Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm đạt
1.100 - 1150 tỷ đồng; Phí giữ lại đạt 350 - 360 tỷ đồng; Kết dư dự phòng nghiệp vụ
đạt trên 500 tỷ đồng; Số tiền nhàn rỗi huy động đầu tư trở lại cho nền kinh tế đạt
bình quân 1.800 - 2.200 tỷ đồng/năm.
a. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của Vinare
Đối với thị trường tái bảo hiểm Việt Nam, Vinare là công ty tái bảo hiểm duy
nhất, nhưng không vì thế mà có vị trí độc quyền trong thị trường. Thực tế Vinare
chỉ nhận 20% tái bảo hiểm đối với các dịch vụ có tái bảo hiểm ra nước ngoài theo
quy định của Bộ Tài chính. Quy định này được bãi bỏ vào đầu năm 2008.
80% còn lại của các dịch vụ được bảo hiểm sẽ do quyền của các công ty bảo
hiểm gốc chủ động tìm đối tác nhận tái bảo hiểm, hoặc nhượng tái cho các công ty
bảo hiểm trong nước hoặc nhượng tái tự nguyện cho Vinare hoặc nhượng tái ra
nước ngoài. Trên thực tế phần tỷ lệ nhượng tái tự nguyện mà các công ty bảo hiểm
gốc nhượng thêm ngoài phần 20% rất nhỏ và ngày càng giảm dần.
Tình hình kinh doanh tái bảo hiểm của Vinare trong thời gian qua có nhiều
biến động nhưng nói chung Phí nhận tái bảo hiểm vẫn liên tục tăng qua các năm.
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vinare qua các năm từ 2004 – 2008
(xem phụ lục 1- 5), trong 5 năm từ 2004 -2008, tổng mức thu phí nhận tái bảo hiểm
của Vinare đạt khoảng 3.645 tỷ đồng, tăng gần 53% qua 5 năm, phần phí hoa hồng
do nhượng tái đạt 417 tỷ đồng. Chi phí bồi thường nhận tái bảo hiểm nhận tái bảo
33
hiểm trong 5 năm nằm trong khoảng 19,7% đến 43,87%;
Biểu đồ 1. Tình hình hoạt động nhận tái bảo hiểm của Vinare (đơn vị: Tỷ đồng)
Nguồn: Vinare
Ngoài hoạt động chính là nhận tái bảo hiểm, Vinare cũng tham gia thị trường
nhượng tái bảo hiểm với kết quả như sau:
Biểu đồ 2: Tình hình hoạt động nhượng tái bảo hiểm ở Vinare ( đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Vinare
Bồi thường cho các phần trách nhiệm giữ lại của Vinare cũng tăng trong thời
34
gian qua. cụ thể như sau:
Biểu đồ 3: Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại của Vinare (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Vinare
b. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Vinare
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển là một nghiệp vụ truyền thống của
thị trường bảo hiểm. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bao gồm: bảo hiểm hàng hoá
xuất khẩu, bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu và bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa.
Tuy nhiên, ở nước ta nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng hoá chủ yếu áp dụng cho hàng
hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá vận chuyển nội địa ít được tái bảo hiểm do quy mô
nhỏ hơn và nguy cơ tổn thất không cao. Theo báo cáo hàng năm (Annual Report)
của Vinare [17], nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu (Cargo) đứng thứ
5 trong số các nghiệp vụ tái bảo hiểm được Vinare đầu tư nhiều nhất. Tuy nhiên, tỷ
lệ tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Vinare vẫn còn hạn chế, chỉ đạt mức
khoảng hơn 10% doanh thu tái bảo hiểm mỗi năm từ 2004 - 2007. Cụ thể như sau:
Biểu đồ 4 : Danh mục đầu tư tái bảo hiểm của Vinare
35
Năm 2004 Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
912,405 VND million
Nguồn: Annual report – Vinare
Bảng 2: Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2004 2005 2006 2007
Doanh thu phí tái bảo hiểm 710,754 824,849 782,844 912,405
Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng 71,50 81,83 85,88 93,43 hoá XNK (tỷ đồng)
Tỷ lệ tăng (%) so với năm trước - 14,45 4,95 8,79
Nguồn: Annual Report - Vinare
Năm 2008, việc dỡ bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc là một thách thức lớn, ảnh
hưởng đến doanh thu nhận tái bảo hiểm của Vinare, tuy nhiên, Vinare cũng đã có
những bước phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Với việc
Swiss Re - một công ty bảo hiểm có tầm cỡ toàn cầu đầu tư 1.300 tỷ VND để nắm
giữ 25% cổ phẩn của Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt nam
(VINARE) năm 2008, Vinare sẽ có nhiều cơ hội tiếp tục được mở rộng phát triển,
nâng cao năng lực kinh doanh tái bảo hiểm do nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật, vốn từ
phía Swiss Re. Do vậy, phí nhận tái bảo hiểm của Vinare vẫn có xu hướng tăng.
2.1.2.2. Công ty bảo hiểm gốc
Trong số hơn 30 công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm tại Việt Nam, ngoài công
ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, các công ty còn lại chủ yếu tham gia thị
trường với vai trò công ty nhượng tái bảo hiểm và một phần nhỏ là nhận tái bảo
36
hiểm.
2.1.2.2.1. Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt
Bảo Việt Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965 trên cơ sở
quyết định 179/CP ngày 17/12/1964, là thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo
hiểm Bảo Việt, có mạng lưới 65 công ty thành viên tại tất cả 64 tỉnh, thành phố trên
toàn quốc, Bảo Việt Việt nam hiện chiếm gần 40% thị phần và là doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Bảo Việt
Việt Nam hiện đang cung cấp gần 100 sản phẩm bảo hiểm gốc thuộc các nhóm
nghiệp vụ và các lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
a. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của Bảo Việt
Bảo hiểm Bảo Việt đã xây dựng quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài và chặt
chẽ với các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn trên thế giới như AIG, AXA,
Aviva, Munich Re, Swiss Re, thị trường Lloyd's; và ở Việt Nam như Công ty tái
bảo hiểm quốc gia - Vinare. Tái bảo hiểm không chỉ là một trong những công cụ
quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng tài chính cho các hợp đồng có giá trị bảo hiểm lớn
và tăng doanh thu từ nhận tái bảo hiểm mà còn giúp Bảo hiểm Bảo Việt tăng cường
hợp tác về nghiệp vụ và đào tạo chuyên môn với các chuyên gia bảo hiểm trong
nước và quốc tế.
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004 – 2008 của
Bảo Việt, Doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 12,14% từ năm 2004 đến 2006, nhưng
lại giảm 51,39% trong năm 2007 và tăng 26% trở lại vào năm 2008. Doanh thu phí
nhận tái tăng 2,5 lần qua 5 năm. (Xem phụ lục 6)
Bảng 3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt
CHỈ TIÊU Thu phí bảo hiểm gốc Thu phí nhận tái bảo hiểm 2004 4.777 91 2005 5.183 102 2006 5.357 152 tỷ VND 2008 3.281 316 2007 2.604 245
Nguồn: Bảo Việt
Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt có nhiều chuyển biến tốt, phí nhận
tái tiếp tục tăng mạnh qua các năm trong khi mức bồi thường tương đối thấp và
37
không tăng nhiều. Do đó, đây là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho Bảo Việt.
Biểu đồ 5: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Bảo Việt
Biểu đồ 6: Phần bảo hiểm giữ lại của Bảo Việt (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Bảo Việt
Trong những năm qua, tai nạn, thiên tai diễn ra liên tục gây thiệt hại cho các
tổ chức kinh tế và cá nhân tham gia bảo hiểm, Bảo hiểm Bảo Việt cũng phải bồi
thường những khoản tiền lớn cho rủi ro sảy ra đối với các nghiệp vụ bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm. Đặc biệt, trong năm 2006, Bảo hiểm Bảo Việt đã bồi thường
các vụ tổn thất do hậu quả của các cơn bão lớn đã đổ bộ vào Việt Nam và gây nhiều
thiệt hại về người và tài sản như cơn bão số 1 (Chanchu), số 6 (Sangxane), số 7
38
(Cimaron) và số 9 (Durian)... với tổng số tiền lên tới hơn 1.000 tỷ đồng. Trong năm
2007, Bảo hiểm Bảo Việt cũng đã tham gia bồi thường và góp phần khắc phục hậu
quả bão lũ ở miền Trung với số tiền hàng trăm triệu đồng.
Bên cạnh việc phát triển tại thị trường tái bảo hiểm trong nước, Bảo hiểm Bảo
Việt đã có Công ty môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm phi nhân thọ BAVINA (UK)
Ltd. đại diện thường trú ở London và Văn phòng đại diện Bảo Việt ở Singapore để
nhằm phát triển, thúc đẩy chuyển giao kinh nghiệm và sự trợ giúp của những nghiên
cứu kiến thức trong lĩnh vực tái bảo hiểm quốc tế vào Việt Nam.
b. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Bảo Việt
Bảo Việt chiếm thị phần lớn trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, tuy
nhiên, những lĩnh vực bảo hiểm mới như tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và
nhất là các hợp đồng bảo hiểm lớn thì Bảo Việt vẫn chưa phát triển mạnh. Chính vì
vậy, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ở Bảo Việt đạt thị phần rất nhỏ.
2.1.2.2.2. Công ty cổ phần Bảo Minh
Bảo hiểm Bảo Minh được thành lập vào ngày 28/11/1994, ban đầu là một
doanh nghiệp nhà nước, được cổ phần hoá vào năm 2004. Theo báo cáo kết quả tài
chính, đến năm 2008, Bảo Minh đã trở thành một trong những công ty bảo hiểm lớn
nhất tại Việt Nam với vốn điều lệ 755 tỷ VND, tổng tài sản 3000 tỷ VND, hơn 1800
nhân viên và 8000 đại lý, cộng tác viên hoạt động trên toàn quốc, doanh thu phí bảo
hiểm hơn 1988 tỷ VND, thị phần trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt 21,8%.
a. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của Bảo Minh
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm của Bảo Minh đã đạt được
những kết quả khả quan trong giai đoạn 2004 -2008. Theo báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Bảo Minh, đến năm 2008, doanh thu phí bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm là 1.815 tỷ đồng, tăng 16% so với 2007, đạt 110% so với kế
hoạch năm. Trong đó, doanh thu nhận tái bảo hiểm là 135 tỷ đồng. Doanh thu lãi
đầu tư tài chính đạt 254 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 145 tỷ đồng bằng 106,6%
39
kế họach, tăng 10% so với năm 2007. (xem phụ lục 7- 8)
Biểu đồ 7: Doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh năm 2006 – 2008
Nguồn: Bảo Minh
Trong đó, phí bảo hiểm nhượng tái năm 2006 là 526,217 tỷ đồng, năm 2007 là
598,821 tỷ đồng. Như vậy, tỷ lệ phí được nhượng tái khá cao đạt 36,39% tổng phí
bảo hiểm năm 2006 và 34,99% năm 2007.
Ngoài nghiệp vụ bảo hiểm gốc, Bảo Minh cũng tham gia nhận tái bảo hiểm
với doanh thu năm 2006 là 81.451 triệu đồng và năm 2007 là 123.610 triệu đồng,
tăng 51,76%.
Bảng 4: Hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm của Bảo Minh (đơn vị: tỷ đồng)
2006 (Triệu đồng) 2007 (Triệu đồng)
1.386,716 919,994 81,451 1.605,642 1.112,816 123,610
948,537 1.087,239
611,231 18,455 725,255 61,318
456,667 605,168 Chỉ tiêu 1. Thu phí bảo hiểm gốc 2. Phí bảo hiểm giữ lại 3. Thu phí nhận tái bảo hiểm 4. Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm 5. Chi bồi thường bảo hiểm gốc 6. Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm 7. Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại
40
Nguồn: Bảo Minh
Biểu đồ 8: Hoạt động bảo hiểm thuộc phần giữ lại của Bảo Minh (đơn vị: triệu
đồng)
Nguồn: Bảo Minh
Biểu đồ 9: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Minh (triệu đồng)
Nguồn: Bảo Minh
b. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Bảo
Minh
Năm 2007, doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đạt
130,75 tỷ VND, tăng 22,31% so với năm 2006, chiếm 7,67% doanh thu toàn Tổng
41
công ty và ước chiếm 17,8% thị phần.
Biểu đồ 10: Doanh thu bảo hiểm hàng hoá và tàu của Bảo Minh năm 2007
Nguồn: Bảo Minh
Doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu năm 2007 của Bảo Minh là
127,8 tỷ VND, phí bồi thường cho các thiệt hại sảy ra là 56,3 tỷ VND. Tỷ lệ bồi
thường các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển chiếm 44,25% doanh thu.
Việc kiểm soát để giảm thiểu thiếu hụt hàng hoá do mất cắp vẫn chưa đạt kết quả
mong muốn. Năm 2008, doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 132,3 tỷ
VND, bồi thường 99,04 tỷ VND, chiếm 74,86%.
Biểu đồ 11: Bồi thường bảo hiểm hàng hoá và tàu của Bảo Minh năm 2006 –
2007 (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: Bảo Minh
Tỷ lệ nhượng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu qua các năm của Bảo
Minh vào khoảng 30% tổng phí bảo hiểm của nghiệp vụ này.
2.1.2.2.3. Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam - PVI
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI), là thành
42
viên Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập năm 1996. Công ty có
vốn điều lệ 851 tỷ đồng, doanh thu năm 2006 đạt 1.300 tỷ đồng và hiện đứng thứ
hai về thị phần thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu
lĩnh vực bảo hiểm công nghiệp. Tháng 4/2007, sau quá trình chuyển đối cơ cấu sang
công ty cổ phần, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam chính thức ra
mắt. PVI đã thành lập các chi nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên
nghiệp trên khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của PVI qua 5 năm kể từ 2004 đến 2008 đạt
trung bình 51,7%/năm.
Biểu đồ 12: Tốc độ tăng trường doanh thu của PVI (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: PVI
Chiến lược phát triển PVI đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 trở
thành Tổng công ty Bảo hiểm - Tài chính hàng đầu thông qua việc chiếm lĩnh thị
trường trong nước, phát triển ra thị trường quốc tế đối với mảng kinh doanh bảo
hiểm và triển khai mạnh các hoạt động đầu tư Tài chính.
a. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm của PVI
Từ năm 2004 đến 2008, PVI đã có những bước trưởng thành quan trọng về
cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường
nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc… Nói chung, hoạt động tái bảo hiểm
43
đạt kết quả khả quan.
Phí thu bảo hiểm gốc tăng gần gấp đôi trong vòng 5 năm từ 2004 - 2008.
Trong đó phí nhượng tái qua các năm giảm dần và phí bảo hiểm giữ lại tăng dần.
(xem phụ lục 9 - 10)
Bảng 5: Tỷ lệ phí nhượng tái bảo hiểm của PVI
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thu phí bảo hiểm gốc Phí nhượng tái BH Tỷ lệ nhượng tái 703,240 547,296 77,82 % 1.163,877 870,377 74,93 % 1.598,791 1.116,380 69,82 %
2.020,554 1.122,419 55,55 % Nguồn: PVI
Biểu đồ 13: Hoạt động nhượng tái bảo hiểm của PVI (đơn vị: Tỷ đồng)
Nguồn: PVI
Ngoài nghiệp vụ bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm, PVI cũng tham gia nhận
tái bảo hiểm với mức phí nhận tái bảo hiểm tăng từ 39 triệu đồng năm 2005 lên 126
triệu đồng năm 2008, mức tăng là 30,78%.
Từ năm 2005 – 2008, chi phí bồi thường nhận tái bảo hiểm đạt từ 11 tỷ đồng
lên 46 tỷ đồng, tăng hơn 4 lần sau 4 năm. Trong khi đó, chi phí bồi thường thuộc
44
trách nhiệm giữ lại tăng hơn 5,5 lần.
Biểu đồ 14: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của PVI (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: PVI
2.1.2.3. Công ty môi giới tái bảo hiểm
Trên thị trường bảo hiểm, ngoài những hoạt động chính như mua bán các sản
phẩm bảo hiểm – tái bảo hiểm còn có hoạt động trung gian bảo hiểm như môi giới,
đại lý. Đây là những hoạt động không thể thiếu để phát triển thị trường bảo hiểm –
tái bảo hiểm. Theo thống kê đến hết năm 2008, thị trường Việt Nam đã có 10 công
ty hoạt động trên lĩnh vực môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm.
Tổng phí thu xếp qua các công ty môi giới bảo hiểm năm 2003 đạt 196 tỷ
đồng, chiếm 5,14% tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ. Năm 2004, tổng phí bảo hiểm
thu được qua môi giới bảo hiểm là 580 tỷ VND, chiếm 12,18% tổng phí bảo hiểm
phi nhân thọ. Tỷ trọng phí bảo hiểm thu xếp qua công ty môi giới bảo hiểm có vốn
đầu tư nước ngoài vẫn chiếm chủ yếu. Ví dụ năm 2005, 83,77% tổng phí thu xếp
qua các công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài. Đây là những công
ty thuộc các tập đoàn môi giới bảo hiểm hàng đầu thế giới, có kinh nghiệm và có
mạng lưới kinh doanh toàn cầu.
Sở dĩ có được kết quả trên là do đã hình thành thói quen thu xếp bảo hiểm qua
môi giới trung gian. Thời gian gần đây, hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
phát triển khá mạnh kể cả về chất và lượng. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho
các công ty môi giới bảo hiểm hoạt động, nhất là các công ty môi giới bảo hiểm có
45
vốn đầu tư nước ngoài. Công ty môi giới bảo hiểm – tái bảo hiểm có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam là AON, sau khi chuyển đổi hình thức từ liên
doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã tiếp tục khẳng định vị trí dẫn
đầu trên thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm về nghiệp vụ môi giới.
Công ty trách nhiệm hữu hạn AON Việt Nam
AON là một tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại Mỹ, có mạng lưới hoạt động
trên 120 nước với 500 văn phòng và 46.000 nhân viên. AON chuyên cung cấp dịch
vụ quản lý rủi ro, môi giới bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm, tư vấn quản lý và tư vấn
nguồn nhân lực. Doanh số dịch vụ của AON hiện nay lên đến gần 10 tỷ USD. AON
được đánh giá cao và rất có uy tín trong việc đưa ra những dự đoán về sự ảnh hưởng
của một khu vực/ngành kinh tế này đối với một khu vực hoặc ngành kinh tế khác,
để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng về bảo hiểm và quản lý rủi ro.
AON có mặt tại Việt Nam từ 1993 và là một trong những hàng môi giới bảo
hiểm đầu tiên có mặt tại Việt Nam. AON Việt Nam cung cấp dịch vụ môi giới bảo
hiểm và tái bảo hiểm trong các lĩnh vực dầu khí, hàng không, viễn thông, ngân hàng
tài chính, sản xuất công nghiệp, xây dựng, kinh doanh địa ốc, y tế, dược phẩm…
Theo Hiệp hội Bảo hiểm, đến nay, Tập đoàn AON hiện chiếm tới 47% thị phần môi
giới và tái bảo hiểm tại Việt Nam với doanh thu phí hàng năm lên tới 20 triệu USD,
đứng đầu trong tổng số 8 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, các rào cản về phạm vi hoạt động
của các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài sẽ được dỡ bỏ, tạo
sự bình đẳng cho thị trường bảo hiểm phát triển. AON tiếp tục có kế hoạch mở rộng
các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, nhất là các sản phẩm và dịch vụ phục vụ
khu vực doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp cổ phần hoá.
