
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HÈ 2017
MÔN: TOÁN TIỂU HỌC
Chuyên đề:
DẠY HỌC TOÁN VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
ThS. Lê Như Thiện
ThS. Lê Văn Tám
Pleiku – Tháng 7/2017

2

3
A. LỜI NÓI ĐẦU
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT về Ban
hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học được coi là bước khởi điểm đột phá về
thực hiện NQ số: 29 - NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”. Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT (Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT
ngày 28/92016 của Bộ GD&ĐT), về căn bản vẫn giữ mục tiêu và yêu cầu về
đánh giá học sinh trên 3 phương diện, gồm: kiến thức - kĩ năng, năng lực và
phẩm chất.
Theo dự kiến của Bộ giáo dục, năm học 2018 – 2019, các cấp học từ Tiểu
học đến cấp Trung học phổ thông thực hiện theo chương trình sách giáo khoa
mới, để đáp ứng được nhu cầu giảng dạy thì giáo viên trực tiếp giảng dạy, tổ
chuyên môn, … các cấp quản lí giáo dục của ngành đã có những kế hoạch cụ thể
trong từng giai đoạn nhằm nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên.
Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học
sinh là vấn đề mới và khó, đòi hỏi tất cả giáo viên phải được bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với yêu cầu mới. Hơn nữa
mỗi giáo viên cần phải tự nghiên cứu các cách tiếp cận và vận dụng một cách
sáng tạo trong quá trình giảng dạy của mình.
Đặc biệt người giáo viên trực tiếp giảng dạy cần chú trọng cả hai hoạt
động đó là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục vì hai hoạt động này quan
hệ khắn khít với nhau góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Tài liệu tập huấn nhằm bồi dưỡng giáo viên tiểu học phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Sau khi tập huấn mỗi giáo
viên đều hiểu biết rõ ràng, đầy đủ về phương pháp cách thức thiết kế kế hoạch
dạy học và cách thức tổ chức các hoạt động dạy – học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh. Đồng thời hổ trợ và hướng dẫn giáo viên tiểu học cách thức
thiết kế đề kiểm tra theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Sau khi tập
huấn mỗi giáo viên đều hiểu biết rõ ràng, đầy đủ và thực hành biên soạn được
các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ phát triển năng lực học sinh và đề kiểm tra
định kì dự trên chuẩn kiến thức và kĩ năng môn toán.

4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: DẠY HỌC TOÁN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. NĂNG LỰC VÀ CÁC NĂNG LỰC CẦN HÌNH THÀNH TRONG DẠY
HỌC TOÁN
1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hay năng lực là khả năng
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công
việc trong một bối cảnh nhất định.
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự lựa chọn dấu
hiệu khác nhau.
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,
thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống. (QuébecMinistere de l’Education, 2004).
Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ
và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ
hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. (Nguyễn Công Khanh,
2012).
Năng lực là khả năng vận dụng đồng bộ các kiến thức, kĩ năng, thái độ,
phẩm chất đã tích lũy được để ứng xử, xử lí tình huống hay để giải quyết vấn đề
một cách có hiệu quả. (Lê Đức Ngọc, 2014).
Vậy, bản chất của năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để
thực hiện thành công một công việc trong bối cảnh nhất định. Năng lực của học
sinh có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý:
- Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kĩ
năng học được,… mà còn là khả năng hành động, ứng dụng,vận dụng tri thức, kỉ
năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với các em.
- Năng lực không chỉ là hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp
lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành
động (thực hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích
đề ra.
- Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ học tập ở trong và ngoài lớp học. Nhà trường là môi trường giáo dục chính
thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù
hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhất.
Một số đặc điểm của năng lực:

5
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến
thức, quan hệ xã hội,...) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt
người này với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực
chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy
năng lực vừa là mục tiêu vừa là kết quả của hoạt động.
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể,
do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực
tự quản lí bản thân…) vậy không tồn tại năng lực chung chung.
1.1.2. Phân loại năng lực
- Năng lực thường tồn tại dưới hai hình thức: Năng lực chung và năng lực
chuyên biệt.
+ Năng lực chung là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia
hiệu quả trong nhiều loại hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã
hội (ví dụ: năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính
toán, sử dụng công nghệ thông tin …) Năng lực chung cần thiết cho mọi người.
+ Năng lực chuyên biệt thường liên quan đến một môn học cụ thể (ví dụ:
năng lực toán học,...) hoặc một lĩnh vực hoạt động có tính chuyên biệt (ví dụ:
năng lực biểu diễn hài kịch ,…), cần thiết ở một hoạt động cụ thể, cần thiết ở
những bối cảnh nhất định. Các năng lực chuyên biệt không thể thay thế các năng
lực chung.
1.1.3. Một số biểu hiện năng lực học toán của học sinh
- Năng lực học toán của học sinh giỏi thường có một số biểu hiện sau:
+ Có khả năng thay đổi phương thức hành động để giải quyết vấn đề phù
hợp với các thay đổi của các điều kiện.
+ Có khả năng chuyển từ khái quát sang cụ thể và từ cụ thể sang trừu
tượng khái quát.
+ Có khả năng xác lập sự phụ thuộc giữa các dự kiện theo hai hướng xuôi
và ngược lại.
+ Thích tìm tòi lời giải bài toán theo nhiều cách khác nhau.
+ Có sự quan sát tinh tế nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu chung và
riêng, nhanh chóng phát hiện ra chỗ “nút” làm cho việc giải quyết vấn đề phát
triển theo hướng hợp lí và độc đáo hơn.
+ Có trí tưởng tượng hình học một cách phát triển, có khả năng hình dung
ra các biến đổi hình để có hình có cùng diện tích, thể tích.
+ Có khả năng suy luận có căn cứ rõ ràng, có óc tò mò không muốn dừng
lại ở việc làm theo mẫu hoặc những cái có sẵn hay những gì còn vướng mắc,
hoài nghi, luôn có ý thức kiểm tra lại các việc mình cần làm.
- Ngược lại một số học sinh yếu môn toán có những biểu hiện
+ Thiếu tự tin, ngại cố gắng, rụt rè, có thái độ thờ ơ trong học tập, không
có động cơ học tập.
+ Năng lực tư duy yếu.