
Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 21 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
BÀI 2
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ
BẢO HỘ LAO ĐỘNG ÁP DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp (Thông tư số 10/2003/TT-LĐTBXH ngày 18/04/ 2003)
Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động có nhiều, có thể có cả lỗi từ phía
người lao động và người sử dụng lao động. Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp xảy ra luôn gây thiệt hại về vật chất, thể chất của người lao động và
gia đình họ cũng như gây thiệt hại cho cơ sở, doanh nghiệp (người sử dụng
lao động).
Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung năm 2002 có quy định chế độ bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động (Điều
107, khoản 3), cụ thể: "Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít
nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động
bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên hoặc cho thân nhân người chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động.
Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản
tiền ít nhất bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có)". Căn cứ quy
định trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chỉ tiết một số
điều của Bộ luật Lao động về An toàn lao động, vệ sinh lao động. Tại điểm b,
khoản 4, Điều 1 của Nghị định số 110/2002/NĐ-CP đã quy định rõ: Người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao động
từ 5% đến 10% được người sử dụng lao động bồi thường ít nhất bằng 1,5
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có); nếu bị suy giảm khả năng lao
động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền
lương và phụ cấp lương (nếu có) mà không do lỗi của người lao động. Trường
hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất
bằng 40% mức bồi thường đã quy định theo các tỷ lệ tương ứng nêu trên.

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 22 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
Để hướng dẫn thực hiện quy định này, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã ban hành Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 4
năm 2003 (Sau đây gọi là Thông tư số 10/2003/ TT-BLĐTBXH) “hướng dẫn
thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”.
Những nội dung cơ bản của Thông tư số 10/2003/ TT-BLĐTBXH là:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a. Đối tượng:
+ Đối tượng được xác định rõ là người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
+ Cán bộ công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ công chức ;
+ Người lao động là xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp
đồng lao động trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác
xã;
+ Người lao động bao gồm cả người học nghề, tập nghề để làm việc tại
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
b. Phạm vi áp dụng
+ Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
+ Các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;
+ Các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội; tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội khác;
+ Các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
+ Các cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hoá, giáo
dục, y tế, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;
+ Các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, Hội quần
chúng được phép sản xuất kinh doanh, dịch vụ tự trang trải về tài chính;
+ Trạm y tế xã phường, thị trấn;
+ Cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà CHXHCHVN ký kết hoặc tham gia có quy định
khác;