2.1.2.4. Công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế
Trước đây, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế thường tham gia vào
thị trường tái bảo hiểm Việt Nam với tư cách là các nhà nhận dịch vụ tái bảo hiểm.
và có quan hệ chặt chẽ và lâu đời với các công ty bảo hiểm nội địa.
Cho đến nay, thị trường Việt Nam đã phối hợp với các tổ chức bảo hiểm – tái
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài như các Công ty tái bảo hiểm Munick
46
(Đức), dự án bảo hiểm Assur (Pháp), dự án Euro Tap - Việt (Liên minh Châu Âu).
Bên cạnh đó, còn có các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm nước ngoài tham gia vào
thị trường tái bảo hiểm Việt Nam với tư cách là nhà tái bảo hiểm chỉ định như
Lucky Goldstar (Hàn Quốc) [3]. Đồng thời, với việc mở cửa thị trường bảo hiểm, số
lượng các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế vào Việt Nam ngày càng nhiều.
Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt
Nam.
2.1.3. Quy trình tái bảo hiểm
2.1.3.1. Quy trình nhượng tái bảo hiểm
Quy trình nhượng tái bảo hiểm (được thực hiện bởi công ty bảo hiểm gốc) bao
gồm các bước cơ bản sau:
Bước1: Thu thập thông tin, nhận thông tin.
Nhân viên công ty bảo hiểm gốc tìm hiểu, khai thác, gặp gỡ các khách hàng
có nhu cầu bảo hiểm, thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và giúp khách hàng
điền vào phiếu yêu cầu bảo hiểm.
Việc thu thập thông tin nhằm đảm bảo cho việc đưa ra mức tái bảo hiểm thích
hợp, đồng thời cung cấp cho cho các nhà tái bảo hiểm những thông tin cần thiết để
họ cân nhắc và nhận dịch vụ một cách phù hợp
Một số thông tin chính cần thu thập bao gồm:
Đối với nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định
- Thống kê quá khứ về phí, bồi thường đã trả và ước tính của nghiệp vụ cần
nhượng tái bảo hiểm
- Bảng điều tra rủi ro theo từng nghiệp vụ và theo phương thức tái bảo hiểm
(theo yêu cầu nhà tái bảo hiểm).
- Các nguyên tắc khai thác của công ty
- Chi tiết kỹ thuật theo loại nghiệp vụ
- Thông tin khác tuỳ theo tình hình và nghiệp vụ
Đối với nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng tạm thời
- Bản thảo hợp đồng bảo hiểm dự định chào tái bảo hiểm tạm thời
- Thông tin về rủi ro (nếu là hợp đồng mới), hoặc thông tin về các thay đổi
47
(nếu là hợp đồng tái tục)
- Thông tin về tổn thất trước đây
- Các thông tin khác
Bước 2: Xem xét / Xử lý thông tin
Căn cứ vào thông tin thu thập được và kết quả khảo sát thực tế, các công ty
bảo hiểm gốc đánh giá rủi ro, định phí cho đối tượng bảo hiểm; Xem xét khả năng
nhận và quản lý bảo hiểm của công ty; Đánh giá thực trạng thị trường…v.v.
Bước 3: Đưa ra phương án tái bảo hiểm
Từ kết quả xử lý thông tin nhận được, phân tích hợp đồng cũ và các yếu tố cần
cải thiện cho hợp đồng mới, công ty bảo hiểm gốc đưa ra các phương án tái bảo
hiểm phù hợp với đối tượng được bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm phù hợp.
Một số tiêu chí lựa chọn môi giới tái bảo hiểm và nhà tái bảo hiểm đứng đầu
như: phí bảo hiểm, điều kiện ưu đãi và cạnh tranh; đã có quan hệ lâu dài và có sự tin
tưởng; khả năng tài chính tốt; hoạt động kinh doanh ổn định; chiến lược phát triển
phù hợp với công ty... v.v
Bước 4: Gửi thông tin, chào tái bảo hiểm đến các nhà tái bảo hiểm,
đàm phán hợp đồng.
Sau khi đưa ra được những phương án tái bảo hiểm phù hợp, thông tin chào
tái sẽ được gửi tới các nhà môi giới tái bảo hiểm hoặc nhà tái bảo hiểm phù hợp.
Đối với hợp đồng tái bảo hiểm cố định hoặc cố định - tạm thời: Sau khi gửi
thôn tin và bản chào tái bảo hiểm (hoặc bản yêu cầu đấu thầu) được gửi đi, nhà môi
giới hoặc nhà tái bảo hiểm đứng đầu có thể yêu cầu thêm thông tin xem xét và công
ty gốc phải cung cấp trong khả năng có thể để có thể tiến tới đàm phàn hợp đồng.
Đối với hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời: Nhà tái bảo hiểm có thể đàm phán
một vài điều kiện, điều khoản riêng biệt như hoa hồng tái bảo hiểm, tỷ lệ tham gia
tái bảo hiểm.
Bước 5: Trình duyệt danh sách nhà tái bảo hiểm
Bước này áp dụng cho hợp đồng tái bảo hiểm cố định hoặc hợp đồng tái bảo
hiểm tạm thời có giá trị lớn nhằm giúp công ty bảo hiểm gốc lựa chọn các nhà tái
bảo hiểm có khả năng tài chính và kinh nghiệm.
48
Bước 6: Xác nhận và ký kết hợp đồng nhượng tái bảo hiểm
Sau khi nhà môi giới và nhà tái bảo hiểm đã xác nhận việc tham gia và hợp
đồng tái bảo hiểm đã chào xong, việc ký kết hợp đồng sẽ được tiến hành bằng văn
bản.
Bước 7: Thực hiện hợp đồng nhượng tái bảo hiểm
Biểu đồ 15: Lưu đồ nhượng tái Biểu đồ 16: Lưu đồ nhượng tái bảo
49
bảo hiểm cố định và cố định - tạm thời hiểm tạm thời
2.1.3.2. Quy trình nhận tái bảo hiểm
Quy trình nhận tái bảo hiểm (được thực hiện bởi bên nhận tái bảo hiểm) bao
gồm các bước sau:
B1: Nhận thông tin
Công ty nhận tái bảo hiểm nhận, thu thập và cân nhắc các thông tin liên quan
đến hoạt động của công ty nhượng tái bảo hiểm (đối với hợp đồng tái bảo hiểm cố
định) và rủi ro nhận tái bảo hiểm (đối với hợp đồng nhận tái bảo hiểm tạm thời).
B2: Xử lý thông tin
Kiểm tra tính chính xác và phân tích các thông tin đã nhận
B3: Đưa ra phương án thích hợp
Xem xét phương án nhượng tái bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc, đàm phán
và đưa ra phương án nhận tái bảo hiểm thích hợp.
B4: Lập hồ sơ nhận tái bảo hiểm
B5: Xác nhận nhận tái bảo hiểm
B6: Sửa đổi và bổ sung hợp đồng nhận tái bảo hiểm
50
B7: Thực hiện hợp đồng nhận tái bảo hiểm
Biểu đồ 17: Lưu đồ nhận tái bảo hiểm Biểu đồ 18: Lưu đồ nhận tái bảo hiểm
51
cố định và tạm thời - cố định tạm thời
2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt
Nam trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn 2004 - 2008
2.2.1. Đặc điểm thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt
Nam trong giai đoạn 2004 -2008
2.2.1.1. Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2008 trải qua nhiều biến động.
Tuy nhiên Việt Nam vẫn được coi là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định. Các chỉ số kinh tế xã hội vẫn đạt ở mức cao
Bảng 6: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam 2004 - 2008
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Tốc độ tăng trưởng GDP 7,7% 8,4% 8,2% 8,5% 6,23%
Xuất khẩu (tỷ USD) 26,485 32,447 39,826 48,561 62,700
Nhập khẩu (tỷ USD) 31,969 36,761 44,891 62,682 80,700
Vốn đầu tư nước ngoài (tỷ 4 5,835 10,2 20,3 - USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Các ngành công nghiệp vận tải biển và đóng tàu, hàng không dân dụng, dệt
may, giày da, vận tải đường bộ tăng trưởng mạnh, thị trường chứng khoán có nhiều
khởi sắc. Thị trường tài chính tiền tệ tiếp tục phát triển theo xu thế ổn định sau một
thời gian phát triển nóng như: tín dụng ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư, bảo
hiểm.
Sự kiện Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC và trở thành thành viên
chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2006 đã
tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam.
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2004 – 2008 cũng gặp phải
những khó khăn đáng kể, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế như tình hình
thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Điển hình là năm 2005, liên tiếp 2 cơn bão
số 7 và số 8 tàn phá vùng duyên hải phía Bắc và miền Trung, dịch cúm gia cầm
H5N1, tai nạn giao thông đường bộ có giảm về số vụ nhưng thiệt hại về người và tài
52
sản gia tăng, tai nạn đường thuỷ, tàu biển, tàu sông, tàu cá tăng nhanh. Trong năm
2006 đã xảy ra 02 cơn bão gây thiệt hại nặng nề cho khu vực miền Trung và 01 cơn
bão bất thường gây thiệt hại cho khu vực Nam Trung Bộ và miền Tây Nam Bộ, ảnh
hưởng nhiều tới bảo hiểm Phi nhân thọ, đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá vận chuyển.
Lạm phát tăng cao, chỉ số giá cả tăng 8,4%, giá vàng, xăng dầu tăng mạnh.
Thị trường chứng khoán suy thoái đặc biệt vào cuối năm 2007, đầu 2008, chỉ số
chứng khoán có lúc giảm xuống dưới mức 500 điểm, hoạt động đầu tư giảm sút, thị
trường bất động sản đóng băng. Năm 2008, các Ngân hàng Thương mại tiếp tục gia
tăng lãi suất cùng với các chương trình khuyến mại rầm rộ để thu hút đầu tư, lãi suất
biến động gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp.
Cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu vào năm 2008 cũng có những
tác động tiêu cực làm ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước nói riêng.
Nói chung, với sự tác động của các yếu tố kể trên cộng thêm nhu cầu bảo
hiểm tăng cao, thị trường bảo hiểm nói chùng, tái bảo hiểm nói riêng, trong đó có
tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện để phát triển tương đối tốt.
2.2.1.2. Đặc điểm môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý của thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm trong giai đoạn
2004 - 2008 đã được cải thiện đáng kể theo hướng minh bạch, thống nhất và tiến
dần tới mở cửa thị trường bảo hiểm, tái bảo hiểm theo cam kết khi gia nhập WTO.
Một loạt các văn bản pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm và tái bảo hiểm được
thông qua trong giai đoạn này đã tạo nên một môi trường pháp lý thuận lợi để các
doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm Việt Nam hoạt động và phát triển, tạo ra
những thay đổi tích cực trên thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm. Cụ thể như sau:
Năm 2004, một số luật, thông tư và nghị định liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm
được thông qua là: Thông tư 35/TT/BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 118/CP Xử
phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm; Thông tư 98,99 TT/BTC ngày
19/10/1994 (thay thế Thông tư 71,72) hướng dẫn thi hành NĐ 42,43 CP về việc
53
hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và một số Luật: Luật cạnh tranh,
Luật giao thông thuỷ nội địa, Luật hàng hải, Luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
Điều này đã tạo ra những tác động tích cực. Ví dụ: Thực hiện Nghị định
43/CP, hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm đều bổ sung thêm vốn chủ sở hữu, ít
nhất bằng vốn pháp định, làm tăng quy mô và khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Có doanh nghiệp tăng vốn gấp 3 – 5 lần như: Bảo Việt (3.000 tỷ), Bảo
Minh (1.100 tỷ), Vinare (343 tỷ). Tổng số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp bảo hiểm là hơn 6.500 tỷ đồng.
Đồng thời với quá trình thực hiện các văn bản pháp luật trên cũng nảy sinh
nhiều bất cập ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp bảo hiểm như thuế giá trị
gia tăng đối với sản phẩm bảo hiểm và hoa hồng đại lý, doanh thu và chi phí tính
thuế thu nhập doanh nghiệp đặc thù của hoạt động bảo hiểm, tách 2 quỹ của chủ sở
hữu và chủ hợp đồng bảo hiểm, thuế thu nhập đối với đại lý bảo hiểm.
Năm 2006 tiếp tục hoàn thiện hơn chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm với việc sửa đổi bổ sung NĐ 42, NĐ 43, Thông tư 98, Thông tư 99,
sửa đổi Quyết định 23 Ban hành quy tắc Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới và
chuẩn bị ban hành một số sản phẩm bảo hiểm bắt buộc: cháy nổ, xây dựng lắp đặt,
sử dụng người lao động trong hoạt động xây dựng, người Việt nam du lịch lữ hành
quốc tế. Đồng thời, đây cũng là năm Việt Nam gia nhập WTO và có những cam kết
về lộ trình mở cửa thị trường hiểm, tái bảo hiểm Việt Nam.
Năm 2007 chế độ quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được
hoàn thiện thêm một bước với việc ban hành NĐ 45, NĐ 46 ngày 27/3/2007, Thông
tư 155, 156 hướng dẫn thi hành NĐ 45, NĐ 46 ngày 20/12/2007, Thông tư liên tịch
Bộ Công an, Bộ Tài chính số 41 và QĐ 28 ngày 14/4/2007 về bảo hiểm cháy nổ bắt
buộc, Thông tư liên tịch Bộ Công An, Bộ Tài Chính số 16 và QĐ 23 ngày 9/4/2007
về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, QĐ 96 ngày 19/11/2007 và QĐ 102
ngày 14/12/2007 về triển khai bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.
Các văn bản pháp quy trên vừa nâng cao chế độ quản lý Nhà nước, vừa tạo tính chủ
động, sáng tạo cho doanh nghiệp bảo hiểm, vừa bảo vệ quyền lợi người tham gia
54
bảo hiểm và đã góp phần tích cực phát triển thị trường bảo hiểm Việt.
Năm 2008, một số văn bản pháp luật ra đời đã góp phần tích cực vào việc thúc
đẩy và minh bạch hoạt động kinh doanh bảo hiểm như Nghị định 103/2008/NĐ-CP
về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, cùng với Thông tư hướng
dẫn thực hiện số 126/2008/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2008.
Cũng trong năm này, Vụ Quản lý Bảo hiểm Bộ Tài chính chính thức trở thành
Cục Quản lý, Giám sát bảo hiểm. Đây là một minh chứng cho thấy sự quan tâm của
chính phủ trong vai trò quản lý nhà nước nhằm mục tiêu củng cố và thúc đẩy sự
tăng trưởng bền vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Sau một năm gia nhập WTO, năm 2008 cũng là năm dỡ bỏ rào cản cuối cùng
về bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động tại
Việt Nam, mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng cao, doanh nghiệp Việt Nam gặp
nhiều khó khăn hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm thị trường bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam
a. Quy mô thị trường ngày càng được mở rộng
Điều này thể hiện ở việc tăng cả về số lượng doanh nghiệp và quy mô doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm và tái bảo hiểm.
Bảng 7: Số lượng công ty bảo hiểm – tái bảo hiểm trên thị trường Việt Nam
2004 2005 2006 2007 2008 Năm
Số lượng công ty bảo hiểm 29 32 37 41 49
Trong đó
- Công ty tái bảo hiểm 1 1 1 1 1
27 - Công ty bảo hiểm phi nhân thọ 14 16 22 23
- Công ty bảo hiểm nhân thọ 8 8 7 9 11
- Công ty môi giới bảo hiểm 6 7 7 8 10
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm
Năm 2004, thị trường có sự góp mặt của 22 công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm.
Trong đó bao gồm 1 công ty tái bảo hiểm, 14 công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 8 công
ty bảo hiểm nhân thọ và 6 công ty môi giới.
Năm 2005, thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam tiếp tục hội nhập
55
mở cửa với việc nhà nước cấp phép cho công ty AAA, AIG hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ, Prévoir, ACE life, New York Life hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ, Công ty Thái Bình Dương hoạt động môi giới bảo hiểm và một số
Văn phòng đại diện công ty bảo hiểm nước ngoài. Đặc biệt tháng 12/2005 Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập Tập đoàn tài chính Bảo Việt với nhiều công
ty thành viên như Bảo Việt Việt Nam, Bảo Việt nhân thọ, Bảo hiểm y tế cộng đồng,
Công ty quản lý Quỹ đầu tư, Công ty chứng khoán, Công ty kinh doanh bất động
sản, Công ty cho thuê tài chính. Tính đến cuối năm 2005, toàn thị trường đã có 16
công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 8 công ty bảo hiểm nhân thọ, 1 công ty tái bảo hiểm,
7 công ty môi giới bảo hiểm với tổng số vốn điều lệ 4.608 tỉ đồng và 108,095 triệu
USD.
Năm 2006, số lượng công ty bảo hiểm 37 bao gồm cả doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Với sự cấp phép hoạt động cho
công ty bảo hiểm Toàn cầu, Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Bảo Tín, ACE Insurance và Liberty đưa tổng số doanh nghiệp Phi nhân thọ
lên 22 trong đó có 20 doanh nghiệp tham gia Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (trừ AIG
va ACE Insurance) và 7 doanh nghiệp Nhân thọ đều tham gia Hiệp hội Bảo hiểm
Việt Nam
Năm 2007, Bộ Tài chính đã cấp phép hoạt động cho Bảo hiểm Quân Đội,
Cathay Life và Great Eastern đưa tổng số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có
mặt tại thị trường Việt Nam là 23 doanh nghiệp, 9 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
1 doanh nghiệp tái bảo hiểm, 8 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Năm 2008, Thị trường vẫn tiếp tục được mở rộng và phát triển với sự ra đời
của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, môi giới, bao gồm cả
doanh nghiệp trong và nước ngoài. Tổng số doanh nghiệp được cấp phép hoạt động
trên thị trường lên tới 27 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 11 doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, 10 công ty môi giới và 1 công ty tái bảo hiểm (Vinare). Một số
doanh nghiệp bảo hiểm mới ra đời với sự tham gia góp vốn của các tổng công ty,
doanh nghiệp lớn trong nước như Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không, Bảo
56
hiểm Than Khoáng sản.
Quy mô các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm cũng được mở rộng với số vốn
điều lệ tăng đáng kể. Đến năm 2007, các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn là
Bảo Minh 2.226 tỉ đồng (kể cả thặng dư vốn), PVI 1.750 tỉ đồng (kể cả thặng dư
vốn), Bảo hiểm Bảo Việt 1.005 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có dự phòng
nghiệp vụ lớn là Bảo hiểm Bảo Việt 1.895 tỉ đồng, Bảo Minh 785 tỷ đồng, PVI 460
tỉ đồng, PTI 303 tỉ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư vào nền kinh tế
lớn là Bảo hiểm Bảo Việt 2.900 tỉ đồng, Bảo Minh 2.211 tỉ đồng, PVI 2.210 tỉ đồng.
b. Doanh thu thị trường bảo hiểm tăng trưởng mạnh
Trong giai đoạn từ 2004 – 2008, doanh thu của thị trường bảo hiểm liên tục
tăng mạnh và đạt kết quả khả quan, trong đó bảo hiểm phi nhân thọ luôn chiếm một
thị phần khá lớn trên 40% doanh thu toàn thị trường bảo hiểm.
