Tài liệu mô hình hoạt động công ty chứng khoán
lượt xem 437
download
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của TTCK.Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động diễn ra trên TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng khoán..Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.Tại Viêt Nam, theo qui chế về tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán qui định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu mô hình hoạt động công ty chứng khoán
- IKHÁI NIỆM: Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của TTCK.Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động diễn ra trên TTCK tập trung đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng khoán..Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.Tại Viêt Nam, theo qui chế về tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán qui định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán” Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam: *Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán. *Có đủ cơ sởvật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán. *Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh như sau: _Môi giới chứng khoán: 3 tỷ đồng _Tự doanh chứng khoán: 12 tỷ đồng _Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: 22 tỷ đồng _Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng *Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó giám đốc), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp. *Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tư doanh. IIMÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG: Hiện nay trên thế giới có hai loại hình hoạt động của công ty chứng
- khoán: Công ty chuyên kinh doanh chứng khoán: Theo mô hình này, động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này: +Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng. +Tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada… Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán: Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động vời tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi roc do hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của thị TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng. Tuy nhiên mô, hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hang, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính. Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp
- dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay. Tại Việt Nam, do qui mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé, và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực thương mại ngắn hạn,trong khi hoạt động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn.Khả năng khắc phục những yếu điểm này của ngân hang Việt Nam còn rất lâu dài.Do đó, để bảo vệ an toàn cho các ngân hang,Nghị định 144/CP về chứng khoán và TTCK qui định các ngân hang thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng IIICƠ CẤU TỔ CHỨC: Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty đó thực hiện và qui mô hoạt động kinh doanh của nó.Tuy nhiên, phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tư doanh với hoạt động mội giới và quản lý danh mục đầu tư. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán như sau: Sơ đồ tổ chức của công ty chứng khoán Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán là hệ thống các phòng ban chức năng được chia làm hai khối lượng tương ứng với hai khối công việc. • Khối I (Front Office) Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách,thực hiện các giao
- dịch mua bán chứng khoán như: tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối mang lại thu nhập chính cho công ty chứng khoán.Nhìn chung, khối này có quan hệ trực tiếp với khách hàng bởi vì ngoài nghiệp vụ tư doanh, khối này mang lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hang và tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. • Khối II (Back Office): Thường cũng do 1 phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I như hành chính tổ chức, kế toán… IVCÁC NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN : 1Môi giới chứng khoán: là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hang sẽ phải chịu trách nhịêm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện nghiập vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Trong trường hợp khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký.Tiền hoa hồng môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của một giao dịch. Tuỳ theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở
- giao dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau như sau: Môi giới dịch vụ (Full Service Broker): Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, hu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu đề bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư . Môi giới chiếc khấu (Discount Broker) : Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán. Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ vì không có tư vấn ,nghiên cứu thị trường . Môi giới uỷ nhiệm hay môi giới thừa hành Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch.Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn (Floor Broker).Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà môi giới thừa hành này có thể từ văn phòng công ty cũng có thể từ các môi giới đại diện (Registered Representative) Môi giới độc lập hay môi giới 2 đôla: Môi giới độp lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch (Sàn giao dịch) giống như các công ty chứng khoán thành viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của sở
- giao dịch.Sở dĩ có điều này là tại các sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới của các công ty này không thể làm xuể hoặc một lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó các công ty chứng khoán sẽ hợp đống với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đôla cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phần) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đôla”. Môi giới độc lập cũng được gọi là môi giới trên sàn (floor broker), họ đóng vai trò không khác gì một môi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách độc lậptức họ không đại diện cho bất kì một công ty chứng khoán nào cả. • Nhà môi giới chuyên môn: Các sở giao dịch chứng khoán thường qui định mỗi loại chứng khoán chỉ được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (post) các quầy này được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor).Trong quầy giao dịch có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia.Các chuyên gia này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định.Nhà môi giới chuyên môn thực hiện hai chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường. 2 Tự doanh chứng khoán: là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua và bán chứng khoán cho chính mình . Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích thu lợi hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường .Chứng khoán tự doanh có thể là chứng khoán niêm yết hoặc
- chưa niêm yết trên TTCK . Ngoài ra công ty chứng khoán có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của khách hàng sau đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên TTCK. Theo Điều 20 quy chế hoạt động và tổ chức và tổ chức của công tychứng khoán số 55/2004/QĐBTC ngày 17/6/2004 qiu định về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán như sau : + Công ty chứng klhoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính mình . + Khi tiến hành nghiệp vụ tự doanh , công ty chứng khoán không được : Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán . Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết. Đầu tư quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không niêm yết . Hoạt động tự doanh hiện nay đươc xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận .Tuy nhiên ,do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước thường qui định các công ty chứng khoán phải tổ chức thực hiên hai nghiệp vụ ở 2 bộ phân riêng biệt nếu công ty chứng khoán đó được thự hịên cả 2 nghiệp vụ . 3 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua,bán,và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được kí kết giữa công ty chứng khoán va khách hàng. Nghiệp vụ này được thực hiện khi một số nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân muốn tham gia TTCK nhưng họ không có đủ điều kiện về thời
- gian hoặc kiến thức chuyên môn để quyết định đầu tư ,vì vậy họ uỷ thác cho công ty chứng khoán đầu tư kèm theo thoã thuận lãi lỗ. Người uỷ thác đầu tư thường không can dự vào việc đầu tư của công ty chứng khoán và trả một khoản phí cho công ty chứng khoán theo thoã thuận. Các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ này ngoài việc được hưởng phí quản lý họ còn có thể nhận dược những khoản tiền phí nhất định khi mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản lý tiến và chứng khoán cho từng khách hàng uỷ thác và sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng các điều kiện qui định trong hợp đồng đã ký kết.Hợp đồng phải xác định rõ mức dộ uỷ quyền của khách hàng phải chịu mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, định kỳ, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo giá trị các khoản đầu tư theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo cho khách hàng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu: Môi giới bất động sản, mô hình và giải pháp
9 p | 1179 | 725
-
Mô hình 5C trong phân tích tín dụng
5 p | 667 | 289
-
Tài liệu: Quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
15 p | 202 | 282
-
Phân biệt và thị trường vốn. thực trạng 2 thị trường tại Việt Nam và giải pháp phát triển.
10 p | 1032 | 271
-
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI MÔT SỐ NƯỚC OECD
9 p | 294 | 119
-
Chương 1: Hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa
10 p | 618 | 102
-
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN THUẾBÀI MỞ ĐẦU
3 p | 191 | 86
-
Mô hình DUPONT: CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH
10 p | 989 | 80
-
Đề cương bài giảng môn Lý thuyết tài chính Chương 8
13 p | 185 | 77
-
CHƯƠNG 3PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIChương này
15 p | 190 | 63
-
Phân tích mô hình 6C trong hoạt động tín dụng
5 p | 785 | 40
-
MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
15 p | 178 | 37
-
Tài liệu ôn tập môn Ngân Hàng Thương Mại
8 p | 291 | 35
-
Hoạt động môi giới BĐS và những ảnh hưởng tới khách hang
11 p | 167 | 33
-
Bài giảng Mô hình tài chính - Chương 3: Tối ưu hóa phi tuyến
7 p | 187 | 26
-
Bài giảng Thị trường tài chính - Chương 4.5: Công ty chứng khoán
10 p | 136 | 15
-
Mô tả công việc Nhân viên tài chính
1 p | 93 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn