
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KIẾN THỨC CHUNG
KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015
Chuyên đề 1
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Cải cách hành chính (CCHC) là một khái niệm đã được nhiều học giả, các
nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ
chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm
và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy
nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ, khái niệm về CCHC có thể
hiểu như sau: CCHC là sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định,
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. CCHC không làm thay
đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu
quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế
quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm
việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu
quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế- xã hội của một quốc gia.
Tùy từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
mối quốc gia, trọng tâm, trọng điểm CCHC hướng tới mục tiêu hoàn thiện một
hoặc một số nội dung của nền hành chính.
II. ĐẶC TRƯNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
1. Một số đặc trưng về cải cách hành chính ở Việt Nam
- Cải cách được tiến hành trong khuôn khổ hệ thống chính trị một đảng
duy nhất cầm quyền. Mặt thuận lợi từ đặc trưng này chính là ở chỗ dễ tạo sự
đồng thuận trong hoạch định chính sách, biện pháp, thể chế cho cải cách.
- CCHC diễn ra cùng một lúc với khá nhiều cuộc cải cách khác, ví dụ như
cải cách kinh tế, cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, cải cách giáo dục ... Đặc
trưng này đòi hỏi phải có sự chỉ đạo thống nhất, tập trung nhằm bảo đảm mục
tiêu chung của phát triển.
- CCHC được triển khai trên diện rộng, ở tất cả các cấp hành chính gồm 6
lĩnh vực cải cách, mỗi lĩnh vực lại bao gồm một loạt các lĩnh vực thành phần
cho thấy tính phức tạp, độ rộng của CCHC ở Việt Nam.
2. Những kinh nghiệm thực tiễn về CCHC ở nước ta
- Cải cách hành chính không thể tách rời sự lãnh đạo của Đảng.
Đặc trưng tiêu biểu của hệ thống chính trị Việt Nam là hệ thống một đảng
duy nhất cầm quyền. Đặc trưng này chi phối nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề
CCHC. CCHC muốn tiến hành dược, muốn duy trì và đẩy mạnh, trước hết phải

2
là một chủ trương trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tách rời vai
trò lãnh đạo của Đảng không thể có cải cách, càng không thể có những kết quả
tích cực. CCHC không tách rời sự lãnh đạo của Đảng vừa là bài học kinh
nghiệm, vừa là đặc trưng cải cách của Việt Nam. Mặt thuận lợi của vấn đề này
chính là ở chỗ sự hiện diện của các tổ chức Đảng, của các đảng viên đang giữ
các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức của nhà nước từ trung ương tới
cơ sở. Các thành viên này có trách nhiệm triển khai Nghị quyết Đảng về CCHC
thông qua các hình thức thích hợp, trong đó có hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Sự chỉ đạo nhất quán của Chính phủ là một yếu tố bảo đảm CCHC
đạt kết quả.
Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ đóng vai
trò quan trọng trong chỉ đạo triển khai CCHC của đất nước. Từ chủ trương của
Đảng, Chính phủ có trách nhiệm cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch
CCHC, trên cơ sở đó các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương các
cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch CCHC của mình
nhằm bảo đảm mục tiêu chung của cải cách là xây dựng được một nền hành
chính mạnh, hiệu lực, hiệu quả, vì dân phục vụ.
- Cải cách hành chính triển khai với nhiều nội dung, vì vậy hết sức khó
khăn và phải làm lâu dài.
So với nhiều nước có tiến hành CCHC thì CCHC ở Việt Nam được triển
khai trên nhiều lĩnh vực từ thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục tới con người, các cơ
chế hoạt động, ứng dụng công nghệ thông tin vào hành chính v.v.... Có thể nói
gần như các yếu tố cấu thành cơ bản của nền hành chính quốc gia đều đòi hỏi
phải cải cách, thay đổi. Chính vì vậy, việc triển khai không đơn giản và cũng
không thể sớm đạt kết quả. Vấn đề này chi phối trước hết công tác xây dựng kế
hoạch CCHC của các bộ, ngành và địa phương. Kế hoạch phải bao quát đủ các
lĩnh vực cải cách, cụ thể hóa vào phạm vi trách nhiệm của từng cơ quan. Kể đến
là công tác triển khai, kiểm tra việc thực hiện trong thực tiễn.
- Bảo đảm tính đồng bộ của CCHC với các cuộc cải cách khác trong hệ
thống chính trị.
Việt Nam cùng một lúc tiến hành một loạt các cải cách: cải cách lập pháp,
cải cách tư pháp, cải cách kinh tế, cải cách giáo dục v.v... Mỗi cuộc cải cách
theo đuổi các mục tiêu, kết quả riêng, tuy nhiên có rất nhiều vấn đề đan xen giữa
các cuộc cải cách, thậm chí có vấn đề không thể nói chỉ thuộc một cuộc cải cách
riêng biệt. Chính vì vậy, tính đồng bộ giữa các cuộc cải cách có ý nghĩa quan
trọng, nó tạo ra sự thống nhất ở tầm vĩ mô như hoạch định thể chế, chính sách,
pháp luật để bảo đảm các cuộc cải cách có thể tốt hơn, không gặp trở ngại.
Tuy nhiên, thực tiễn có lúc không diễn ra như vậy. Từ góc độ cục bộ của
ngành, lĩnh vực, đã có lúc các bộ chuẩn bị các dự án luật trình Quốc hội thông
qua và khi ban hành mới thấy rõ sự cản trở về CCHC đang được triển khai, làm