Bảng 8: Doanh thu thị trường bảo hiểm
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu thị trường bảo 7.711 13.808 14.864 17.860 26.082 hiểm (tỷ đồng)
Doanh thu thị trường phi nhân 4.790 5.678 6.360 8.360 10.855 thọ (tỷ đồng)
Bảo hiểm phi nhân thọ chiếm 62,12% 41,12% 42,79% 46,81% 41,62% %
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm
Năm 2004, doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường đạt 7.711 tỷ đồng tăng
19,7% so với 2003. Doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ đạt 4.790 tỷ đồng tăng 23,22% so với 2003 (3.887 tỷ đồng). Giữ thị phần cao
nhất là Bảo Việt Việt Nam với 40,2% (tương đương 1925 tỷ đồng), tiếp đến Bảo
Minh 22,1% (1058 tỷ đồng), PJICO 13,3% (638 tỷ đồng). [13]
Năm 2005, doanh thu thị trường bảo hiểm đạt 13.808 tỉ đồng tăng 10% so với
năm 2004. Tổng vốn điều lệ của khối phi nhân thọ là 3.590 tỉ đồng với 6.714 nhân
viên, 36.760 đại lý bảo hiểm, tổng tài sản 6.904 tỷ đồng, tổng dự phòng nghiệp vụ
3.313 tỷ đồng, tổng đầu tư vào nền kinh tế quốc dân 4.469 tỷ đồng. Khối các doanh
57
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 5.678 tỷ đồng tăng 18,3% so với năm
2004. Dẫn đầu là Bảo Việt Việt Nam đạt doanh thu 2.146 tỉ đồng chiếm 38% thị
phần, Bảo Minh đạt 1.309 tỉ đồng chiếm 23% thị phần, PV Insurace đạt 735 tỉ đồng
chiếm 13% thị phần, PJICO đạt 711 tỉ đồng chiếm 12,5% thị phần. Tổng doanh thu
phí bảo hiểm gốc nhân thọ là 8.128 tỉ đồng, đầu tư đạt 2.150 tỉ đồng, tăng trưởng
10% so với năm 2004.
Năm 2006, thị trường bảo hiểm với doanh thu đạt 14.864 tỉ đồng tăng 20,16%
so với năm 2005. Các doanh nghiệp bảo hiểm đã đóng góp cho Ngân sách Nhà
nước trên 1.000 tỷ đồng (bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân của nhân viên bảo hiểm và đại lý bảo hiểm), đã đầu tư vào
nền kinh tế trên 35.000 tỷ đồng. Doanh thu Bảo hiểm gốc toàn thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ đạt 6.360 tỷ đồng tăng 16% so với 2005. Dẫn đầu là Bảo Việt Việt
Nam 2.252 tỷ đồng, tiếp đến là Bảo Minh 1.446 tỷ, PVI là 1.165 tỷ đồng. AIG đã đi
vào hoạt động nhưng chưa có báo cáo số liệu. Công ty Bảo hiểm Toàn Cầu mới
bước vào hoạt động đã đạt doanh thu 46 tỷ đồng (chưa tính vào doanh thu trên).
[14]
Năm 2007, thị trường bảo hiểm Việt Nam trải qua năm đầu tiên kể từ khi Việt
Nam chính thức gia nhập WTO với những thành tựu đáng khích lệ: Bảo hiểm phi
nhân thọ đạt doanh thu 8.360 tỷ đồng tăng 31% so với 2006. Tổng quỹ dự phòng
nghiệp vụ đạt 4.500 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần 8.000 tỷ đồng, đầu tư vào nền kinh
tế quốc dân gần 9.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước trên 1.000 tỷ đồng (bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập đại lý và thuế thu nhập doanh nghiệp).
Dẫn đầu doanh thu là Bảo hiểm Bảo Việt 2.601 tỷ đồng, tiếp đó là PVI 1.650 tỷ
đồng, Bảo Minh 1.612 tỷ đồng. Một số doanh nghiệp bảo hiểm mới vào hoạt động
cũng đạt được doanh thu đáng kể như AAA 155 tỷ đồng, BIC 147 tỷ đồng, Toàn
Cầu 172 tỷ đồng, Viễn Đông 156 tỷ đồng. Doanh thu bảo hiểm nhân thọ đạt 9.500
tỷ đồng tăng trưởng 12%.
Năm 2008, theo báo cáo của Bộ Tài chính, thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì
mức tăng trưởng ổn định, tăng 8,22% so với năm 2007. Tổng doanh thu toàn thị
trường năm nay dự kiến đạt 26.082 tỷ đồng, trong đó doanh thu phí bảo hiểm chiếm
58
78,1% và doanh thu hoạt động đầu tư chiếm 21,9%. Doanh thu bảo hiểm phi nhân
thọ đạt mức 10.855 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2007 trong khi bảo hiểm nhân
thọ tăng trưởng ở mức hơn 9% tương đương với trên 10 nghìn tỷ đồng. Đến cuối
năm 2008, ngành bảo hiểm đã huy động đầu tư trở lại nền kinh tế khoảng 57 nghìn
tỷ đồng, tăng hơn 10 nghìn tỷ so với năm 2007. [15]
c. Vấn đề Bồi thường bảo hiểm
Bảng 9: Chi phí bồi thường bảo hiểm tại thị trường Việt Nam
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Chi phí bồi thường bảo hiểm 832 2.156 3.750 4.869 6.400
(tỷ đồng)
Tỷ lệ % doanh thu 10,79 15,61 25,22 27,26 24,54
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm
Năm 2004, các doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho người tham
gia bảo hiểm là 832 tỷ đồng đạt 10,79%, trong đó sản phẩm chính là 814 tỷ đồng.
Sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp cũng có số tiền trả cao nhất đạt 624 tỷ đồng.
Năm 2005 tổng bồi thường là 2.156 tỉ đồng chiếm 15,61% doanh thu. Các
doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ bồi thường cao là PJICO 51,5%, Bảo Long 47,2%,
Bảo Việt Việt Nam 43,8%, Bảo Minh 43,6% Samsung ViNa 41,3%. Ngoài nguyên
nhân do số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm năm trước chuyển sang còn có
nguyên nhân gia tăng hiện tượng trục lợi trong bảo hiểm và không kiểm soát được
khâu chi phí sửa chữa thay thế tài sản hư hỏng. Tình trạng tổn thất về thân tàu biển
và trách nhiệm dân sự chủ tàu P&I tăng do phần lớn tàu Việt Nam quá cũ, trang
thiết bị không đủ khả năng an toàn hàng hải bị bắt giữ nhiều đang cảnh báo các
doanh nghiệp bảo hiểm nếu còn tiếp tục cạnh tranh hạ phí bảo hiểm.
Năm 2006, tổng phí bồi thường 3.750 tỷ đồng, chiếm 25,22% doanh thu bảo
hiểm
Trong năm 2007, thiên tai, tai nạn xảy ra tương đối nhiều, điển hình như: bão
lụt tại miền Trung, sập cầu Cần Thơ, sạt lở núi tại Hà Tĩnh cũng như các vụ đắm
tàu, tai nạn giao thông, cháy nổ, dịch tiêu chảy, dịch lợn tai xanh, dịch cúm gia cầm
59
tiếp tục hoành hành. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh
bảo hiểm. Bồi thường ước tính đạt 4.869 tỷ đồng, chiếm 27,26% doanh thu phí bảo
hiểm.
Năm 2008, các doanh nghiệp bảo hiểm đã giải quyết bồi thường và trả tiền
bảo hiểm hơn 6.400 tỷ đồng đảm bảo sự phát triển ổn định của các tổ chức, cá nhân
không may gặp rủi ro, chiếm 24,54% doanh thu phí bảo hiểm.
e. Chất lượng hoạt động kinh doanh được nâng cao
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp bảo hiểm
– tái bảo hiểm trên thị trường thực hiện cơ cấu lại mô hình công ty. Năm 2004, Bảo
Minh và Vinare tiến hành cổ phần hoá thành công. Năm 2005, ngân hàng Đầu tư
phát triển Việt Nam mua lại cổ phần của QBE thành lập công ty bảo hiểm BIC
100% vốn Việt Nam, QBE mua lại công ty bảo hiểm Allianz, Bảo Việt trở thành tập
đoàn tài chính Bảo Việt tại Quyết định số 310 của Thủ tướng chính phủ với nhiều
đơn vị thành viên như Bảo Việt Nhân thọ, Bảo Việt Việt Nam, Bảo hiểm y tế cộng
đồng, Công ty Chứng khoán, Công ty Quản lý quỹ, Ngân hàng Cổ phần Bảo Việt,
Công ty cho thuê Tài chính Bảo Việt, Công ty kinh doanh Bất động sản Bảo Việt.
Các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm từng bước nâng cao chất lượng sản
phẩm, đưa ra một số sản phẩm mới, tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực,
đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng
cạnh tranh lành mạnh sẵn sàng hội nhập, hợp tác quốc tế, thích ứng với lộ trình mở
cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Các doanh nghiệp bảo hiểm cũng đã chú ý tới đào tạo cán bộ bảo hiểm, đào
tạo và sử dụng đội ngũ đại lý bảo hiểm ngày càng có chất lượng.
Hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm đều đầu tư lớn vào phát triển công nghệ
thông tin phục vụ cho công tác quản lý và khai thác bảo hiểm. Nhiều doanh nghiệp
bảo hiểm đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho
quản lý bảo hiểm, đầu tư cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng thương
hiệu nâng cao uy tín doanh nghiệp tăng cường việc cạnh tranh.
Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã tăng vốn với quy mô lớn cao hơn cả vốn
pháp định, tăng khả năng tài chính, tăng năng lực giữ lại và giảm bớt phần tái bảo
60
hiểm.
Một số doanh nghiệp bảo hiểm đã chọn được đối tác chiến lược là những tập
đoàn bảo hiểm, tài chính hàng đầu quốc tế như Bảo Việt với HSBC, Bảo Minh với
AXA, VINARE với Swiss Re vừa thu được nguồn thặng dư vốn lớn, vừa tiếp thu
được kinh nghiệm công nghệ quản lý bảo hiểm, đầu tư và phát triển sản phẩm bảo
hiểm mới.
Chuyên môn hoá hoạt động kinh doanh cũng được đẩy mạnh. Hầu hết các
doanh nghiệp bảo hiểm đều thành lập bộ phận chuyên trách đầu tư, các doanh
nghiệp có quy mô lớn đã thành lập ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư
tài chính, công ty quản lý quỹ.
Một số sản phẩm mới ra đời đã phần nào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
như các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cao cấp với mức trách nhiệm cao góp phần
thúc đẩy nhu cầu bảo hiểm của các cá nhân, tổ chức có mức thu nhập trung bình trở
lên. Tuy nhiên so với nhu cầu của các doanh nghiệp và cá nhân, các sản phẩm vẫn
còn thiếu tính đa dạng, phong phú. Một số sản phẩm mới vẫn còn chưa phát huy
mạnh mẽ như bảo hiểm tín dụng, rủi ro chính trị, bảo hiểm trách nhiệm người lãnh
đạo.
Các kênh phân phối sản phẩm được đa dạng hóa như các kênh bán hàng thông
qua đại lý, môi giới, ngân hàng, bưu điện, nhân viên thu ngân. Bước đầu đã hình
thành một số kênh phân phối sản phẩm trực tuyến đáp ứng được nhu cầu thuận tiện
trong việc bán và dịch vụ sau bán hàng.
f. Tính cạnh tranh trên thị trường có một số mặt hạn chế
Hầu hết các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thị trường đều có nỗ lực
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh bằng các biện pháp cụ thể. Tuy nhiên, do
cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp hạ phí bảo hiểm, tăng phần trợ cấp cho các đại
lý, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm có kết quả kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm không khả quan, thậm chí không có lãi do tăng tỉ lệ bồi
thường, doanh thu thấp do giảm phí và tăng chi phí, lãi thu được để chia cho cổ
đông chủ yếu từ lãi đầu tư. Điều này làm giảm uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm và
sức ép của cổ đông về cổ tức buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải có sự thay đổi
61
chiến lược kinh doanh và quản lý. Tình hình tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo
hiểm trong nước với nhau vẫn chưa được xây dựng thành vấn đề đóng góp phát
triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm đang
hoạt động tại Việt Nam và thể hiện tinh thần hợp tác, thiện chí giữa các thành viên
của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
Đặc biệt năm 2008, do tính chất cạnh tranh khốc liệt nên hiện tượng giảm giá
dành dich vụ, cắt giảm mức miễn thường, mở rộng điều kiện bảo hiểm diễn ra phổ
biến khiến các công ty phải đối mặt với mức độ rủi ro cao, doanh thu không bù đắp
đủ chi phí. Cùng với việc tụt dốc của thị trường chứng khoán, bất động sản và đầu
tư khiến nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức thua lỗ tổng cộng của các doanh
nghiệp trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ lên tới 163 tỷ đồng, trong đó có cả các
doanh nghiệp hoạt động lâu năm cũng như một số các công ty mới đi vào hoạt
động.
Nguồn nhân lực trên thị trường thực sự trở thành vấn đề bức thiết khi các cán
bộ có kinh nghiệm lâu năm, được đào tạo bài bản không đủ đáp ứng so với nhu cầu
phát triển của các doanh nghiệp bảo hiểm mới.
2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong
giai đoạn 2004 -2008
Nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động nhưng vẫn đạt mức tăng
trưởng tương đối cao, thị trường bảo hiểm tương đối phát triển đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của tái bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu nói riêng.
Doanh thu thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
Bảng 10: Tình hình hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
2004 2005 2006 2007
412 442 529 712
8,71 9,22 7,67 8,72
19,684 24,053 28,216 33,000
62
4,78 5,44 5,33 4,63 Năm Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển (tỷ USD) Tỷ lệ so với tổng phí bảo hiểm trên thị trường (%) Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu (tỷ USD) Tỷ lệ tái bảo hiểm hàng hoá XNK so với doanh thu bảo hiểm HH XNK (%)
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Trong khi tỷ lệ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đạt trung bình 8,58%/năm so
với tổng phí bảo hiểm trên thị trường phi nhân thọ thì trong đó lượng hàng hoá
XNK được tái bảo hiểm chỉ đạt khoảng 5%.
Biểu đồ 19: Cơ cấu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ (tỷ đồng)
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Năm 2004, doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 412 tỷ đồng tăng
20,4% so với 2003, chiếm 8,71% trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Dẫn đầu
là Bảo Việt Việt Nam 135,4 tỷ đồng, PJICO 80,9 tỷ đồng, Bảo Minh 70,5 tỷ đồng.
So với tốc độ tăng trưởng của kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu thì tăng trưởng
63
của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vẫn còn thấp và doanh thu chưa tương xứng
với tiềm năng của ngành. Các doanh nghiệp bảo hiểm cũng gặp nhiều rủi ro do
thiên tai liên tiếp, đặc biệt với một số mặt hàng như gạo, sắt thép…v.v.
Mức tăng trưởng trong thị trường bảo hiểm hàng hoá vận chuyển mà chủ yếu
là hàng hoá xuất nhập khẩu được tác động bởi sự tăng trưởng mạnh trong kim
ngạch xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, giống như trong những năm trước đó tỷ lệ phí
bảo hiểm cho hàng hoá tiếp tục giảm, trong một vài thời điểm, tỷ lệ này thậm trí
giảm tới 30 – 40%. Điều này giải thích lý do tại sao sự tăng trưởng mức phí bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu không tương xứng với quy mô tăng trưởng của thị
trường.
Do tỷ lệ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển và đặc biệt là hàng hoá xuất nhập
khẩu còn thấp, doanh thu tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng vì thế mà bị
hạn chế. Theo Hội nghị Tái bảo hiểm lần thứ 3 hồi cuối tháng 9/2007, lĩnh vực Tái
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có doanh thu đạt 19,684 tỷ USD, chiếm 4,78%
doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trên thị trường.
Năm 2005, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đạt doanh thu 442 tỉ đồng tăng
9,5% so với năm 2004. Dẫn đầu là Bảo Việt Việt Nam đạt 124,4 tỉ đồng, Bảo Minh
đạt 86,8 tỉ đồng PJICO đạt 86,7 tỉ đồng. Hiện tượng cạnh tranh hạ phí bảo hiểm,
không tính phí tàu già, giảm mức khấu trừ hàng xá vẫn xảy ra. So với tiềm năng
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 68 tỉ USD và lưu lượng hàng hoá vận chuyển trong
nước thì số phí bảo hiểm nói trên còn quá thấp. Các doanh nghiệp có tỉ lệ bồi
thường cao là Bảo Minh 57%, Bảo Việt Việt Nam 52%, Samsung Vina 52%.
Thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vẫn tăng nhẹ. Các công ty
bảo hiểm trong nước ngoài phần tái bảo hiểm bắt buộc cho Vinare cũng ít lựa chọn
tiếp tục tái bảo hiểm tự nguyện cho các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong nước.
Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu toàn thị trường đạt 24,053 tỷ
USD chiếm 5,44% doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá XNK. Riêng Vinare, doanh
thu nhận tái bảo hiểm của Vinare năm 2005 là 827,5 tỷ VND, tăng 15,57% so với
năm 2004, trong đó doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đạt
9,92%, tương đương với 82,088 tỷ VND. Nhờ sự tác động của việc tăng kim ngạch
64
xuất nhập khẩu, tổng giá trị hàng hoá được bảo hiểm tăng 27% so với năm 2004.
Năm 2006, Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đạt doanh thu 529 tỷ đồng, tăng
19,8% so với 2005 nhưng chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng của kim ngạch XNK
(22%) và tổng khối lượng hàng hóa lưu chuyển trong nước. Các doanh nghiệp bảo
hiểm đã đưa ra những thông tin cảnh báo về trục lợi bảo hiểm đối với hàng xá qua
cân, sắt thép... Tình hình cạnh tranh hạ phí bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn ra ở mức độ
gay gắt.
Tình hình tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng tăng nhẹ, tổng doanh
thu phí tái bảo hiểm hàng hoá XNK toàn thị trường là 28,216 tỷ USD đạt 5,33% phí
bảo hiểm hàng hoá XNK. Riêng hoạt động của Vinare, phí nhận tái bảo hiểm của
đạt 790,8 tỷ VND, giảm 4,43% so với năm 2005, nhưng tái bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu đạt 10,97%, tương đương với 86,75 tỷ VND, tăng 5,7% so với năm
trước.
Năm 2007, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đạt doanh thu 712 tỷ đồng, tăng
34% so với năm 2006. Dẫn đầu là Bảo hiểm Bảo Việt 191 tỷ đồng, Bảo Minh 141
tỷ đồng, PVI 113 tỷ đồng, PJICO 83 tỷ đồng với phí bảo hiểm mới đạt 40 triệu USD
so với kim ngạch năm 2007, xuất khẩu 48 tỷ USD và nhập khẩu 58 tỷ USD thì tỷ
trọng hàng hóa XHK mua bảo hiểm tại Việt Nam so với tổng kim ngạch mua bảo
hiểm tại nước ngoài (Xuất khẩu giá FOB, Nhập khẩu giá CIF) là quá khiêm tốn.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội bảo hiểm Việt nam tính đến cuối năm 2007,
tổng doanh thu thị trường bảo hiểm hàng hóa Việt nam đạt trên 688 tỷ đồng tăng
trên 30% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 11: 7 công ty đứng đầu về doanh thu bảo hiểm hàng hoá
Tên doanh nghiệp Doanh thu (tỷ đồng) Thị phần
Bảo Việt 27.75% 190,97
Bảo Minh 20.86% 143,58
PJICO 11.49% 79,12
Bảo Long 9.54% 65,68
65
PVI 7.98% 54,90
UIC 39,36 5.72%
VIA 31,98 4.65%
Các công ty khác 82,71 12.02%
Tổng 688,31 100.00%
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt nam
Theo xu thế chung, lĩnh vực tái bảo hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam
trong năm 2007 có những bước chuyển biến tích cực. Theo cam kết khi gia nhập
WTO, đây là năm cuối thị trường Việt Nam được phép duy trì tỷ lệ tái bảo hiểm bắt
buộc. Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng hoá XNK trên thị trường là 33 tỷ USD
chiếm 4,63% doanh thu bảo hiểm hàng hoá XNK. Trong hoạt động của Vinare, phí
nhận tái bảo hiểm là 926,27 tỷ VND, tăng 17,14% so với năm trước, trong đó tái
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 10,24%, tương đương 93,5 tỷ VND, tăng
9,2% so với năm trước đó. Mặc dù có tăng so với tỷ lệ năm trước là 4,8%, tuy nhiên
lĩnh vực này vẫn cần được chú trọng khai thác nhiều hơn bởi tỷ lệ này vẫn được coi
là nhỏ và chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường Việt Nam.
