
Lý luận chung về công tác thẩm định dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

MỤC LỤC
1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2. Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
3. Thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
4. Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tham gia đóng góp
1/48

Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư.
Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tương lai. Tầm quan trọng của
hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế
xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn
bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu
tư. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu
quả mong muốn.
Dự án đầu tư là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên một mục tiêu cụ
thể một cách có phương pháp trên cơ sỏ những nguồn lực nhất định.
Một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
+ Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
• Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại.
• Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự
án
+ Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác
nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án
+ Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo
ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu
và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự
án .
+ Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động
của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án
.
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án .
Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi các đánh giá kết quả
đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp tới việc tạo ra các kết quả được
coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
2/48

Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào nước sở tại vốn hoặc
bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc tế bao gồm đầu
tư trực tiếp ( FDI ),đầu tư qua thị trường chứng khoán (porfolio), cho vay của các tổ
chức kinh tế và các ngân hàng nước ngoài (vay thương mại ), nguồn vốn viện trợ phát
triển chính thức ( ODA). Vay thương mại lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ
nước ngoài trong tương lai. Viện trợ bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn
với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nước tiên tiến. Viện trợ không
hoàn lại không trở thành nợ nước ngoài nhưng quy mô nhỏ và thường chỉ giới hạn trong
lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu trợ. Đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng không
trở thành nợ nhưng sự thay đổi đột ngột trong hành động ( bán chứng khoán, rút tiền về
nước) của nhà đầu tư nước ngoài ảnh hưởng mạnh đến thị trường vốn, gây biến động tỷ
giá và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) cũng là
hình thức đầu tư không trở thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất “bén rễ” ở bản xứ
nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài không
chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát
triển của các ngành công nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế.
FDI có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư
, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi . Hình thức này mang
tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị , không để
lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
+ Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ
góp vốn của mình. Đối với nhiều nước trong khu vực, chủ đầu tư chỉ được thành lập
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham
gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nước ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ
phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó, Luật đầu tư nước ngoài của Việt
Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nước ngoài và quy định bên
nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án .
+ Thông qua đầu tư nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư
khác không giải quyết được.
3/48


