Chi phí cơ hội
Như đã lưu ý tại Chương 1, kinh tế học là việc nghiên cứu xem
các cá nhân và các nn kinh tế giải quyết vấn đề cơ bản của sự
khan hiếm như thế nào. Do không có đủ nguồn tài nguyên để
thoả mãn nhu cầu của các cá nhân và toàn xã hội, các cá nhân
và xã hội phải đưa ra sự lựa chọn trong số các lựa chọn thay thế
cạnh tranh.
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)
Chi phí cơ hội của một lựa chọn thay thế được định nghĩa như
chi phí do đã không lựa chọn cái thay thế "tốt nhất kế tiếp". Hãy
xem xét vài ví dụ về chi phí cơ hội:
* Giả sử bạn đang sở hữu một toà nhà mà bạn sử dụng làm cửa
hàng bán lẻ. Nếu cách sử dụng tốt nhất kế tiếp với toà nhà là cho
ai đó thuê, chi phí cơ hội của việc sử dụng toà nhà đã dùng cho
việc kinh doanh của bạn là tiền thuê mà bạn có thể nhận được.
Nếu cách sử dụng kế tiếp tt nhất cho toà nhà là bán nó cho ai
đó, chi phí cơ hội hàng năm của việc sử dụng toà nhà cho việc
kinh doanh của bản thân bạn là lợi tức mà bạn có thể nhận được
(ví dụ, nếu lãi suất là 10% và toà nhà có giá tr 100000 đôla), bạn
từ bỏ 10000 đôla lãi suất hàng năm do giữ toà nhà, giả sử là giá
trị toà nhà vẫn không thay đổi trong năm - gim giá hoặc tăng giá
sẽ được tính vào nếu giá trị toà nhà thay đổi theo thời gian.)
* Chi phí cơ hội của mt lớp học tại trường đại học gồm:
▫ học phí, chi phí cho sách vở và dụng cụ (chỉ tính chi phí ăn và
nếu những chi phí này khác với mức chi phí phải trả cho sự lựa
chọn tốt nhất kế tiếp của bạn),
▫ thu nhập dự tính trước (thường là chi phí lớn nhất liên quan tới
việc học đại học), và
▫ chi phí tinh thần (căng thẳng, lo lắng ? đi cùng do vic nghiên
cứu, lo lắng về điểm, vân vân).
* Nếu bạn đi xem một bộ phim, chi phí cơ hội bao gồm không chỉ
chi phí của vé xem phim và đi lại mà còn chi phí thời gian cần để
xem bộ phim.
Khi các nhà kinh tế thảo luận về chi phí và lợi ích đi cùng với
những lựa chọn thay thế, thảo luận này thường tập trung vào lợi
ích cận biên và chi phí cận biên. Lợi ích cận biên thu được từ một
hoạt động là lợi ích phụ trội có được khi mức độ hoạt động tăng
lên một đơn vị. Chi phí cận biên được định nghĩa là chi phí ph
trội nảy sinh khi mức độ hoạt động tăng lên một đơn vị. Các nhà
kinh tế cho rằng các cá nhân cố tối đa hoá lợi ích ròng thu được
từ mỗi hoạt động.
Nếu lợi ích cận biên vượt quá chi phí cận biên, lợi ích ròng s
tăng nếu mức độ hoạt động tăng. Vì vậy, mỗi cá nhân lý trí sẽ
tăng mức độ của bất kỳ hoạt động nào nếu lợi ích cận biên vượt
quá chi phí cận biên. Ngược lại, nếu chi phí cận biên vượt quá lợi
ích cận biên, lợi ích ròng tăng khi mức độ hoạt động giảm. Không
có lý do nào để thay đổi mức độ của một hoạt động (và lợi ích
ròng là tối đa) tại mức hoạt động có lợi ích cận biên bằng chi phí
cận biên.
Đường cong khả năng sản xuất
Sự khan hiếm hàm ý chỉ tình trạng cân bằng các yếu tố để
được sự kết hợp tốt nhất. Những cân bằng này này có thể được
minh hoạ hoàn toàn chính xác bởi đường biên khả năng sản
xuất.
Nói một cách cụ thể, người ta cho là một xí nghiệp (hoặc một nền
kinh tế) chỉ sản xuất hai loại hàng hoá (giả thiết này cần có để có
thể trình bày chúng trên mặt phẳng hai chiều - ví dụ như một đồ
hoạ trên giấy hoặc trên màn hình vi tính). Khi mt đường cong
khả năng sản xuất bị kéo dãn, có thể có giả thiết sau:
1. có số lượng và chất lượng các nguồn tài nguyên sẵn có là c
định
2. công nghệ là c định và
3. không có nguồn lực nào không được sử dụng hoặc chưa được
sử dụng hết.
Chúng ta sẽ nhanh chóng nhận thấy điều gì xảy ra khi những giả
thiết này được nới lỏng.
Dẫu vậy, bây giờ hãy xem xét một ví dụ cụ thể. Giả sử là một
sinh viên dành bn giờ để học thi hai môn: giới thiệu kinh tế vi mô
và giới thiệu tích phân. Xuất lượng của trường hợp này là điểm
thi trong mỗi môn học. Giả thiết số lượng và cht lượng các
nguồn tài nguyên sẵn có là cố định có nghĩa là cá nhân này có s
lượng cung cấp tài liệu học tập như sách giáo khoa, hướng dẫn
nghiên cứu, bản ghi nhớ? là cố định để sử dụng trong thời gian
sẵn có. Công nghệ cố định cho thấy cá nhân này có một mức k
năng học tập nhất định cho phép anh ta hoặc cô ta chuyển những
tài liệu được học thành điểm thi. Một nguồn lực không được sử
dụng nếu nó không được dùng ti. Đất, nhà máy và công nhân
nhàn rỗi là những nguồn lực không được sử dụng của một xã hội.
Những nguồn lực không được sử dụng hết là những nguồn lực