Năm 2008, chưa có con số thống kê cụ thể về tổng phí tái bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu toàn thị trường. Nhưng trong tổng doanh thu nhận tái bảo hiểm
1.095 tỷ đồng của Vinare, tỷ lệ tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chiếm
10,31%, tương đương với 11,30 tỷ đồng.
Bồi thường thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
Năm 2004, bên cạnh việc thị trường bảo hiểm hàng hoá bằng đường biển tiếp
tục bước vào giai đoạn giảm sút nhẹ, các công ty nhận và nhượng tái bảo hiểm cũng
chịu nhiều tổn thất do phải chi những khoản tiền bồi thường lớn cho các rủi ro bảo
hiểm. Ví dụ, ngoài những bồi thường cho thiệt hại nằm trong khoảng 100.000 USD
đến 200.000 USD, năm 2004, Vinare đã phải chi bồi thường cho tổn thất của tàu
M/v Thanh Da bị đắm tại Singapore vào tháng 3 năm 2004 với trị giá gần 400.000
66
USD. Mức thiệt hại trung bình giữ của ngành ở mức 50% nhưng cao hơn ở các mặt
hàng nông nghiệp, gạo xuất khẩu, nguyên liệu và hoá chất cho ngành chế biến thực
phẩm.
Năm 2005, thiệt hại hàng hoá được bảo hiểm giữ mức tương đối giống như
trong nhiều năm trước. Vụ thiệt hại lớn nhất trong năm là vụ hàng hoá bị hỏng trên
tàu Zhe Hai 308 của thương nhân Trung Quốc ước tính tổn thất 2,3 triệu USD. Tuy
nhiên, các thiệt hại nhỏ khác liên quan tới hạn chế khả năng vận chuyển của tàu đối
với sắt thép hoặc gạo có xu hướng tăng cả mức độ và quy mô
Năm 2006, do thời tiết khắc nghiệt, 02 cơn bão liên tục đổ bộ vào miền
Trung và miền Nam làm tăng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm
15.908,21 triệu USD, chiếm 57,39% doanh thu phí bảo hiểm.
Năm 2007, mặc dù tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu không phát triển
bằng các lĩnh vực khác, nhưng vẫn đem lại lợi nhuận với mức bồi thường trung bình
là 55 – 60%. Một vài loại, nhóm hàng vẫn chịu thiệt hại lớn như bột mỳ, đậu nành,
sắt, thép, phân bón.
Bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã có một năm ổn định
với ít thiệt hại lớn. Thiệt hại lớn nhất là vụ va chạm giữa tàu M/v Harvest và m/v Jin
Hai Kun dẫn đến việc tàu Harvest bị đắm và toàn bộ thép trên tàu với trị giá hơn 3
triệu USD. Tuy nhiên, số lượng tổn thất có giá trị vài trăm nghìn USD có xu hướng
tăng. Đặc biệt là khi số vụ tổn thất của mặt hàng gỗ nhập khẩu do thời tiết xấu hoặc
do điều kiện vận chuyển không thích hợp.
Tổng số tiền đã bồi thường là 188 tỷ đồng chiếm 27,6% doanh thu. Bồi
thường có tỷ lệ cao là Bảo Minh 45,4%, Toàn Cầu 39%, SS Vina 38,3%, Bảo Long
38,2%, PTI 33,8%. Hiệp hội bảo hiểm đã đưa ra các khuyến cáo về thu phí tàu già,
khấu trừ với hàng xá, chú ý đến giám định mớn nước có sai lệch, chú ý mất trộm,
mất cắp đối với hàng nguyên liệu thức ăn gia súc, phân bón, lương thực, sắt thép bó
theo thanh, gỗ tròn trở xà lan trên tàu … Nhưng kết quả thực hiện khuyến cáo trên
vẫn còn thấp.
Năm 2008, chưa có số liệu thông kê cụ thế, tuy nhiên, tỷ lệ bồi thường ước
67
tính khoảng 55 - 60% doanh thu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Những con số thống kê dưới đây đã được báo cáo tại Hội nghị Tái bảo hiểm
lần thứ 3 hồi cuối tháng 9/2007.
Biểu đồ 20: Tình hình phí nhận và bồi thường lĩnh vực tái bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu
Những con số này cho thấy
- Kết quả kinh doanh nghiệp bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu còn hạn chế,
không phát triển tốt bằng các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản khác như bảo hiểm kỹ
thuật, bảo hiểm cháy...
- Tỷ lệ bồi thường trung bình 55% -60% thì nghiệp vụ này vẫn còn có lãi. Một
số mặt hàng, tuy nhiên một số nhóm hàng vẫn thường xuyên có số tiền bồi thường
xấp xỉ hoặc thậm chí lớn hơn phí bảo hiểm gốc thu được.
Từ những điều kiện trên, dẫn đến một thực tế là thị trường tái bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu trong những năm qua không đạt kết quả cao. Cụ thể ở hai mặt
tái bảo hiểm hàng nhập khẩu và tái bảo hiểm hàng xuất khẩu như sau:
Thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có đầu vào là lượng kim
68
ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu được bảo hiểm. Do đó, thị trường này phụ thuộc rất
nhiều vào tình hình xuất nhập khẩu và thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Có thể nhận định chung rằng, trong những năm vừa qua, đặc biệt trong giai
đoạn 2004 – 2008, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đều có xu hướng tăng
và đạt giá trị cao. Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong
nước lại không phát triển như mong đợi. Các chuyên gia cho rằng tốc độ tăng
trưởng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của cả thị trường bảo hiểm
Việt Nam trong giai đoạn 2004 -2008 chỉ đạt khoảng 17%. Điều đáng chú ý là thị
phần của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam trong lĩnh vực này còn quá khiêm
tốn. Ước tính chỉ có khoảng 5 – 7% hàng xuất khẩu và 33% hàng nhập khẩu của
Việt Nam tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm có mặt trên thị trường Việt
Nam. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
dường như chưa tạo được một bước đột phá đáng kể về thị phần. Tuy xét về năng
lực thị trường, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có hơn 30 công ty bảo hiểm phi
nhân thọ, tổng lượng vốn lên đến cả chục nghìn tỷ đồng cho thấy năng lực của thị
trường là rất lớn, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cho mọi loại hàng hoá
xuất nhập khẩu. Nói cách khác thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng của ngành.
2.2.2.1. Thực trạng tái bảo hiểm hàng nhập khẩu
Có thể nói, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu được bảo hiểm chính là đầu vào
cho thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong những năm gần đây,
đặc biệt là giai đoạn 2004 – 2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu có chiều hướng
tăng ổn định, nằm trong khoảng từ 31,5 tỷ USD đến 80,7 tỷ USD hàng năm.
Bảng 12: Tình hình hàng hoá nhập khẩu giai đoạn 2004 -2008
Đơn vị: Triệu USD
2006 2008 2007
2005 36.761,4 44.891,1 62.682,2 80.700
2004 31.968,8 11.086,6 13.640,1 16.489,4 21.715,4 22.000
69
34,7 37,1 36,7 34,6 36,7 Năm Tống kim ngạch nhập khẩu (Triệu USD) Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (Triệu USD) Tỷ lệ của khu vực có đầu tư nước ngoài (%)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu tương đối ổn định. Các mặt hàng thường
được nhập khẩu nhiều là tư liệu sản xuất bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng; nguyên, nhiên, vật liệu. Các nhóm hàng này luôn chiếm đa số và giữ mức ổn
định trong suốt giai đoạn từ 2003 đến 2008. Mặt hàng tiêu dùng ngoại nhập vẫn duy
trì ở mức 7-8%/năm.
Bảng 13: Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu
2003 100% 2004 100% 2006 100% Đơn vị: % 2007 100% 2005 100%
92,2 93,3 92,2 91,9 91,9
31,6 28,8 24,6 27,7 25,3
60,6 64,5 66,6 67,6 64,2
7,8 6,7 7,8 8,1 8,1
2,4 2,4 2,8 - 3,0
1,4 2,9 1,3 3,7 - - 1,4 3,7
Chỉ tiêu Tổng kim ngạch nhập khẩu - Tư liệu sản xuất + Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng + Nguyên, nhiên, vật liệu - Hàng tiêu dùng + Lương thực + Thực phẩm + Hàng y tế 1,6 + Hàng khác 3,8
(Nguồn: Tổng cục thống kê) Đối với hàng nhập khẩu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2007 đã
tăng gần gấp đôi so với năm 2004 và luôn chiếm môt tỷ lệ trung bình 35% so với
tổng kim ngạch hàng nhập khẩu. Việc tăng lượng hàng nhập khẩu từ khu vực này
70
một phần do lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam lớn
Bảng 14: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2003 –
2007
Đơn vị: Triệu USD
2003 791 3191,2 2004 811 4547,6 2005 970 6839,8 2006 987 12004,0 2007 1544 21347,8
1055,6 1112,6 1875,5 4328,3 6800,0
2650,0 2852,5 3308,8 4100,1 8030,0
83,04 62,72 48,38 34,16 37,61
Năm Số dự án Tổng số vốn đầu tư Vốn do nước ngoài góp Tổng số vốn thực hiện Tỷ lệ vốn thực hiện (%) (Nguồn: Tổng cục thống kê)
Bảng 15: Tình hình tái bảo hiểm hàng nhập khẩu
2004 2006 2005
Năm Kim ngạch nhập khẩu Kim ngạch được bảo hiểm Chiếm tỷ lệ (%) Tỷ lệ tái bảo hiểm (%) 2007 31.968,8 36.761,4 44.891,1 62.682,2 9.190,4 12.569,5 20.685,1 33 10,02 7.672,5 24 10,06 25 9,37 28 9,89 2008 80.700 22.596,0 28 10,45
Nguồn: Vinare
Nói chung, tỷ lệ bảo hiểm hàng nhập nằm trong khoảng 24 – 33% kim ngạch
nhập khẩu. Tuy nhiên tỷ lệ tái bảo hiểm vẫn còn thấp chỉ chiếm khoảng 10% kim
ngạch nhập khẩu được bảo hiểm.
2.2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng xuất khẩu
Bảng 16: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: Triệu USD
2005 2008 2007
2004 2006 26.485,0 32.447,1 39.826,2 48.561,4 62.700
-
71
14.487,7 54,7 18.553,7 57,2 23.061,3 57,9 27.775,7 57,2 - Năm Tống kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (triệu USD) Tỷ lệ của khu vực có đầu tư nước ngoài (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Công tác xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây cũng phát triển
mạnh và ổn định, tăng 136,74% qua năm năm. Chính phủ đã ban hành và thực thi
nhiều chính sách vĩ mô, nhằm hỗ trợ cho việc sản xuất hàng trong nước để xuất
khẩu. Cụ thể là các chính sách như miễn giảm thuế, cải cách thủ tục hải quan, hỗ trợ
tín dụng, khuyến khích và thu hút đầu tư v.v… nên công tác sản xuất hàng xuất
khẩu trong nước ngày càng phát triển. Ngoài ra, sự ổn định của nền kinh tế cộng với
việc định hướng công tác nhập khẩu hỗ trợ cho xuất khẩu đã tạo điều kiện cho tình
hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam có nhiều triển vọng.
Về cơ cấu xuất khẩu cũng tương đối ổn định trong gia đoạn 2003 -2008. Mặt
hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất là hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
(trong khoảng 41 đến 44,5%), tiếp đó là hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
(trong khoảng 32 đến 36%). Mặt hàng xuất khẩu ít nhất là hàng lâm sản.
Bảng 17: Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu
2005 2004 2003 100% 100% 100% 36,4 32,2 36,1 Đơn vị: % 2007 2006 100% 100% 36,2 32,9
Chỉ tiêu Tổng kim ngạch xuất khẩu Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản Hàng CN nhẹ và TTCN Hàng nông sản Hàng lâm sản Hàng thuỷ sản 42,7 13,3 1,0 10,8 41,0 12,8 0,7 9,1 41,2 13,4 0,8 8,4 44,5 14,8 - 7,8
41,0 13,7 0,8 8,4 (Nguồn: Tổng cục thống kê)
Bảng 18: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
Mặt hàng Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 2004 9641,9
Hàng CN nhẹ và TTCN 10870,8 2005 11701,4 13293,4 Đơn vị: Triệu USD 2007 2006 16000,0 14428,6 16389,6 21598,0
5352,4
Hàng nông sản Hàng lâm sản
72
Hàng thủy sản 3383,6 195,3 2408,1 4467,4 180,6 2732,5 252,5 3358,0 7200,0 297,6 3763,4
Nguồn: Tổng cục thống kê
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua là hàng
công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, trung bình đạt 15,5 tỷ USD/năm và hàng
công nghiệp nặng và khoáng sản với sản lượng xuất khẩu trung bình đạt 12,9 tỷ
USD/năm.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng từng bước tham gia vào thị
trường hàng xuất khẩu và chiếm một tỷ trọng lớn ở mức trên 50%. Khu vực xuất
khẩu có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng 91,72% sau 4 năm từ 2004 đến 2007
Bảng 19: Tình hình tái bảo hiểm hàng xuất khẩu
2004 2005 2006 2007 2008
26.485,0 32.447,1 39.826,2 48.561,4 62.700
1.589,1 1.622,4 1.991,3 2.913,68 3.135,0
Năm Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Kim ngạch được bảo hiểm (triệu USD) Chiếm tỷ lệ (%) Tỷ lệ tái bảo hiểm (%) 6 9,7 5 9,16 5 10,5 6 10,21 5 10,3
Nguồn: Vinare
So với nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm chiếm tỷ lệ thấp hơn
rất nhiều chỉ khoảng 5 – 6% tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ lệ tái bảo hiểm hàng
xuất khẩu cũng không cao, chỉ đạt khoảng 10% lượng hàng xuất được bảo hiểm.
2.3. Đánh giá về tình hình tái bảo hiểm ở Việt Nam trong thời gian
qua
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua nhiều năm hoạt động, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm
2008, thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường tái bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể như
sau:
Giữ lại nguồn phí bảo hiểm gốc cho thị trường qua chính sách tái bảo hiểm
73
bắt buộc qua Vinare và sự chuyển nhượng và nhận tái bảo hiểm giữa các công ty
bảo hiểm trong nước. Lượng phí tái bảo hiểm ra nước ngoài giảm đi rõ rệt. Riêng
Vinare, trong năm năm hoạt động từ 2004 -2008 đã giữ lại được khoảng 4.355 tỷ
đồng không chuyển ra nước ngoài.
Thị trường bảo hiểm nước ta phát triển một cách sôi động. Số lượng công ty
hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng đáng kể; các loại hình sở hữu đa dạng, tính
cạnh tranh cao là bước thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Một số công ty mới ra
nhập thị trường nhưng cũng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao như Bảo Minh,
Prudential, PJICO... Vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng lên và
theo đó khả năng giữ lại phí bảo hiểm trong nước cũng được nâng lên tương ứng.
Chủng loại sản phẩm bảo hiểm cũng ngày càng đa dạng.
Nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm của thị trường trong nước được nâng cao.
Bước đầu thực hiện mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam, nâng cao tính cạnh tranh
trên thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam. Đây cũng là cơ hội cho các
doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước hội nhập, xây dựng mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và với doanh nghiệp nước ngoài. Các
công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có thể tích cực hợp tác, giúp đỡ nhau, phát triển
cùng có lợi. Đặc biệt, sự ra đời của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đại diện cho các
doanh nghiệp cũng thể hiện những bước tiến tích cực của bảo hiểm Việt Nam.
Ngoài ra sự cạnh tranh trên thị trường cũng là động lực thúc đẩy các công ty tiếp tục
nâng cao, hoàn thiện chất lượng phục vụ, năng lực thị trường, đầu tư công nghệ
quản lý, phát triển độ đội ngũ cán bộ được có trình độ cao để có đủ năng lực cạnh
tranh trên thị trường.
2.3.2. Yếu kém và tồn tại
Tiềm năng thị trường chưa được khai thác triệt để. Qui định của nhà nước về
tái bảo hiểm bắt buộc qua VINARE đã giúp mức phí giữ lại của toàn thị trường tăng
đều qua các năm. Tổng mức phí giữ lại chiếm khoảng 70% tổng phí bảo hiểm gốc,
giảm được một lượng không nhỏ phí bảo hiểm chảy ra nước ngoài. Tuy nhiên, theo
đánh giá của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, hiện nay doanh thu phí bảo hiểm của thị
trường mới đạt mức trên 2% GDP trong khi các nước phát triển trong khu vực
74
thường đạt mức 8-10% GDP (bình quân thế giới khoảng 8%). Mức phí giữ lại còn
ít. Sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm và môi giới
bảo hiểm trong nước còn nhiều hạn chế. Tình hình chung là các công ty bảo hiểm
Việt Nam có vốn ít, uy tín trên thị trường tái bảo hiểm của khu vực và thế giới còn
chưa cao. Để đảm bảo khả năng tài chính trong kinh doanh các công ty khó có thể
giữ lại nhiều phí bảo hiểm gốc. Công tác đào tạo nghiệp vụ còn phụ thuộc nhiều vào
các công ty tái bảo hiểm nước ngoài. Do vậy tổng lượng phí giữ lại trên toàn thị
trường còn ít và sức cạnh tranh trên thị trường cũng không cao.
Thêm vào đó, các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm còn chưa đầy
đủ và chặt chẽ dẫn đến việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo
hiểm đang ở tình trạnh báo động. Do cạnh tranh gay gắt, các DN bảo hiểm đã hạ phí
bảo hiểm, tăng phần trợ cấp cho các đại lý, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Công tác
giải quyết bồi thường chưa được thực hiện tốt, chưa đảm bảo tối đa quyền lợi của
khách hàng khi gặp thiệt hại. Các sản phẩm bảo hiểm tuy đã đa dạng hơn trước,
nhưng vẫn còn hạn chế, chưa phát triển trong nhiều lĩnh vực quan trọng như thiên
tai, nông nghiệp, tín dụng và rủi ro tài chính, hoạt động hành nghề y dược, luật sư,
dịch vụ kế toán, kiểm toán… Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt chưa thực sự
được đẩy mạnh trong khi hàng năm, ở nước ta, tai nạn do cháy nổ vẫn gia tăng với
tốc độ cao một cách đáng báo động. Bên cạnh yếu tố chủ quan từ các công ty, có thể
thấy sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật và công tác quản lý Nhà
nước cũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành mạnh của ngành bảo
hiểm.