3
cho thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý của các bộ phức tạp hơn; người
dân, tổ chức phải vất vả hơn trong giải quyết công việc của mình.
- Cải cách hành chính đòi hỏi phải có những thí điểm
Trong quá trình cải cách, nhiều vấn đề trì trệ của nền hành chính được
phát hiện và các giải pháp được đề xuất để thay đổi. Thông thường, các giải
pháp đó về bản chất khác hẳn giải pháp hiện hành, lại chưa được kiểm nghiệm
tính đúng đắn và chưa được thể chế hóa. Do vậy, hết sức cần thiết có sự thí
điểm để qua thực tiễn xem xét tính phù hợp của các giải pháp. Một loạt các cơ
chế có tính cải cách đang được triển khai trong quá trình cải cách đã ra đời theo
cách như vậy.
III. MỤC TIÊU VÀ TRỌNG TÂM CCHC CỦA CHÍNH PHỦ
Mục tiêu và trọng tâm CCHC được Chính phủ xác định cụ thể tại Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020
1. Mục tiêu
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các
cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất
nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
2. Trọng tâm CCHC
Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu
quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
IV. CCHC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI (GIAI ĐOẠN 2011-2015)
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XV tiếp tục xác định
đẩy mạnh CCHC là một trong hai khâu đột phá trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Thành phố. Chính vì vậy, Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chương

4
trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao trách nhiệm và chất lượng và phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2011- 2015” và được UBND thành phố Hà Nội cụ thể hóa bằng
Quyết định số 1909/QĐ-UBND ngày 08/5/2012 về việc ban hành Kế hoạch
CCHC nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, vì dân. Tạo bước chuyển
biến mạnh mẽ trong công tác CCHC; xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của Thành phố, giảm thiểu chi phí về
thời gian và kinh phí của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc tuân
thủ các thủ tục hành chính (TTHC); hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
từ Thành phố tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả; thực hiện và hoạt động theo pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật;
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ và chuyên nghiệp;
từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công;
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Trọng tâm CCHC là cải cách TTHC, bảo đảm tính công khai, minh
bạch, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thủ đô, trước hết là cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý các cấp từ Thành phố đến cơ sở.
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, yêu cầu đối với các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị là phải nhận thức đầy đủ, xác định rõ công tác
CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là một trong những khâu đột
phá của Thành phố. Gắn công tác CCHC với việc thực hiện 09 Chương trình
công tác của Thành uỷ Hà Nội giai đoạn 2011-2015, Nghị quyết Trung ương 4
khoá XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và tiếp tục
đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được đến năm 2015
- 100% các TTHC có liên quan đến tổ chức và cá nhân đều được thực
hiện thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trên 80% người dân và
doanh nghiệp hài lòng về hiệu quả giải quyết TTHC và sự phục vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố; 100% hồ sơ hành chính được giải
quyết đúng hạn, cắt giảm trên 30% chi phí tuân thủ TTHC.
- Đào tạo, tuyển dụng 1000 công chức nguồn; 90% cán bộ, công chức cấp
xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh; 70% cơ quan hành chính nhà nước của Thành
phố có cơ cấu chức danh theo vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức có máy vi
tính, sử dụng thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ trong công việc.
- Trên 70% người dân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trong các lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, y tế.

5
- Bảo đảm 100% trụ sở cấp xã trên địa bàn Thành phố đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính; trên 80% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ
quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử; 100% các sở, ban, ngành,
quận, huyện, thị xã và 50% các xã, phường, thị trấn hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin nội bộ; 100% các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin
theo quy định; 100% các cơ quan hành chính của Thành phố áp dụng và được
cấp chứng chỉ ISO 9001: 2008.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm
3.1. Cải cách thể chế
Cải cách thể chế nhằm tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách của Thành phố, nâng cao chất lượng ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Thực hiện các quy định về thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của văn bản, đồng thời đáp
ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
quy của Thành phố; đổi mới và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của các cấp chính quyền, bảo đảm chính sách đồng bộ, đầy đủ,
kịp thời, cụ thể, đúng quy định; chuẩn hoá quy trình ban hành quyết định hành
chính, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành.
- Hoàn thiện các quy định của Thành phố về xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, y tế theo hướng tạo lập cơ chế, chính sách hỗ trợ về vốn, đất
đai, nguồn nhân lực nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung
ứng các dịch vụ công trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; về
tuyển dụng công chức, viên chức gắn với việc xây dựng các quy định về thu hút,
tuyển dụng tài năng trẻ, nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố.
3.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC được xác định là khâu đột phá để tạo môi trường thuận
lợi, minh bạch cho hoạt động của tổ chức và cá nhân. Cải cách TTHC cần
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, liên thông giữa các
TTHC liên quan; đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; bình đẳng của các đối tượng
thực hiện TTHC; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp và cơ quan hành chính nhà nước; phù hợp với mục tiêu quản lý hành
chính nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết TTHC phải tổ
chức hướng dẫn và tư vấn miễn phí cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch giải
quyết TTHC; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, kịp