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 23 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
+ Các tổ chức có sử dụng lao động khác.
2. Về chế độ bồi thường, trợ cấp
a- Về chế độ bồi thường: Thông tư số 10/2003 xác định rõ người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà suy giảm khả năng lao động từ
5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đều được bồi
thường.
Điểm mới:
+ Người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động từ 5
% đến dưới 81 % đều được bồi thường (trước kia chỉ được trợ cấp từ BHXH),
nếu nguyên nhân do lỗi của NSDLĐ theo kết luận của biên bản điều tra
TNLĐ.
+ Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động
từ 5% trở lên đều được bồi thường (trước kia chỉ được trợ cấp từ BHXH).
- Thực hiện chế độ bồi thường:
+ Thực hiện bồi thường đối với từng vụ TNLĐ, không cộng dồn;
+ Đối với BNN được bồi thường khi NLĐ bị chết do BNN khi đang
làm việc; trước khi chuyển việc khác; trước khi thôi việc; trước khi mất việc;
trước khi nghỉ hưu;
+ Sau khi đã bồi thường lần đầu, từ lần thứ 2 trở đi căn cứ mức suy
giảm khả năng lao động (%) tăng lên so với lần trước liền kề để tính bồi
thường phần chênh lệch. Có nghĩa là không thực hiện bồi thường, trợ cấp
trùng lặp, cộng dồn.
+ Bị chết hoặc suy giảm KNLĐ từ 81 % trở lên được bồi thường ít nhất
là 30 tháng lương và phụ cấp lương (nếu có);
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 5-10 % được bồi thường ít nhất là
1,5 tháng lương và phụ cấp lương (nếu có);
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10 % đến dưới 81 % thì cứ
tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 24 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
Cách tính theo công thức sau hoặc tra bảng tính sẵn trong phụ lục 2 kèm theo
thông tư:
Tbt = 1,5 + [(a-10) x 0,4-],
Trong đó: a là tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (%);
- Về trợ cấp: Đối với những trường hợp tai nạn lao động, nhưng qua
điều tra xác định tai nạn lao động xảy ra do lỗi trực tiếp của người lao động
(căn cứ biên bản điều tra TNLĐ) thì cũng được trợ cấp.
Các trường hợp tai nạn khác tuy không phải là tai nạn lao động, nhưng
được coi là tai nạn lao động để người lao động được hưởng chế độ trợ cấp,
nhằm trợ giúp cho người lao động không may bị rủi ro, tai nạn (tai nạn xảy ra
đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc và từ nơi làm việc về
nơi ở hoặc tai nạn xảy ra do những nguyên nhân khách quan khác như: thiên
tai, hoả hoạn, rủi ro khác mà có liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động).
Những trường hợp tai nạn này nếu có mối quan hệ dân sự thì họ vẫn có quyền
được bồi thường thiệt hại theo chương V, phần III của Bộ luật Dân sự, mà
không bao hàm sự điều chỉnh của Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH nêu
trên.
b. Thực hiện chế độ trợ cấp đối với TNLĐ:
+ Thực hiện trợ cấp từng vụ TNLĐ, không cộng dồn;
+ Bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% bờ lên được trợ cấp
ít nhất là 12 tháng lương và phụ cấp lương (nếu có);
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 5-10 % được trợ cấp ít nhất là 0,6
tháng lương và phụ cấp lương (nếu có);
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10 % đến dưới 81% thì tính
theo công thức sau hoặc tra bảng tính sẵn trong phụ lục 2 kèm theo Thông tư:
Ttc = Tbt x 0,4.
3. Chi phí bồi thường, trợ cấp

Biên tập Đặng Thông TTHL-Cục ATLĐ
- 25 -
Trung tâm kiểm định và huấn luyện an toàn lao động thành phố Hồ Chí Minh
- Mức bồi thường quy định là tối thiểu, khuyến khích người sử dụng lao
động chi cao hơn.
- Tiền lương tính bồi thường, trợ cấp: Lương theo hợp đồng của bình
quân 6 tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, xác định bệnh nghề nghiệp
(lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ);
Nếu không đủ 6 tháng thì theo lương tháng liền kề tại thời điểm bị tai
nạn lao động, xác định bệnh nghề nghiệp;
Chi phí được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông;
kinh phí thường xuyên của cơ quan hành chính sự nghiệp; hộ gia đình và cá
nhân tự có trách nhiệm chi.
Về chế độ bảo hiểm xã hội: Thông tư đã xác định rõ:"Các đối tượng
được bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Thông tư
này vẫn dược hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) quy định tại Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã
hội".
Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc thì
phải thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 107 Bộ luật Lao động.
4. Về hồ sơ, thủ tục
Thông tư số 10/2003 đã quy định rõ người sử dụng lao động có trách
nhiệm lập hồ sơ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề
nghiệp, hồ sơ phải lập thành 3 bản gửi cho người lao động hoặc thân nhân
người bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội địa phương nơi cơ sở có trụ sở chính và người sử
dụng lao động giữ 01 bản. Đây là nguyên tắc bắt buộc phải có mới có cơ sở
để bồi thường, trợ cấp. Yêu cầu người sử dụng lao động phải ra quyết định
bồi thường, trợ cấp trong vòng 5 ngày kể từ ngày có biên bản giám định của
hội đồng giám định y khoa hoặc của cơ quan pháp y. Tiền bồi thường, trợ cấp
được thanh toán một lần cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định của người sử dụng lao
động.