Nguồn thông tin về thị trường bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nước và quốc tế
còn hạn chế về lượng và chất, tính chính xác, kịp thời vẫn còn thiếu. Điều này làm
giảm khả năng nhận định thị trường của các doanh nghiệp trong nước đồng thời
75
đánh mất cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Dự báo thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong
thời gian tới
3.1.1. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá
Các chuyên gia của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) cho rằng, quy
mô xuất khẩu cho đến nay vẫn còn quá nhỏ so với các nước trong khu vực, xét cả về
tổng kim ngạch lẫn kim ngạch theo đầu người. Cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn lạc
hậu, phải qua nhiều trung gian. Trong khi đó, nhập khẩu vẫn chưa làm thay đổi tình
trạng lạc hậu ở các ngành sản xuất do ít tiếp cận được với công nghệ nguồn. Cơ cấu
thị trường cũng chậm được cải thiện, quá lệ thuộc vào thị trường châu Á (trên 50%
xuất khẩu, 75% nhập khẩu), sự thâm nhập vào các thị trường mới còn hạn chế.
Nhìn nhận tình hình dự báo và kết quả đạt được của xuất nhập khẩu (XNK)
giai đoạn 2001 - 2005, Bộ Công Thương cho rằng chỉ tiêu mà Nhà nước đề ra cho
giai đoạn 2006 – 2010 là tổng kim ngạch xuất khẩu phải đạt 114 tỷ USD, tăng
trưởng bình quân 16%/năm đang gặp phải những khó khăn lớn. Xuất khẩu (XK)
thực hiện 3 năm đầu đạt kim ngạch gần 52 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng 11,7%. Dự
báo khả quan trong 2 năm tiếp theo với mức tăng trưởng lần lượt 14% và 12% cũng
chỉ giúp tổng kim ngạch trong 5 năm đạt 101 tỷ USD, bằng 88% kế hoạch
Về cơ cấu xuất nhập khẩu
Cơ cấu xuất khẩu theo hướng "tăng tinh, giảm thô" cũng khó đạt được mục
tiêu đề ra. Đến năm 2007, cơ cấu xuất khẩu như sau: công gnhiệp nặng và khoáng
sản chiếm 32,9%, hàng công nghiệ nhẹ và TTCN chiếm 44,5%, nông, lâm, thuỷ sản
chiếm 22,6%. Dự báo tỷ trọng XK vẫn ổn định, hàng công nghiệp nặng, khoáng sản
ở mức 31,5%, hàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp 42,6% và nông lâm thuỷ
sản 25,9%.
Tuy nhiên, về mặt nhập khẩu (NK), Bộ Công thương dự báo sẽ vượt chỉ số đã
đề ra khoảng 2% khi kim ngạch NK trong 5 năm có thể đạt mức 119 tỷ USD, nhập
76
siêu 18 tỷ USD. Cho đến năm 2007, các ngành sản xuất chính yếu của Việt Nam
vẫn còn phải phụ thuộc nhiều vào nước ngoài khi cơ cấu NK có tỷ trọng: máy móc
thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 27,7% (vượt mục tiêu giảm chỉ còn 30,5%), hàng
tiêu dùng 8,1% (mục tiêu 3,5%), nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 64,2% cơ cấu NK
(mục tiêu 66%). Trong thời gian tới, tỷ trọng này cũng không thay đổi nhiều.
Các chuyên gia Bộ Công Thương cho rằng Việt Nam sẽ phải nỗ lực rất nhiều
nếu muốn đạt nhịp độ tăng trưởng XNK bình quân từ 13 -16% trong giai đoạn 2006
- 2010, gia tăng giá trị tuyệt đối trên 40 tỷ USD/năm.
Cụ thể các chính sách, các mặt hàng sẽ được chủ trương như sau: Nhóm hàng
nguyên, nhiên liệu với dầu thô và than đá được dự báo sẽ giảm dần khi Nhà máy lọc
dầu Dung Quất đi vào hoạt động và nguồn khai thác sẽ không được dồi dào như
hiện nay; nhóm hàng nông, lâm, thủy sản đang chiếm gần 25% kim ngạch XK sẽ
lấy thủy sản làm hạt nhân bởi tiềm năng khai thác và nuôi trồng còn nhiều, nhu cầu
thế giới lại tăng khá ổn định; nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo vẫn sẽ coi dệt may
và giày dép là chủ đạo, riêng kim ngạch dệt may có thể đạt 8 -10 tỷ USD vào năm
2010; các nhóm hàng NK vẫn được ưu tiên cho vật tư, thiết bị và công nghệ phục
vụ công nghiệp hóa hoặc sản xuất hàng XK, trong khi đó xăng dầu, phân urê, phôi
thép sẽ là những mặt hàng được quan tâm để ngày càng giảm sự phụ thuộc vào bên
ngoài.
Về thị trường xuất nhập khẩu
Trong 5 năm tới đây, Việt Nam sẽ vẫn xác định khu vực châu Á - Thái Bình
Dương tiếp tục là thị trường trọng điểm, lấy thị trường Trung Quốc làm hạt nhân
với mục tiêu duy trì tăng trưởng dương trong suốt thời kỳ, các mặt hàng dầu thô,
cao su, rau quả sẽ là những mũi nhọn XK vào thị trường đầy tiềm năng này. Đối với
Nhật Bản, sẽ cố gắng nâng tỷ trọng XK từ 14,4% hiện nay lên 17-18% với các mặt
hàng dệt may, thủy sản và đồ gỗ
Khu vực châu Âu sẽ được xác định trên cơ sở chia thành 2 thị trường lớn là
Tây Âu và Đông Âu, trong đó Tây Âu vẫn sẽ là chủ yếu với các mặt hàng dệt may
và giày dép. Còn lại khu vực Bắc Mỹ sẽ được coi là thị trường có khả năng tăng
77
trưởng cao nhất với các chính sách và hợp tác thương mại hợp lý.
Với những dự đoán nói trên, thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu sẽ có những điều kiện phát triển nhưng rất cần sự nỗ lực của các cơ
quan nhà nước cũng như doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm – tái bảo hiểm.
3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu
Một số xu hướng phát triển của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu trong thời gian tới bao gồm:
Thứ nhất, nhu cầu tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ giảm nhẹ trong
năm 2009 và tăng ở các năm tiếp sau.
Nói chung, năm 2009 sẽ là một năm khó khăn cho toàn ngành kinh tế, và các
công ty tái bảo hiểm cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó. Do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn cầu, tình trạng xấu của thị trường tài chính đã
làm giảm nguồn vốn thặng dư và tăng phí của các công ty tái bảo hiểm. Mức độ tiếp
cận thị trường vốn hạn chế, gây tác động tiêu cực đến việc định phí, đặc biệt khi có
những tổn thất lớn xảy ra. Lưu lượng hàng xuất nhập khẩu cũng giảm nhẹ vào năm
2009, dẫn đến nhu cầu bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu giảm.
Trong thời gian tiếp theo, nhu cầu bảo hiểm và tái bảo hiểm nói chung trên thế
giới và tại Việt Nam sẽ có xu hướng tăng trong trung và dài hạn. Đặc biệt là khi
nhận thức về bảo hiểm và tái bảo hiểm như một hình thức bảo vệ cho quyền lợi của
chính doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được nâng cao. Quy định về tái bảo
hiểm bắt buộc không còn nữa, tuy nhiên tỷ lệ tái bảo hiểm trong nước cũng không
giảm đáng kể, bởi các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước đã nâng cao khả
năng, chất lượng phục vụ, tạo lòng tin với khách hàng trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, với xu thế phát triển kinh tế, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu
cũng tăng lên, đây là một tiền đề tốt cho sự phát triển của ngành kinh doanh bảo
hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thứ hai, mức phí tái tục sẽ tăng trong khoảng 5%-10% tuỳ từng dịch vụ. Theo
tổ chức xếp hạng tín nhiệm Standard & Poor‟s nguyên nhân của tình trạng trên là
78
do:
- Lợi nhuận đầu tư của các công ty tái bảo hiểm có thể thu về trong trung hạn
đều giảm, và dự báo sẽ tiếp tục giảm. Điều này là do lãi suất dự báo tiếp tục đà giảm
hiện tại khi các chính phủ cố gắng điều hòa những ảnh hưởng do sụt giảm kinh tế
toàn cầu, thêm vào đó nhiều công ty tái bảo hiểm sẽ không muốn mạo hiểm với
những khoản đầu tư rủi ro cao do đã bị thâm hụt về vốn. Do đó dự kiến lợi nhuận
đầu tư của các công ty chỉ đạt mức “an toàn” trong thời gian trung hạn (nghĩa là chỉ
bằng lãi suất đầu tư vào trái phiếu chính phủ).
- Dự báo mức độ bồi thường tăng khi các hoạt động kinh tế chậm lại. Những
ảnh hưởng này dự báo tác động đến các nghiệp vụ có thời gian dài như bảo hiểm
trách nhiệm lãnh đạo doanh nghiệp, và bảo hiểm/tái bảo hiểm trách nhiệm pháp lý
đối với lỗi và sai sót. Những biến động tài chính gia tăng kể càng làm tăng khả năng
gia tăng bồi thường. Tuy nhiên, một yếu tố giảm nhẹ là tỷ lệ lạm phát đã không còn
cao như dự kiến và không ảnh hưởng nhiều đến số tiền bồi thường.
- Chi phí vốn của các công ty tái bảo hiểm sẽ tăng. Dự báo điều này cũng có
thể ảnh hưởng đến quá trình định phí.
- Tâm lý tránh rủi ro và muốn đảm bảo an toàn tăng lên. Điều này có tác dụng
hai mặt. Một mặt, khả năng tái bảo hiểm sẽ bị giảm do các công ty tái bảo hiểm
muốn giảm mức trách nhiệm do thiếu vốn. Mặt khác, các công ty gốc cũng không
còn mặn mà với việc tăng mức giữ lại. Cung giảm, cầu tăng, do đó phí cũng nhiều
khả năng sẽ tăng.
Thứ ba, xu hướng sát nhập và mua lại trở nên phổ biến hơn đối với các công
ty bảo hiểm.
Bước sang năm 2009 và các năm tiếp theo, dự báo sẽ xuất hiện xu hướng các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tăng cường thực hiện các vụ sát nhập thành
những công ty lớn. Cuộc khủng hoảng tài chính tạo ra những khó khăn nhưng cũng
là cơ hội thúc đẩy các công ty sáp nhập trong trung hạn. Các công ty lớn hơn sẽ
đóng vai trò là người hợp nhất, thôn tính các công ty nhỏ hơn. Các vụ sáp nhập chủ
yếu thực hiện bởi các công ty chuyên ngành bởi các công ty bảo hiểm quy mô nhỏ
và trung bình hạn chế về khả năng tài chính và năng lực khai thác nghiệp vụ, sẽ phụ
79
thuộc vào các công ty chuyên ngành. Dự báo rằng, hoạt động mua lại và sáp nhập sẽ
trở nên phổ đối với các công ty có giá trị ít hơn 500 triệu USD. Đây là xu hướng
chung tại các thị trường như Indonesia, Thái Lan, Philipines, Malaysia và Việt nam.
Các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ sáp nhập về quy mô và còn đa dạng hoá sản
phẩm, dịch vụ, gia tăng nghiệp vụ và năng lực quản lý.
Thứ tư, các công ty bảo hiểm quy mô nhỏ và trung bình chịu nhiều áp lực, khó
có thể cạnh tranh trên thị trường
Bên cạnh việc sáp nhập và mua lại, các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có quy
mô nhỏ và trung bình vẫn tồn tại và chịu nhiều áp lực do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính, nhưng mức độ không đồng đều đối với các nghiệp vụ bảo hiểm và
đối với từng công ty. Thêm vào đó, khi thị trường Việt Nam mở cửa hoàn toàn trên
lĩnh vực bảo hiểm, các công ty bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập và tham
gia sâu, rộng vào thị trường Việt Nam, điều này càng tạo ra nhiều cạnh tranh gay
gắt cho các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm nói chung và các doanh nghiệp
bảo hiểm, tái bảo hiểm có quy mô nhỏ và trung bình nói riêng. Một lựa chọn đầy
triển vọng đối với nhiều công ty bảo hiểm đang gặp khó khăn như ít vốn là cùng
hợp tác với các đối tác nước ngoài để có thể tận dụng nguồn vốn và trình độ của họ.
Thứ năm, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm sẽ khó khăn trong huy động
vốn
Xét một cách toàn diện, ngành bảo hiểm thế giới vẫn có nền tảng vững chắc
và tình hình vốn hoá tốt, vì vậy sẽ vượt qua được cơn bão tài chính đang diễn ra.
Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm ở Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng gặp rất
nhiều khó khăn về vốn. Các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm sẽ khó có thể vay và
huy động vốn, đặc biệt khi tình trạng các ngân hàng và các định chế tài chính khác
cũng đang gặp khó khăn. Điều này làm cho các giao dịch có thể chỉ giới hạn trong
số các công ty có tiềm lực về mặt tài chính hoặc có thể dễ dàng huy động vốn.
Thứ sáu, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm sẽ tìm kiếm
các sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối thay thế nhằm nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường. Dự đoán sẽ xuất hiện nhiều sản phẩm bảo hiểm, tái bảo hiểm mang
tính liên kết và các kênh phân phối ứng dụng sự phát triển của công nghệ thông tin.
80
Tuy nhiên, điều này cũng tạo áp lực đối với các công ty bảo hiểm khi phải dành
những khoản chi phí cao cho việc xây dựng các sản phẩm và kênh phân phối mới.
Việc bán bảo hiểm qua Internet là một cách thức đổi mới, nhưng hiện nay vẫn có ít
triển vọng tại các nước đang phát triển. Tỷ lệ các sản phẩm bảo hiểm được bán qua
Internet ở hầu hết các nước Châu Á vẫn còn rất thấp, tuy nhiên đây cũng là một
kênh phân phối mà các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm nên quan
tâm.
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới
Bắt đầu từ ngày 1/1/2008, theo cam kết WTO, thị trường bảo hiểm của Việt
Nam sẽ thực sự mở cửa hoàn toàn, với việc cho phép công ty bảo hiểm có vốn đầu
tư nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc. Đây vừa là cơ hội nhưng
cũng là thách thức đối với sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và
tái bảo hiểm nói riêng. Đặc biệt, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam phải đối mặt
với những thách thức lớn.
Sự cạnh tranh diễn ra trên mô rộng và mức độ gay gắt hơn. Trước hết là cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam cả về sản phẩm
bảo hiểm, chất lượng phục vụ, nguồn nhân lực và phát triển kênh phân phối sản
phẩm. Thức hai là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại
Việt Nam với các doanh nghiệp bảo hiểm tại nước ngoài về cung cấp sản phẩm bảo
hiểm trong khuôn khổ đã cam kết tại WTO. Thứ ba là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm với các dịch vụ tài chính khác nhu thu hút tiền gửi tiết kiệm, chứng
khoán, kinh doanh bất động sản...
Trình độ dân trí ngày càng tăng làm cho sự lựa chọn về doanh nghiệp bảo
hiểm ngày càng khắt khe hơn: doanh nghiệp bảo hiểm có thương hiệu mạnh, có uy
tín, thực hiến đúng cam kết về phương thức, cách thức, thời hạn bồi thường, đem lại
nhiều giái trị dịch vụ gia tăng cho khách hàng sẽ được lựa chọn thay cho cách hạn
phí bảo hiểm và khuyến mại trước đây.
Số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
81
Nam ngày càng gia tăng, số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước mới được
thành lập ngày càng nhiều. Với những chiến lược hiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần
bảo hiểm qua nhiều hình thức trong đó có quảng cáo tiếp thị và chấp nhận lỗ kỹ
thuật trong thời gian dài (thậm chí đến trên 5 năm) tạo ra sự cạnh tranh không cân
sức nhưng được phép với các doanh nghiệp bảo hiểm còn lại.
Chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng hoàn
thiện chặt chẽ hơn vừa phát huy tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp
bảo hiểm vừa đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người tham gia bảo hiểm
ngày một rõ ràng và tốt hơn.
Nói chung, dịch vụ bảo hiểm là một trong những dịch vụ có lộ trình mở cửa
hội nhập quốc tế nhanh nhất nhưng chưa được sự quan tâm ủng hộ nhiều của các
ngành, các cấp. Chúng ta chưa nhận thức hết được vai trò của ngành bảo hiểm:
không những bồi thường kịp thời đầy đủ tổn thất do thiên tai, tai nạn, sự cố bất ngờ
xảy ra mỗi năm hàng ngàn tỷ đồng nhằm đảm bảo sự ổn định kinh doanh, tạo niềm
tin cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường mà còn đầu tư lớn vào
nền kinh tế quốc dân, thu hút hàng trăm ngàn lao động, nộp ngân sách nhà nước
trên 1.000 tỷ đồng mỗi năm. Chính vì vậy, ngành bảo hiểm nói chung và tái bảo
hiểm nói riêng, trong đó có bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cần sự ủng hộ quan
tâm hơn nữa của các cơ quan, tổ chức.
Để phát triển thị trường tái bảo hiểm và đặc biệt là tái bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu tại Việt Nam trong thời gian tới cần có những biện pháp cụ thể. Điều này
đòi hỏi sự nỗ lực từ rất nhiều phía: các cơ quan Nhà nước, các công ty bảo hiểm, tái
bảo hiểm trên thị trường, cũng như những cá nhân, tổ chức khác có lên quan.
3.2.1. Giải pháp đối với nhà nước
Nhằm mở rộng và phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
của Việt Nam trong thời gian tới, nhà nước nên thực hiện một số biện pháp sau:
3.2.1.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo
hiểm
Nhà nước cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý phù hợp với sự vận động của
cơ chế thị trường và các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kinh doanh bảo hiểm nói
82
chung và tái bảo hiểm nói riêng. Thực hiện cam kết ra nhập WTO, Việt Nam đã có
những sửa đổi về các quy định cho phù hợp với quy định của tổ chức thương mại
thế giới, theo đó đến 1/1/2008, mở cửa hoàn toàn thị trường bảo hiểm Việt Nam cho
các nhà bảo hiểm nước ngoài. Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác quản lý, nhà
nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù hợp với yêu cầu hội nhập. Nhà
nước cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, môi trường kinh doanh an toàn, ổn định,
bình đẳng nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng cần có những cơ
chế, chính sách ưu đãi để ngành tái bảo hiểm trong nước có cơ hội phát triển ổn
định và đúng hướng. Nhà nước cũng cần quản lý chặt chẽ các vấn đề có tác động
xấu tới thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm như mức phí bảo hiểm không bình
thường, cạnh tranh không lành mạnh, mua bán bảo hiểm không đúng chuẩn mực.
Ngoài ra, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp phải thiết lập được
mối quan hệ chặt chẽ để cùng nhau nắm bắt thông tin. Đồng thời, tăng cường công
tác giám sát, cưỡng chế của cơ quan quản lý đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và tái bảo hiểm của các doanh nghiệp. Cần phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm thực thi
những quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực.
3.2.1.2. Xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm có trình
độ cao
Nhà nước cần tăng cường đội ngũ quản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm có
trình độ thông qua đào tạo và tái đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Trong bối cảnh
Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, từng bước mở cửa thị trường theo
các hiệp định và cam kết quốc tế, ngành bảo hiểm đang đứng trước thách thức và
vận hội mới, đòi hỏi về đội ngũ làm công tác quản lý Nhà nước có trình độ càng trở
nên cấp thiết. Đối với cán bộ đang công tác trong ngành, cần có kế hoạch bổ sung
bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ, cập nhật thông tin. Đối với sinh viên các
trường đại học, cần đưa nội dung tái bảo hiểm chuyện nghiệp vào chương trình học
của các chuyên ngành liên quan nhằm đào tạo đội ngũ kế cận trong tương lai.
3.2.1.3. Phát triển thị trường xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là đầu vào cho thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
83
khẩu. Do đó, để phát triển lĩnh vực tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cần chú
trọng phát triển xuất nhập khẩu. Ngoài ra, điều kiện giao hàng có tác động trực tiếp
đến việc phân định trách nhiệm giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng
thương mại. Nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty
xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng theo điều kiện xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB hoặc
C&F như: giảm thuế Xuất nhập khẩu cho chủ hàng nào tham gia bảo hiểm tại Việt
Nam, hoặc giảm thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng, giảm thủ tục hải quan,
hoặc chủ hàng được giao hạn ngạch xuất nhập khẩu cao hơn so với những chủ hàng
không tham gia bảo hiểm tại Việt Nam… Như vậy, các công ty xuất nhập khẩu sẽ
chủ động hơn trong đàm phán ký kết, thực hiện phương thức xuất khẩu theo điều
kiện CIF, nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc C&F tạo cơ sở nâng cao tỷ trọng
hàng hóa XNK tham gia bảo hiểm trong nước, đồng thời thúc đẩy ngành bảo hiểm
và tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam phát triển.
3.2.1.4. Xây dựng kế hoạch phát triển thị trường tái bảo hiểm tại Việt Nam
Nhà nước thông qua điều chỉnh hoạt động của Vinare, kiểm soát và quản lý
một cách hiệu quả thị trường tái bảo hiểm trong nước và giúp giảm bớt tình trạng tái
ra nước ngoài đối với hoạt động bảo hiểm nội địa. Vì vậy, nhà nước cần có biện
pháp hỗ trợ nhằm củng cố hoạt động và nâng cao khả năng kinh doanh cho công ty
tái bảo hiểm quốc gia Vinare cho phù hợp với định hướng nhà nước.
Xây dựng một thị trường tái bảo hiểm Việt Nam lớn mạnh. Nhà nước cần tạo
điều kiện thuận lợi cho sự thành lập, tham gia thị trường của các công ty bảo hiểm,
tái bảo hiểm, công ty môi giới tái bảo hiểm trong và ngoài nước tại thị trường tái
bảo hiểm tại Việt Nam. Đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia ký
kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt trong lĩnh vực
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu để tránh thất thoát ngoại tệ ra nước ngoài.
3.2.2. Giải pháp đối với các đơn vị kinh doanh bảo hiểm – tái bảo hiểm
Hoạt động của thị trường tái bảo hiểm chịu ảnh hưởng lớn bởi hoạt động của
các công ty bảo hiểm gốc và công ty tái bảo hiểm. Nếu hai loại công ty này hoạt
động có hiệu quả thì kinh doanh tái bảo hiểm mới có hiệu quả. Do vậy các công ty
84
bảo hiểm gốc và công ty tái bảo hiểm cùng cần có các biện pháp hoàn thiện hoạt
động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế.
Đối với một công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm nói chung, năng lực về vốn, công
nghệ, trình độ quản lý, kinh doanh… là những yếu tố rất quan trọng tạo nên sức
mạnh. Chính vì vậy, đây cũng là những yếu tố mà các doanh nghiệp bảo hiểm và tái
bảo hiểm Việt Nam nói chung cần đầu tư phát triển.
3.2.2.1.Tăng cường trình độ quản lý, kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ có
năng lực
Việc tăng cường trình độ quản lý, kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ có
năng lực am hiểu kỹ thuật nghiệp vụ, nắm bắt luật pháp quốc gia, quốc tế, có nghệ
thuật giao tiếp, ứng xử trước khách hàng là một yếu tố cần thiết cho thành công của
doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam. Vì vậy, các doanh nghiệp bảo
hiểm phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phong cách phục vụ, nâng cao
đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ kinh doanh, đại lý môi giới bảo hiểm.
Bên cạnh việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực, các công ty bảo hiểm – tái
bảo hiểm trong nước cần có những chế độ chính sách hợp lý để giữ được đội ngũ
cán bộ bảo hiểm chuyên nghiệp, tránh trình trạng chảy máu chất xám sang các công
ty bảo hiểm nước ngoài với chế độ đãi ngộ hấp dẫn hơn.
3.2.2.2. Đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ
Để tăng cường sức cạnh tranh, các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm cần
nâng cao khả năng kinh doanh thông qua việc đa dạng hoá các sản, nâng cao chất
lượng dịch vụ, khai thác triệt để thị trường trong nước; Bên cạnh các sản phẩm
truyền thống cần tập trung phát triển, các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm
cũng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ mới mang tính liên kết nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Đặc biệt, các doanh nghiệp bảo hiểm – tái bảo hiểm cần chú trọng đến việc
chăm sóc khách hàng, cải cách hành chính, đơn giản hoá thủ tục bảo hiểm giám
định tổn thất và giải quyết nhanh chóng, hợp lý công tác bồi thường tổn thất trong
85
các trường hợp xảy ra rủi ro được bảo hiểm, tạo uy tín đối với khách hàng.
3.2.2.3. Nâng cao năng lực tài chính
Các công ty bảo hiểm – tái bảo hiểm cần có chiến lược nâng cao năng lực tài
chính và tăng khả năng ký kết các hợp đồng bảo hiểm cho những tài sản có giá trị
lớn. Đối với các công ty bảo hiểm nhỏ cần mạnh bạo sáp nhập lại thành các công ty
lớn với khả năng tài chính vững mạnh hơn.
3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh
Các công ty bảo hiểm cần nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng các thành tựu
của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quá trình khai thác và
quản lý hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí
quản lý, hạ phí bảo hiểm một cách hợp lý. Khi mở cửa thị trường bảo hiểm, các
doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ mất hẳn sự bảo hộ của nhà nước, phải cạnh
tranh bình đẳng với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp cần tiếp tục
trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản
trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương mại điện tử.
Ứng dụng công nghệ thông tin cũng làm đa dạng hoá kênh phân phối bảo
hiểm và tái bảo hiểm. Hiện nay, một trong các phương pháp thường được các công
ty bảo hiểm sử dụng là thông qua các đại lý và hoặc hệ thống ngân hang và các tổ
chức tài chính. Qua đây, các công ty bảo hiểm sẽ có cơ hội tiếp cận với đông đảo
các khách hàng giàu tiềm năng với khả năng tài chính cao và nhu cầu lớn. Tuy
nhiên, trong xu thế thương mại điện tử ngày nay, việc tiếp cận khách hàng bằng thư
trực tiếp hoặc Internet cũng có thể mang lại hiệu quả cao. Hầu hết các công ty bảo
hiểm trên thị trường Việt Nam đều đã có website riêng, song mới chỉ có một vài
công ty cho phép khách hàng đăng ký mua bảo hiểm, cũng như thanh toán trực
tuyến. Việc triển khai hình thức này còn nhiều khó khăn, do hạ tầng thông tin nước
ta còn yếu kém, thanh toán bằng tiền mặt vẫn rất phổ biến… Tuy nhiên, đó cũng là
một phương thức hiệu quả mà các công ty bảo hiểm cần quan tâm phát triển.
3.2.2.5. Đa dạng hoá hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư cũng cần được đẩy mạnh một cách có hiệu quả, bằng cách
86
tận dụng tối đa các công cụ đầu tư tài chính, tham gia tích cực vào thị trường chứng
khoán. Khi tham gia đầu tư vào các công trình, các dự án có vốn lớn, các công ty
cần chú trọng công tác thẩm định để đảm bảo mức độ an toàn, tính thanh khoản
cũng như khả năng sinh lời cho đồng vốn.
3.2.2.6. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương
hiệu.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp bảo hiểm và
tái bảo hiểm cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm quảng bá hình
ảnh công ty tới khách hàng tiềm năng và xây dựng niềm tin với khách hàng quen.
Hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp lại càng có ý nghĩa hơn khi
mà tại Việt Nam, nhận thức của người dân về sự cần thiết của bảo hiểm đối với nền
kinh tế, cũng như đối với đời sống xã hội vẫn còn hạn chế. Các doanh nghiệp bảo
hiểm và tái bảo hiểm cần nỗ lực hơn nhằm nâng cao hiểu biết người dân về bảo
hiểm, cũng như xây dựng hình ảnh công ty trong lòng khách hàng.
3.2.2.7. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế trong
lĩnh vực bảo hiểm
Bên cạnh việc phát huy nội lực, các công ty bảo hiểm cần hợp tác với nhau
trên nhiều mặt. Các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm cùng tham
gia vào Hiệp hội bảo hiểm. Thông qua tổ chức này, các thành viên có thể đưa ra
những định hướng cho thị trường, cung cấp thông tin ngành, duy trì sự cạnh tranh
lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm… tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho toàn
ngành.
Không chỉ tăng cường hợp tác trong nước, các công ty bảo hiểm Việt Nam
cũng phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Cần nhanh chóng tạo lập, củng cố mối quan hệ
với các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có kinh nghiệm, uy tín trong khu vực và
quốc tế nhằm hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn
nhân lực, trợ giúp về kỹ thuật, công nghệ, trao đổi thông tin… Việc thúc đẩy hợp
tác quốc tế cũng sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho cả hai phía, tạo thuận
lợi cho ngành bảo hiểm Việt Nam vươn ra với thế giới.
Nói chung, để phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu nói
87
riêng và thị trường tái bảo hiểm nói chung, các doanh nghiệp cần bảo hiểm và tái
bảo hiểm Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa. Tuy trong những năm qua, ngành bảo hiểm
Việt Nam đã đạt được nhiều thành công như nâng cao chất lượng phục vụ, chủ động
tiếp cận khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, nhưng trong thời gian tới, ngành bảo
hiểm Việt Nam nói chung và tái bảo hiểm nói riêng cần không ngừng cải tiến, nâng
cao năng lực hoạt động nhằm tồn tại và phát triển trước sự cạnh tranh khốc liệt trên
thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm. Riêng đối với công ty tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam – Vinare càng cần có những biện pháp nhằm giữ vững vị thế của mình
trong thị trường tái bảo hiểm Việt Nam.
3.2.3. Giải pháp đối với các tổ chức khác có liên quan
Bên cạnh những nỗ lực từ phía Nhà nước, từ phía các doanh nghiệp bảo hiểm,
sự tham gia của các tổ chức khác có liên quan cũng có những đóng góp quan trọng
trong sự phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
3.2.3.1. Hiệp hội bảo hiểm
Hiệp hội bảo hiểm cần thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện cho quyền lợi
và trách nhiệm của các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm và các tổ chức trung gian bảo
hiểm trong nước. Hiệp hội cần là nơi cung cấp thông tin thị trường đầy đủ và cập
nhật, đề ra những quy tắc hoạt động bảo hiểm chung, giúp các doanh nghiệp bảo
hiểm, tái bảo hiểm hợp tác đồng bộ và chặt chẽ. Thông qua đó, các doanh nghiệp sẽ
học hỏi, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn và phối hợp với nhau để nâng cao công tác
khai thác, giám định, bồi thường, để cùng nhau cùng tồn tại và phát triển.
3.2.3.2. Các doanh nghiệp khác thuộc nền kinh tế
Các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế cần có nhận thức rõ ràng hơn về tầm
quan trọng của bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, đồng thời,
tích cực chủ động tham gia mua bảo hiểm vì quyền và lợi ích của chính mình. Thực
tế cho thấy nhiều lĩnh vực bảo hiểm thiết yếu như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trong
nông nghiệp vẫn chưa được các cá nhân, đơn vị kinh doanh quan tâm đúng mực.
Một số lĩnh vực có tiềm năng lớn như bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng chưa
phát triển xứng tầm. Điều này ngoài sự cố gắng của các công ty bảo hiểm, rất cần sự
hợp tác của các đơn vị kinh doanh trên thị trường. Các doanh nghiệp kinh doanh
88
xuất nhập khẩu cần nhận thức ý nghĩa của việc giành quyền mua bảo hiểm thay đổi
tập quán bán FOB, mua CIF sang bán CIF, mua FOB. Đồng thời, các doanh nghiệp
này cũng nên chú trọng mua bảo hiểm ở những công ty trong nước, vừa tiết kiệm
ngoại tệ, vừa thuận tiện trong giao dịch, trong giải quyết bồi thường, lại góp phần
89
vào việc phát triển nền bảo hiểm Việt Nam.
KẾT LUẬN
Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động của các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm nói riêng cũng như đối với nền kinh tế
quốc dân nói chung. Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu không chỉ đảm bảo sự
ổn định tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các công ty bảo hiểm, mà còn tạo niềm tin
cho các công ty xuất nhập khẩu ổn định, phát triển kinh doanh, góp phần gián tiếp
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân và đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Vì
vậy, xây dựng một thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu lớn mạnh và
hiệu quả tại Việt Nam là một nhiệm vụ cần thiết của cả nhà nước, các công ty bảo
hiểm, tái bảo hiểm và các tổ chức cá nhân có liên quan.
Hiện nay, thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam còn nhỏ
bé so với thị trường tái bảo hiểm khu vực và thế giới, tốc độ phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng của ngành. Trong hoạt động tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu cũng tồn tại nhiều vấn đề như: Khả năng tài chính, kỹ thuật của thị trường còn
hạn chế, lượng dịch vụ bảo hiểm gốc rơi vào tay các công ty nước ngoài lớn và
ngày càng tăng, sự bảo hộ của nhà nước làm giảm khả năng cạnh tranh của các công
ty trong nước, sự thiếu đồng bộ trong các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực
bảo hiểm, tập quán kinh doanh không phù hợp, sự cạnh tranh không lành mạnh trên
thị trường...
Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận sự nỗ lực của toàn ngành nhằm nâng cao
hiệu quả của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong thời gian qua.
Nhằm xây dựng và phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
lớn mạnh nói riêng và thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói chung, cần sự nỗ lực từ
rất nhiều phía: các cơ quan Nhà nước, các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm trên thị
trường, cũng như những cá nhân, tổ chức khác có lên quan.
Với chính sách đúng đắn của nhà nước, sự nỗ lực của các doanh nghiệp bảo
hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam, thị trường tái bảo hiểm Việt Nam nói riêng và bảo
hiểm nói chung sẽ ngày càng được củng cố và phát triển, tiến tới mục tiêu xây dựng
90
Việt Nam trở thành trung tâm bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn trong khu vực.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vũ Ngọc Anh (2000), Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và thực tiễn ở
Việt Nam, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội.
[2] Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 78/1998/TT-BTC ngày 9 tháng 6 năm 1998.
[3] Hoàng Văn Châu (2006), Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh, Nhà xuất bản
Lao Động Xã Hội, Hà Nội..
[4] Phan Thị Kim Cúc (2008), Giáo trình nguyên lý bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống
Kê, Hà Nội
[5] Mai Xuân Dũng (2008), Bảo hiểm hàng hoá 2007, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo
hiểm Việt Nam - Số 1. Tháng 02/2008, tr. 16 – 8.
[6] Trần Hùng Dũng (2008), Thị trường bảo hiểm Việt Nam trước cơn bão khủng
hoảng tài chính hiện nay - Viện Khoa học pháp lý và kinh doanh quốc tế, Hà Nội.
[7] Nguyễn Văn Định (2008), Thị trường và hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt
Nam trong điều kiện khủng hoảng tài chính hiện nay - Trường ĐH Kinh tế quốc dân
HN, Hà Nội.
[8] Hoàng Văn Hoan (2007), Kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp - Học Viện Chính trị - Hành chính khu vực 1, Hà Nội.
[9] Phùng Đắc Lộc (2006), Thị trường bảo hiểm Việt Nam khi ra nhập WTO, Tạp
chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam - Số 4. Tháng 11/2006, tr. 1-3.
[10] Phùng Đắc Lộc (2007), Thị trường bảo hiểm Việt Nam với việc gia nhập
WTO, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam - Số. 2. Tháng 05/2007, tr. 8-12.
[11] Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2000
[12] Bảo hiểm hàng hoá, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt Nam - Số 4. Tháng
12/2008, tr. 8-10
[13] Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm Việt
Nam - Số 1. Tháng 1/2005, tr. 3-6.
[14] Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2006, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo hiểm -
91
Số 1. Tháng 1/2007, tr. 3-6.
[15] Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2008, Tạp chí thị trường bảo hiểm – tái bảo
hiểm Việt Nam - Số 1. Tháng 2/2009, tr. 2-5.
[16] Vinare, kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, Tạp chí bảo hiểm – tái bảo
hiểm Việt Nam - Số 1. Tháng 1/2007, tr. 7-8.
[17] Vinare, Annual Report 2004, 2005, 2006, 2007
[18] Tài liệu thu thập từ Website:
http://www.vinare.com.vn (Website Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc
gia Việt Nam)
- Vinare đạt doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hơn 1000 tỷ VND –
28/11/2008
http://www.vinare.com.vn/Th%C3%B4ngtinVINARE/Th%C3%B4ngtinc%C
3%B4ngb%E1%BB%91/tabid/113/itemid/150/Default.aspx
- Vinare ưu tiên hợp tác với các nhà bảo hiểm
http://vneconomy.vn/67483P0C6/vinare-uu-tien-hop-tac-voi-cac-nha-bao-
hiem.htm
- Giới thiệu chung
http://www.vinare.com.vn/Gi%E1%BB%9Bithi%E1%BB%87u/Gi%E1%BB
%9Bithi%E1%BB%87uchung/tabid/118/Default.aspx
- Đánh giá của Standard & Poor‟s về thị trường tái bảo hiểm 2008 và dự báo
2009
http://www.vinare.com.vn/Th%C3%B4ngtinth%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1
%BB%9Dng/Th%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1%BB%9DngBHn%C6%B0%E1%
BB%9Bcngo%C3%A0i/H%C3%A0ngh%E1%BA%A3i/tabid/84/itemid/158/Defau
lt.aspx
- Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
http://www.vinare.com.vn/Th%C3%B4ngtinth%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1
%BB%9Dng/Th%E1%BB%8Btr%C6%B0%E1%BB%9DngBHtrongn%C6%B0%
E1%BB%9Bc/tabid/79/itemid/149/Default.aspx
92
www.baominh.com.vn (Website Công ty Bảo Minh)
- http://www.baominh.com.vn/vn/default.aspx?cat_id=752&news_id=1910#
content
- Bảo Minh tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008
http://www.baominh.com.vn/vn/default.aspx?cat_id=0&news_id=2616#content
- Thị trường bảo hiểm hang hải Việt nam năm 2007 - Bức tranh tổng thể
http://www.baominh.com.vn/vn/default.aspx?cat_id=596&news_id=2339
www.baoviet.com.vn (Website Bảo Việt Việt Nam)
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=66&catId=33&la
ng=VN
- Những hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực bảo hiểm ở Việt Nam
http://www.baoviet.com.vn/print.asp?newsid=1056&lang=VN
- Bảo Việt phát triển ổn định và vững chắc trong năm 2005
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=284&catId=27&l
ang=VN
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Quý III/2008
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=1139&catId=176
&lang=VN
- Thông cáo báo chí: Lễ ra mắt Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=947&catId=27&l
ang=VN
- Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt thuộc Tập đoàn Bảo Việt cho biết, năm
93
2008, DN ước đạt doanh thu 3.783 tỷ đồng bằng 107% kế hoạch năm.
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=1166&catId=27
&lang=VN
- Bảo hiểm Bảo Việt đạt gần 200 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế 2008
http://cafef.vn/2009011210481320CA36/bao-hiem-bao-viet-dat-gan-200-ty-dong-
loi-nhuan-truoc-thue-2008.chn
- Năm 2007: các thảm họa tự nhiên gây thiệt hại lớn cho ngành bảo hiểm
toàn cầu
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=990&catId=28&l
ang=VN
- Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt - “Trách nhiệm với cam kết”
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=1&newsId=997&catId=30&l
ang=VN
- Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh
doanh 2008
http://www.webbaohiem.net/index.php/Kinh-doanh/Tong-cong-ty-Bao-hiem-viet-
nam-phan-dau-hoan-thanh-ke-hoach-kinh-doanh-nam-2008.html
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế
http://www.baohiem.pro.vn/Forum/topic.asp?TOPIC_ID=753
- Tiềm năng thị trường bảo hiểm còn lớn - Hỗ trợ kinh doanh bảo hiểm bằng
chính sách thích hợp
http://www.baohiem.pro.vn/Ins_News_Article.asp?CatID=56&ID=177
- Bảo hiểm hàng hóa - tiềm năng còn rất lớn
http://www.sggp.org.vn/baohiem/nam2005/thang11/75675/
94
www.webbaohiem.net
- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2008
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-
truong-BH-VN-2008.html
- 10 Sự kiện ngành bảo hiểm năm 2007
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/10-su-kien-nganh-
bao-hiem-2007.html
- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2005
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-
truong-2005.html
- 10 sự kiện của ngành bảo hiểm năm 2008
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/10-su-kien-cua-
nganh-bao-hiem-nam-2008.html
- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2004
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-
truong-2004.html
- Thị trường bảo hiểm Hàng hải Việt Nam năm 2007
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Thi-truong-bao-hiem-
hang-hai-Viet-Nam-nam-2007.html
- Danh sách công ty bảo hiểm
http://www.webbaohiem.net/index.php/Danh-ba/
- 10 sự kiện của ngành bảo hiểm năm 2006
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/10-su-kien-nganh-
BH-2006.html
- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2006
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-
truong-2006.html
- Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2007
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Tong-quan-thi-
95
truong-2007.html
- Thị trường bảo hiểm hàng hải Thế giới 2007
http://www.webbaohiem.net/index.php/Tong-quan-thi-truong/Thi-truong-bao-hiem-
hang-hai-the-gioi-nam-2007.html
- Các cam kết WTO ảnh hưởng thế nào đến bảo hiểm?
- http://www.webbaohiem.net/index.php/Bao-hiem-voi-WTO/Cam-ket-
WTO-anh-huong-nhu-the-nao.html
- Tác động mạnh từ cam kết WTO
http://chungkhoan247.vn/PortletBlank.aspx/48AA7423480F4D5B913ED24FFF1D
617D/View/VanHoa_XaHoi/C527DCE5575A4E5889E94914E4A8FE40/2361.ddd
n?print=Tac_dong_manh_tu_cac_cam_ket_WTO$56186
http://www.avi.org.vn/ (Website Hiệp hội bảo hiểm)
http://pvi.com.vn/ (Website Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam -
PVI)
www.gso.gov.vn (Website Tổng cục thống kê)
- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7636
- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7634
- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7633
- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7632
- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=7638
- http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=433&idmid=3
http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2009/03/15/2474/
http://www.ibla.org.vn/vien-khoa-hoc-phap-ly-va-kinh-doanh-quoc-
te/?cate=n&id=1533 (Website Viện khoa học pháp lý và kinh doanh
quốc tế)
96
http://vietnamnet.vn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Danh mục bảng
Bảng 1: Tỷ lệ hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc ................................................ 23
Bảng 2: Doanh thu phí tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ........................ 33
Bảng 3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt........ 34
Bảng 4: Hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm của Bảo Minh ........................... 37
Bảng 5: Tỷ lệ phí nhượng tái bảo hiểm của PVI ............................................ 41
Bảng 6: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam 2004 – 2008................................... 49
Bảng 7: Số lượng công ty bảo hiểm – tái bảo hiểm trên thị trường Việt Nam.. 52
Bảng 8: Doanh thu thị trường bảo hiểm .......................................................... 54
Bảng 9: Chi phí bồi thường bảo hiểm tại thị trường Việt Nam ........................ 56
Bảng 10: Tình hình hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển 59
Bảng 11: 7 công ty đứng đầu về doanh thu bảo hiểm hàng hoá ....................... 62
Bảng 12: Tình hình hàng hoá nhập khẩu giai đoạn 2004 -2008 ....................... 66
Bảng 13: Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu ......................................................... 67
Bảng 14: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2003 –
2007 ............................................................................................................... 68
Bảng 15: Tình hình tái bảo hiểm hàng nhập khẩu ........................................... 68
Bảng 16: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008 ............... 68
Bảng 17: Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu .......................................................... 69
Bảng 18: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam................................... 69
Bảng 19: Tình hình tái bảo hiểm hàng xuất khẩu ............................................ 70
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1. Tình hình hoạt động nhận tái bảo hiểm của Vinare ........................ 31
Biểu đồ 2: Tình hình hoạt động nhượng tái bảo hiểm ở Vinare ....................... 31
Biểu đồ 3: Bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại của Vinare .................. 32
97
Biểu đồ 4 : Danh mục đầu tư tái bảo hiểm của Vinare .................................... 32
Biểu đồ 5: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Việt .................................... 35
Biểu đồ 6: Phần bảo hiểm giữ lại của Bảo Việt ............................................... 35
Biểu đồ 7: Doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh năm 2006 – 2008 .............. 37
Biểu đồ 8: Hoạt động bảo hiểm thuộc phần giữ lại của Bảo Minh................... 38
Biểu đồ 9: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của Bảo Minh .................................. 38
Biểu đồ 10: Doanh thu bảo hiểm hàng hoá và tàu của Bảo Minh năm 2007 .... 39
Biểu đồ 11: Bồi thường bảo hiểm hàng hoá và tàu của Bảo Minh năm 2006 –
2007 ............................................................................................................... 39
Biểu đồ 12: Tốc độ tăng trường doanh thu của PVI ........................................ 40
Biểu đồ 13: Hoạt động nhượng tái bảo hiểm của PVI ..................................... 41
Biểu đồ 14: Hoạt động nhận tái bảo hiểm của PVI .......................................... 42
Biểu đồ 15: Lưu đồ nhượng tái bảo hiểm cố định và cố định - tạm thời .......... 46
Biểu đồ 16: Lưu đồ nhượng tái bảo hiểm tạm thời .......................................... 46
Biểu đồ 17: Lưu đồ nhận tái bảo hiểm cố định và tạm thời - cố định .............. 48
Biểu đồ 18: Lưu đồ nhận tái bảo hiểm tạm thời .............................................. 48
Biểu đồ 19: Cơ cấu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ..................................... 60
Biểu đồ 20: Tình hình phí nhận và bồi thường lĩnh vực tái bảo hiểm hàng hoá xuất
98
nhập khẩu ....................................................................................................... 65
PHỤ LỤC
(xem folder phụ lục đính kèm)
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2004
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2005
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2006
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2007
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tái bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam - Vinare năm 2008
6. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của tập đoàn tài chính bảo hiểm Bảo
Việt năm 2006
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
năm 2007
8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
quý 3 năm 2008
9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm
Dầu khí Việt Nam năm 2006
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm
99
Dầu khí Việt Nam năm 2008
TONG CONG TY CO PHAN BAo MINH 26 Ton Th~t D~m, Qu~n I, TP. H6 Chi Minh
Bao cao h'ti chinh Cho Qui 3 k~t thue ngay 30/09/2008
BANG CAN DOl Kt ToAN
Nam 2008-9 Thang
Dan vi tinh: VND
Misa
Chi tieu
Nam 2007
Nam 2008 -9 Thang
TAl sAN
2.030.502.085.896
1.902.581.767.895
100 A. TAl sAN NGA.NH~N
1. Ti~n
1. Dc1utu ng~n hc,m
404.332.055.289 234.332.055.289 170.000.000.000 955.411.589.374 955.411.589.374 o 530.112.904.894 316.037.115.150 11.524.937.674 203.742.421.710 -1.191.569.640 1.836.755.969 1.836.755.969 o
10.888.462.369
o
1. Tai san cb dinh hihJ hinh -Nguyengia -Giatri haDmonIuyk~(*)
138.104.929 316.211.343 10.434.146.097 1.205.378.370.594 34.432.936.776 34.432.936.776 o 176.884.636.490 69.450.082.369 132.290.438.434 -62.840.356.065 23.055.007.895 28.14\.193.509 -5.086.185.614 84.379.546.226 7.579.250.000 7.579.250.000 o
972.112.044.972
1. Dc1utu vao cong ty con
o 38.074.432.500 934.037.612.472 o 14.369.502.356 9.093.664.969 o 3.500.000.000
254.400.122.232 254.400.122.232 o 942.270.342.151 942.270.342.151 o 792.151.179.929 545.112.224.414 24.254.444.239 222.793.217.276 -8.706.000 2.381.468.678 2.381.468.678 o 39.298.972.906 544.187.607 25.198.412.699 o 13.556.372.600 1.403.846.131.296 86.809.602.572 86.809.602.572 o 192.248.783.395 73.147.207.759 143.537.775.240 -70.390.567.481 28.294.923.842 35.345.383.148 -7.050.459.306 90.806.651.794 7.655.042.500 7.655.042.500 o 1.104.208.034.622 o 38.074.432.500 1.089.268.590.597 -23.134.988.475 12.924.668.207 5.349.168.091 o 6.000.000.000 1.575.500.116
110 I. Ti~n va cae khoan tU'OlIgdU'OlIgti~n III 112 2. Cac khmin tucmg ducmg ti~n 120 11.Cae khoan dAu 111'tai ehinh ngiln h~n 12I 129 2. D\! phong giiun gili dc1utu ng~n h~n (*) 130 Ill. Cae khoan phai thu ngiln h~n 131 1. Phai thu khaeh himg 132 2. Tra tmac cho ngum ban 135 5. Cac khoan phai thu khac 139 6. D\! phong phai thu ng~n h~n kh6 doi (*) 140 IV. Han~ t6n kho 141 1. Himg t5n kho 149 2. D\! phong giam gia himg t5n kho (*) 150 V. Tai san ngiln h~n khae 151 1. Chi phi tra tmac ng~n h~n 152 2. Thu~ GTGT duc;tckh~u trir 154 3. Thu~ va cac khoan khac phai thu Nha nuac 158 4. Tai san ng~n h~ khac 200 B. TAl sAN DAI H~N 210 I. Cae khoan phai thu dai h~n 218 4. Phai thu dili h~n khac 219 5.D\! phong phai thu dili h~n kh6 doi (*) 220 11.Tai san ca djnh 221 222 223 227 3. Tai san cb dinh vo hinh - Nguyen gia 228 - Gia tri hao mon Iuy k~ (*) 229 230 4. Chi phi xay dl!"g CCJban do dang 240 Ill. B§t dQng san dAu tll' 241 - Nguyen gia 242 - Gia tri haDmon Iuy k~ (*) 250 IV. Cae khoan dAu tll' tai ehinh dai h~n 251 252 2. Dc1utu vao cong ty lien k~t, lien doanh 258 3. Dc1utu dai h~n khac 259 4. D\! phong giam gia dc1utu tai chinh dai h~n (*) 260 V. Tai san dai h~n khae 261 1. Chi phi tra tmac dili h~n 262 2. Tai san thu~ thu nh~p hoan I~i 263 3. Ky quy baDhi~m 268 4. Tai san dili h~n khac
\.775.837.387Y
3.434.348.217.192
3.107.960.138.489
270 TONG C(>NG TAl SAN
NGUON VON 300 A. NQ PHAI TIU. 310 I. NQ'ngiin hn 311 1. Vay vii ng ngn hn 3 12 2. Phai tra ngll(Ji ban 313 3. Nguai mua tra tin truac 314 4. Thu vii cac khoan phai nQpNhAnuac 315 5. Phai tra ngum lao dQng 319 9. Cac khoan phai tra, phai nQpkhac 320 10. DI,lphong phai tra ngn h 330 11.NQ'dili hn 333 3. Phai tra diii hn khac
1. v6n ddu tu cua chu so hii1l
10. Quy khac thuQc v6n chu sa hii1l 11. Lgi nhun sau thu chua phiin ph6i 12. Ngu6n v6n ddu tu xiiy dl!J1gca ban
1. Quy khen thuang, phuc 19i
1.339.929.477.340 475.762.507.433 0 316.402.547.031 41.025.258.132 31.402.155.985 39.611.582.715 47.320.963.569 0 128.800.000 128.800.000 864.038.169.908 575.263.889.995 0 78.499.652.919 210.274.626.993 2.094.418.739.852 2.094.418.739.852 755.000.000.000 1.133.484.074.449 15.652.084.484 0 190.282.580.919 0 0 0 3.434.348.217.] 92
1.046.662.037.062 279.531.510.871 0 133.583.048.314 28.353.071.339 36.605.376.815 26.661.077 .173 54.328.937.230 0 121.800.000 121.800.000 767.008.726.191 463.645.602.312 0 124.333.779.677 179.029.344.202 2.061.298.101.427 2.052.373.567.648 755.000.000.000 1.133.484.074.449 15.652.084.484 0 148.237.408.715 0 8.924.533.779 8.924.533.779 3.] 07.960.138.489
Ill. DIJ phOng nghip VI} I - DI,l phong phi 351 352 2 - DI! phong toan hQC 3 - DI,l phong b6i thuang 353 354 4 - DI,lphong dao dQng lan 400 B. VON CHD Sa Hiru 410 I. van chi sa hiill 411 412 2. Thng du v6n cl, phlln 422 9. Quy dl! trir bt bUQc 419 420 421 430 11.NuAn kinh phi vii quy khac 431 440 TONG C(>NG NGUON VON
Nguiri I~p bi~u
K~ toan truang
0~~
Vii Thj Dung
-
TONG CONG TY CO pHAN BAO MINH
M§u sa B 02 a -DNBH Ban hiwh theo QD s6 150/2001/QD - BTC Ngay 31/12/2001cua B(JTaiCh/nh
.
BAo CAD KET QuA . HOAT eONG KINH DOANH Qui 3 nim 2008 (Dungcho doanhnghi~pBao Hi~m) pHAN I: KET QvA HO~T DONG KINH DOANH
D01Ivi tinh: tJ6nf! VND
CHi TIEU
Liiy K
Qui 3/2008
1
3
3 1.529.929.133.044 488.419.706.666 111.618.287.683 42.390.346.172 218.656.200
MA s6 2 01 03 08 09 10
459.715.957.797 243.612.707.459 (87.421.538.483) 21.307.911.154 193.359.820
1. Thu phi bao m 3. Cac khoan giam tru 4. Tang (giam) d\! phong phi, d\! phong toan hQc 5. Thu hoa h5ng nhl1gngtai Bao Him 6. Thu khac hot di)ng kinh doanh bao hiem 7. Doanh thu thuan ho:.tt dQng kinh doanh bao hiem
14 15 17
972.500.141.066 717.950.876.671 151.571.843.708
325.026.059.794 285.898.932.736 94.219.647.750
(14 = 01+ 02 - 03 +/- 08 + 09 + 10) 8. Chi bOithl1Cmgbao hiem , tra tien bao hiem 10. Cac khoan giam tru 11. B6i thu-img thuQc phftn trach Dhim giif l:.ti
(21 = 15 + 16 - 17)
566.379.032.963 -
191.679.284.986 -
....
(45.834.126.758) 31.245.282.791
(20.000.000.000) 6.483.097.510
21 22 23 24
12. Chi boi thl1Cmgtu d\! phong dao di)ng 160 13. Tang (giam) d\! phong boi thl1Cmg 14. So trich d\! phong dao di)ng 160trong nam 15. Chi khac hot di)ng kinh doanh bao hiem
25
171.262.830.641
40.405.105.168
16. Tong chi trlfc tiep ho:.tt dQng KDBH (41 = 21 -22 +/- 23 + 24 + 25)
gQP ho:.tt dQng KDBH (42 = 14 -41)
41 42 43 44
723.053.019.637 249.447.121.429 237.569.904 289.035.269.784
218.567.487.664 106.458.572.130 49.801.068 131.582.027.951
17. Lqi nhun 18. Chi phi ban hang 19. Chi phi Quan ly doanh nghip 20. Loi nhun
thuan ho:}tdQng kinh doanh bao hifm
(45 = 42 - 43 - 44)
ho:}tdi)ng tai chinh (51 = 46 -47)
ho:}tdi)ng khac (54 = 52 -53)
ke toan (55 = 45 + 51 + 54)
45 46 47 51 52 53 54 55 60 61
(39.825.718.259) 193.244.383.620 32.770.936.993 160.473.446.627 411.274.199 114.371.832 296.902.367 120.944.630.735 11.087.432.963 109.857.197.772
(25.173.256.889) 96.508.825.179 26.642.623.060 69.866.202.119 277.869.839 6.886.825 270.983.014 44.963.928.244 7.882.104.615 37.081.823.629
21. Doanh thu hot di)ng tai chinh 22. Chi hot di)ng tai chinh (47=48+49+50) 23. Lqi nhu 24. Thu nhp hot di)ng khac 25. Chi phi hot di)ng khac 26. Lgi nhu 27. Tong lqi nhun 32. Thue 1NDN phai ni)p 33. Lqi nhun
sau thu@ TNDN (61 = 55 -58 -60)
KE ToAN TRU"ONG
NGU"mLP BIEU
-
f0P
\--
Nguyin PhD Thuy
Vii th! Dung
TONGCONGTY CO PHANBAo MINH
Bao cao tAichinh
26 Ton Th&t D\UII, Qu~n I, TP. Hi> Chi Minh
Cho Qui 3 k~t thuc ngay 30/09/2008
urU CHUYEN TIEN T~ (Theo phuang phap gian ti~p) Niim 2008 -Qui 3
Chi tieu
MasB
Ban vi tinh: d6ng Nam2007
Nam 2008 -Q3
I. Lllu chuy~n tiEn tir ho~t dQng kinh doanh
01
120.944.630.735
1. Lpi nllUpn trut1c thul
161.210.410.197
1. Di€u
chinh cho cac khoan
02
11.380.348.425
15.887.408.802
03
97.029.513.717
88.290.825.301
04
I~ch tY gia h6i doai
chua
th\IC hi~n
(131.273.724)
05
( 160.992.913.553)
(258.095.973.570)
06
388.475.743
ilpng kinh doanh trut1c thay ilJi van
08
68.750.055.067
7.161.397.006
09
thu
(299.864.266.101)
(215.421.430.955)
10
3.343.335.011
(544.712.709)
tra (khong k~ lai vay phai tra,
-Kh~u hao TSCD -CoICkhoan d\I phong - Lai, 16 chenh - Lai, 16tir hO;1tdong d~u tu - Chi phi lai vay 3. Lpi nhupn tiT hopt luu ilpng - Tang giam cac khoan phai - Tang giam hang t6n kho - Tang giam cac khoan phai
11
228.357.511.379
45.906.196.709
thu~ thu nh~p phai nop)
12
3.200.309.271
1.700.390.211
_
13
(388.475.743)
14
(37.116.353.824)
15
919.903.560.046
652.628.996.747
tir hO;1t dong
kinh
16
-Tang giam Chi phi tra tmac - Ti~n lai vay da tra - Thu~ thu nh~p doanh nghi~p da nop - Ti~n thu khac doanh - Ti~n chi khac tU hO;1tdong kinh doanh
( 1.000.959.843.849)
(737.568.725.223)
20
Luu chuyin
ti€n
thuan tiT hopt
ilpng kinh doanh
(238.366.395.821
)
(122.545.661.137)
11. Lllu chuy~n tiEn tir ho~t dQng diu tll
chi d~ mua sfun, xay d1,IngTSCD va cac tai san dai h;1n
21
(26.820.287.830)
(81.359.768.930)
I.Ti~ khac
22
130.991.183
79.284.802
2.Ti~n thu tU thanh Iy, nhm;mg ban TSCD va cac tai san dai h;1n khac
23
3.Ti~n chi cho vay, mua cac cong CIInq cua dun vi khac
(1.734.916.112.646)
(3.640.725.975.800)
24
1.891.241.701.279
2.492.154.487.80
I
4.Ti~n thu h6i cho vay, ban l;1i cac cong CIInq cua dun vi khac
25
5. Ti~n chi d~u tu gap v6n vao dun vi khac
(637.968.897.060)
(240.847.231.600)
362.688.566.000
26
261.933.063.600
6. Ti~n thu h6i d~u tu gap v6n vao dun vi khac
27
118.257.767.154
243.566.399.224
7. Ti~n thu lai cho vay, cl, tirc vii 1Qinhu~
duqc chia
30
Luu chuyin
ti€n
thuan tiT hopt
ilpng ilau tu
(27.386.271.920)
(965.199.740.903)
Ill. Lllu chuy~n tiEn tir ho~t dQng tili chinh
1.454.484.074.449
I.Ti~n thu tU pMt hanh ct, phi~u, nh~ v6n gap cua chu so hii'u
31
40
1.454.484.074.449
Luu chuyin
ti€n
thuan tiT hopt
ilpng tai chinh
50
250.917.937.725
Lllu chuy~n tiEn thuin
trong ky (20+30+40)
(149.931.933.057)
404.332.055.289
153.282.843.840
TiEn vii tllO'ng dllO'ng tiEn diu ky (60)
61
131.273.724
AM huang cua thay dl,i tY gia h6i doai quy dl,i ngo;1i t~
70
404.332.055.289
254.400.122.232
TiEn vii tllO'ng dllO'ng tiEn cuBi ky (50+60+61)
Nglliri
I~p bi~u
Vii Thj Dung
BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙN HÔÏP NHAÁT CUÛA TOÅNG COÂNG TY BAÛO HIEÅM VIEÄT NAM (BAÛO VIEÄT) CONSOLIDATED BALANCE SHEET FOR BAOVIET GROUP Naêm Taøi chính keát thuùc ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2006 - as at 31 December 2006
Ñôn vò tính: ñoàng - Currency: VND
Soá cuoái naêm
TAØI SAÛN
Soá ñaàu naêm
Maõ soá
Code
Ending Balance
Beginning balance
ASSET
A. TAØI SAÛN NGAÉN HAÏN
100
2.555.939.437.159
2.992.850.316.664
CURRENT ASSETS
I. Tieàn vaø caùc khoaûn töông ñöông tieàn
110
1.272.858.470.284
455.237.648.869
Cash and cash equivalent
1. Tieàn
111
641.234.183.699
455.237.648.869
Cash
2. Caùc khoaûn töông ñöông tieàn
112
631.624.286.585
-
Cash equivalent
II. Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính ngaén haïn
120
716.422.599.531
1.772.235.012.528
Short-term investments
1. Ñaàu tö ngaén haïn
1.773.587.310.608
121
719.158.004.761
Short-term investments
2. Döï phoøng giaûm giaù chöùng khoaùn ñaàu tö ngaén haïn
129
(2.735.405.230)
(1.352.298.080)
Provision for impairment of short-term investments
III. Caùc khoaûn phaûi thu
130
531.369.212.049
727.103.269.943
Accounts receivable
1. Phaûi thu khaùch haøng
131
444.360.857.857
625.153.516.318
Trade receivables
2. Traû tröôùc cho ngöôøi baùn
132
-
12.392.678.244
Advance to suppliers
3. Phaûi thu noäi boä
133
5.095.736.285
-
Inter-company receivables
5. Caùc khoaûn phaûi thu khaùc
138
84.749.922.007
123.272.696.519
Other receivables
6. Döï phoøng caùc khoaûn phaûi thu khoù ñoøi
139
(2.837.304.100)
(33.715.621.138)
Provision for doubtful debts
IV. Haøng toàn kho
140
20.187.283.039
22.211.980.482
Inventory
1. Haøng toàn kho
141
20.187.283.039
22.211.980.482
Inventories
1
Soá cuoái naêm
TAØI SAÛN
Soá ñaàu naêm
Maõ soá
Ending Balance
Beginning balance
Code
ASSET
V. Taøi saûn ngaén haïn khaùc
150
15.101.872.256
16.062.404.842
Other current assets
1. Chi phí traû tröôùc ngaén haïn
151
14.463.224.474
15.489.915.272
Short-term prepaid expenses
3. Taøi saûn ngaén haïn khaùc
158
638.647.782
572.489.570
Other current assets
B. TAØI SAÛN DAØI HAÏN
200
13.948.214.806.152
10.731.730.512.926
NON-CURRENT ASSETS
II. Taøi saûn coá ñònh
220
764.030.730.095
692.578.580.449
Fixed assets
1. Taøi saûn coá ñònh höõu hình
221
299.661.138.644
304.343.938.699
Tangible fixed assets
- Nguyeân giaù
222
658.874.283.301
615.954.840.800
Cost
- Giaù trò hao moøn luyõ keá
223
(359.213.144.657)
(311.610.902.101)
Accumulated depreciation
3. Taøi saûn coá ñònh voâ hình
227
7.515.736.486
8.202.140.761
Intangible fixed assets
- Nguyeân giaù
228
21.419.470.889
18.799.667.001
Cost
- Giaù trò hao moøn luyõ keá
229
(13.903.734.403)
(10.597.526.240)
Accumulated depreciation
4. Chi phí xaây döïng cô baûn dôû dang
230
456.853.854.965
380.032.500.989
Construction in progress
IV. Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính daøi haïn
250
13.163.844.180.404
10.016.832.338.261
Long-term investments
1. Ñaàu tö vaøo coâng ty con
251
11.141.000.000
6.191.000.000
Investments in subsidiaries
2. Ñaàu tö vaøo coâng ty lieân keát, lieân doanh
252
134.983.595.000
111.600.301.406
Investments in associates, joint-ventures
3. Ñaàu tö daøi haïn khaùc
258
13.017.719.585.404
9.899.041.036.855
Other long-term investments
2
Soá cuoái naêm
TAØI SAÛN
Soá ñaàu naêm
Maõ soá
Ending Balance
Beginning balance
Code
ASSET
V. Taøi saûn daøi haïn khaùc
260
20.339.895.653
22.319.594.216
Other long-term assets
1. Chi phí traû tröôùc daøi haïn
261
6.313.326.512
9.661.275.617
Long-term prepaid expenses
3. Taøi saûn daøi haïn khaùc
268
14.026.569.141
12.658.318.599
Other long-term assets
TOÅNG COÄNG TAØI SAÛN
270
16.504.154.243.311
13.724.580.829.590
TOTAL ASSETS
Soá cuoái naêm
NGUOÀN VOÁN
Maõ soá
Soá ñaàu naêm
Code
Ending Balance
Beginning balance
RESOURCES
A. NÔÏ PHAÛI TRAÛ
300
14.055.820.404.464
11.851.906.707.349
LIABILITIES
I. Nôï ngaén haïn
310
1.306.416.523.175
559.623.129.998
Current liabilities
2. Phaûi traû ngöôøi baùn
312
237.108.200.152
181.004.803.568
Trade payables
3. Ngöôøi mua traû tieàn tröôùc
313
3.997.391.911
6.000.814.324
Advances from customers
4. Thueá vaø caùc khoaûn phaûi noäp Nhaø nöôùc
314
76.065.559.895
69.220.914.440
Statutory obligations
5. Phaûi traû coâng nhaân vieân
315
119.162.924.374
99.445.149.253
Payables to employees
6. Chi phí phaûi traû
316
74.323.927.056
21.650.055.743
Accrued expenses
9. Caùc khoaûn phaûi traû, phaûi noäp khaùc
319
795.758.519.787
182.301.392.670
Other payables
II. Nôï daøi haïn
320
173.415.553.846
43.031.649.685
Non-current liabilities
3. Phaûi traû daøi haïn khaùc
323
173.415.553.846
43.031.649.685
Other long-term liabilities
3
Soá cuoái naêm
VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖÕU
Soá ñaàu naêm
Maõ soá
Ending Balance
Beginning balance
Code
OWNERS’ EQUITY
III. Döï phoøng nghieäp vuï
330
12.575.988.327.443
11.249.251.927.666
Technical Reserves
1. Döï phoøng phí chöa ñöôïc höôûng
331
1.453.243.906.494
1.246.690.249.046
Unearned premium reserve
2. Döï phoøng boài thöôøng
334
303.362.634.869
234.784.516.571
Claim reserve
3. Döï phoøng dao ñoäng lôùn
332
211.448.805.472
299.586.709.072
Catastrophes reserve
4. Döï phoøng toaùn hoïc
336
10.241.167.221.963
9.226.026.937.587
Mathematical reserve
5. Döï phoøng chia laõi
337
359.130.441.075
236.838.323.468
Dividend reserve
6. Döï phoøng ñaûm baûo caân ñoái
7.635.317.570
5.325.191.922
Equalization reserve
B. VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖÕU
400
2.448.333.838.847
1.872.674.122.241
OWNERS’ EQUITY
I. Voán chuû sôû höõu
410
2.148.613.726.531
1.687.004.652.821
Capital
1. Voán ñaàu tö cuûa chuû sôû höõu
411
1.373.475.823.992
1.219.515.205.556
Contributed legal capital
2. Thaëng dö voán coå phaàn
412
132.386.744.299
-
Share premium
3. Coå phieáu ngaân quyõ
413
(79.330.680)
-
Treasury shares
6. Quyõ ñaàu tö phaùt trieån
416
434.516.519.054
329.097.883.081
Investment and development fund
7. Quyõ döï phoøng taøi chính
417
141.332.264.631
109.714.318.092
Financial reserve fund
8. Quyõ döï tröõ baét buoäc
418
37.442.626.721
20.895.405.513
Statutory reserve
9. Lôïi nhuaän chöa phaân phoái
419
29.539.078.514
7.781.840.579
Undistributed earnings
II. Lôïi ích coå ñoâng thieåu soá
500
168.141.085.681
14.963.445.110
Minority interests
4
Soá cuoái naêm
NGUOÀN VOÁN
Soá ñaàu naêm
Maõ soá
Ending Balance
Beginning balance
Code
RESOURCES
III. Nguoàn kinh phí vaø quyõ khaùc
420
170.706.024.310
131.579.026.635
Other capital, funds
1. Quyõ khen thöôûng, phuùc lôïi
421
170.706.024.310
131.579.026.635
Bonus and welfare fund
TOÅNG COÄNG NGUOÀN VOÁN
430
16.504.154.243.311
13.724.580.829.590
TOTAL LIABILITIES AND OWNERS’ EQUITY
Noäi, ngaøy 29 thaùng 03 naêm 2007 - March 29th, 2007
Toång Giaùm ñoác - Chief Executive Officer (Ñaõ kyù)
Keá toaùn tröôûng - Chief Accountant (Ñaõ kyù)
Leâ Vaên Bình
Nguyeãn Thò Phuùc Laâm
5
BAÙO CAÙO KEÁT QUAÛ KINH DOANH HÔÏP NHAÁT CUÛA TAÄP ÑOAØN TAØI CHÍNH BAÛO HIEÅM (BAÛO VIEÄT)
CONSOLIDATED INCOME STATEMENT FOR BAOVIET GROUP Naêm Taøi chính keát thuùc ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2006 - for the year ended 31 December 2006
Ñôn vò tính: ñoàng - Currency: VND
CHÆ TIEÂU
Maõ soá Naêm nay
Naêm tröôùc
ITEMS
Code
Current year
Previous year
Thu phí baûo hieåm goác
1
5.357.094.343.229
5.183.384.303.323
Gross written premium
Thu phí nhaän taùi baûo hieåm
2
152.006.507.099
102.799.800.212
Reinsurance premium assumed
Caùc khoaûn giaûm tröø
3
(637.082.166.099)
(545.744.037.077)
Deductions
Chuyeån phí nhöôïng taùi baûo hieåm
4
(600.940.926.011)
(520.783.521.916)
Reinsurance premium ceded
Giaûm phí
5
(2.662.807.490)
(2.036.283.766)
Premium deduction
Hoaøn phí
6
(33.478.432.598)
(22.924.231.395)
Premium returns
Taêng döï phoøng phí chöa ñöôïc höôûng vaø döï phoøng toaùn hoïc
8
(570.451.766.476)
(956.047.686.860)
Increase in unearned premium reserve and mathematical reserve
Thu hoa hoàng nhöôïng taùi baûo hieåm
9
120.751.728.671
85.291.952.301
Commissions on reinsurance ceded
Thu nhaäp khaùc
10
9.732.017.378
5.681.996.593
Other incomes
Thu khaùc nhaän taùi baûo hieåm
11
4.689.961.863
2.421.606.601
Income on reinsurance assumed
Thu khaùc nhöôïng taùi baûo hieåm
12
1.710.886.602
1.040.560.963
Income on reinsurance ceded
Thu hoaït ñoäng khaùc
13
3.331.168.913
2.219.829.029
Income from other activities
Doanh thu thuaàn hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm
14
4.432.050.663.802
3.875.366.328.492
Total operating revenues
(14=01+02+03+08+09+10)
Chi boài thöôøng baûo hieåm goác vaø chi traû ñaùo haïn
15
(3.101.980.195.116)
(2.611.295.884.959)
Claim and maturity payment expenses
1
CHÆ TIEÂU
Maõ soá Naêm nay
Naêm tröôùc
ITEMS
Code
Current year
Previous year
Chi boài thöôøng nhaän taùi baûo hieåm
16
(47.205.181.548)
(42.270.880.366)
Claim expenses for reinsurance assumed
Caùc khoaûn giaûm tröø
17
180.828.091.619
184.667.641.132
Deductions
Thu boài thöôøng nhöôïng taùi baûo hieåm
175.806.506.804
18
167.623.489.429
Recoveries from reinsurance ceded
Thu ñoøi ngöôøi thöù 3
19
9.461.012.665
7.846.030.470
Recoveries from third-parties
Thu xöû lyù haøng boài thöôøng 100%
20
3.743.589.525
1.015.103.858
Recoveries from 100% claimed goods
Boài thöôøng thuoäc traùch nhieäm giöõ laïi
21
Claim expenses on retained risks
(2.968.357.285.045)
(2.468.899.124.193)
(21=15+16+17)
Chi boài thöôøng töø quyõ dao ñoäng lôùn
22
410.936.179.143
193.168.841.004
Claim expenses using catastrophe reserve
Taêng/(giaûm) döï phoøng boài thöôøng
23
(68.578.118.298)
(113.625.420.241)
Increase/(decrease) on claim reserve
Trích döï phoøng dao ñoäng lôùn
24
(322.798.277.543)
(83.442.633.399)
Provision for catastrophe reserve
Chi khaùc hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm
25
(502.408.223.012)
(489.246.875.129)
Other operating expenses
- Chi khaùc hoaït ñoäng baûo hieåm goác
26
(459.992.944.579)
(453.147.346.724)
Other underwriting expenses
+ Chi hoa hoàng
27
(416.366.060.467)
(409.662.253.058)
Commission
+ Chi ñeà phoøng haïn cheá toån thaát
28
(25.453.819.004)
(23.786.381.087)
Risk minimization expenses
+ Chi giaùm ñònh, chi ñaùnh giaù ruûi ro ñoái töôïng ñöôïc baûo hieåm, chi khaùc
(18.173.065.108)
(19.698.712.579)
Loss adjusting fee, risk assessment and others
- Chi nhaän taùi baûo hieåm khaùc
34
(39.944.366.067)
(27.355.683.584)
Other reinsurance assumed expenses
- Chi nhöôïng taùi baûo hieåm
(2.470.912.366)
(8.743.844.821)
Expenses of reinsurance ceded
2
CHÆ TIEÂU
Maõ soá Naêm nay
Naêm tröôùc
ITEMS
Code
Current year
Previous year
Toång chi tröïc tieáp hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm
41
(3.451.205.724.755)
(2.962.045.211.958)
Total direct operating expenses
(41 = 21+22+23+24+25)
Lôïi nhuaän goäp hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm
42
980.844.939.047
913.321.116.534
Gross operating profit
(42 = 14+41)
Chi phí baùn haøng
43
(13.035.352.752)
(6.683.734.613)
Selling expenses
Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp
44
(865.902.371.561)
(755.650.041.230)
General & Administrative expenses
Lôïi nhuaän thuaàn hoaït ñoäng kinh doanh baûo hieåm
45
101.907.214.734
150.987.340.691
Net operating profit
(45 = 42+43+44)
Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính
46
1.266.700.827.434
1.012.444.885.425
Financial income
Chi phí hoaït ñoäng taøi chính
47
(893.499.623.144)
(758.546.302.222)
Financial expenses
Lôïi nhuaän hoaït ñoäng taøi chính
51
Profit from financial activities
373.201.204.290
253.898.583.203
(51 = 46+47)
Thu nhaäp hoaït ñoäng khaùc
52
4.050.123.335
2.912.671.091
Other income
Chi phí hoaït ñoäng khaùc
53
(617.530.525)
(196.829.611)
Other expenses
Lôïi nhuaän hoaït ñoäng khaùc
54
Profit from other activities
3.432.592.810
2.715.841.480
(54 = 52+53)
Toång lôïi nhuaän keá toaùn
55
478.541.011.834
407.601.765.374
Accounting profit before tax (55 = 45+51+54)
Döï phoøng baûo ñaûm caân ñoái
(2.310.125.648)
(1.541.773.914)
Equilisation reserve
Thueá thu nhaäp doanh nghieäp phaûi noäp
60
(124.210.608.220)
(94.087.275.168)
Enterprise income tax
3
CHÆ TIEÂU
Maõ soá Naêm nay
Naêm tröôùc
ITEMS
Code
Current year
Previous year
Lôïi nhuaän sau thueá TNDN
61
352.020.277.967
311.972.716.292
Profit after tax
Lôïi ích cuûa coå ñoâng thieåu soá
61,1
11.970.300.000
2.714.086.842
Minority interest
Lôïi nhuaän sau thueá cuûa chuû sôû höõu Toång coâng ty Baûo hieåm Vieät Nam
61,2
318.866.761.955
309.258.629.450
Net profit distributable to owners of the holding company
Lôïi nhuaän ñeå phaân phoái caùc quyõ doanh nghieäpï vaø chöa phaân phoái
21.183.216.011
Net profit to distribute to enterprise funds and Undistributed net profit
Haø Noäi, ngaøy 29 thaùng 03 naêm 2007 - March 29th, 2007
Toång Giaùm ñoác - Chief Executive Officer (Ñaõ kyù)
Keá toaùn tröôûng - Chief Accountant (Ñaõ kyù)
Leâ Vaên Bình
Nguyeãn Thò Phuùc Laâm
4