ĐẠI HC M BÁN CÔNG TP. HCM
KHOA XÃ HI HC
TÂM LÝ TR EM
TRONG HOÀN CNH KHÓ KHĂN
ThS Nguyn Ngc Lâm biên son
Năm 2005
1
I. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY KHÓ KHĂN CHO TR EM.
1. Khái nim hoàn cnh khó khăn.
- Phc tp và do nhiu nguyên nhân
- Hoàn cnh gây tn thương tr hoc khiến tr có nguy cơ b tn thương.
- Khi có s tương phn quá ln giũa thc trng và nhng mong đợi hp lý ca tr.
- Các yếu t tiêu cc : b b bê, thiếu ăn, bnh tt, tht hc, b lm dng…b hành
h v mt th xác và tinh thn.
- Không đủ các yếu t tích cc : Yêu thương, cơ hi..
- Khái nim khó khăn : Mc độ khó khăn nào mi gây s chú ý ca qun chúng để
được bo v, can thip. Thường không có sn tài nguyên h tr, ch khi nào mt s
ln tr rơi vào hoàn cnh khó khăn thì mi đưc huy động.
2. Các yếu t gây khó khăn .
- Thiếu ăn thiếu mc
- Thiếu ch trú thân
- Thiếu s chăm sóc y tế
- Thiếu tình thương và quan tâm h tr
- Thiếu cơ hi hc hành, vui chơi, gii trí
- Người có trách nhim thiếu kiến thc v nhu cu ca tr
- Người có trách nhim thiếu phương tin đáp ng nhu cu ca tr
- Thiếu s bo v
- Quá nhiu cám d và th thách
- Quá nhiu trách nhim trước tui.
3. Các dng tr trong hoàn cnh khó khăn.
- Tr m côi
- Tr em đường ph
- Tr khuyết tt
- Tr nghin ma túy
- Tr mi dâm
- Tr làm trái pháp lut
- Tr lao động
- Tr b b rơi, b bo hành
- Tr b nhim cht độc màu da cam.
- Tr t nn
Các dng hoàn cnh khó khăn ít được đề cp đến :
Tr có trách nhim quá nng n như nuôi cha m
Tr b lm dng trong gia đình, âm thm chu đựng
Tr b b rơi và đưa vào các trường tri.
Tr không được đi hc.
4. Các nguyên nhân gây ra hoàn cnh khó khăn.
- Thiên tai, chiến tranh
2
- Nguyên nhân không do đột biến, tng bước mt, to s th thách sc chu đựng
ca tr, b ngoài không nhìn thy s tác động. Nếu mng lưới h tr ca công đồng
yếu kém thì không ai thy và không ai chu trách nhim. Ch khi nào có trường hp
thương tâm, gây xúc động cho dư lun xã hi thì xã hi mi quan tâm đến.
- Nghèo đói
- Cha m có vn đề : cơ chế gin cá chém tht.
- Các nh hưởng như :
· Nhng vn đề gn bó lúc nh
· nh hưởng ca hành vi vô ích ca cha m
· nh hưởng vic b lm dng
· nh hưởng ca chn thương
· nh hưởng di truyn
TÌNH HÌNH TR LAO ĐỘNG TI VIT NAM
1. Nhng yếu t nh hưởng, liên quan và tác động đến lao động tr em*
T bao đời nay Vit Nam, tr em lao động và lao động tr em không phi là hin tượng
mi l. nông thôn, tr em là ngun lao động quan trng trong gia đình. Trông em, lo
cơm nước, chăn trâu, ct c, chăn nuôi gà vt, ph vic cho người ln và tham gia các công
vic đồng áng là nhng công vic thường ngày ca tr em nông thôn. Tr em còn là lao
động chính trong nhng gia đình có ngh ph.
Các em lao động cùng cha m trong bi cnh gia đình và lao động được coi là quá trình xã
hi hóa giúp các em trưởng thành, vng vàng, có thêm k năng và kiến thc ngh nghip,
chun b cho cuc sng ngày mai bên cnh vic tăng thu nhp cho gia đình và cho bn
thân.
Nghèo đói hin nay vn là lý do cơ bn nht tiếp tc dn ti lao động tr em. Mc dù mc
tăng trưởng kinh tế đã tăng nhanh trong vài năm qua song Vit Nam vn là mt nước
nghèo đang phát trin, vi mc thu nhp tính theo đầu người khong 200 đô-la M trong
mt năm, xếp hàng th 150 trong s 173 quc gia trên thế gii. Theo kho sát năm 1993
ca Chương trình Phát trin ca Liên Hp Quc (UNDP) và Ngân hàng Thế gii, 51% s
dân sng nghèo đói và sn xut lương thc đã khá gi trong nhng năm qua, song ch đủ
cung ng theo kp mc gia tăng dân s.
Tht nghip và thiếu vic làm ph biến hin nay c nông thôn (30% đến 40%) và thành
th (12%) do hng năm dân s tăng nhanh (2,1%), do lc lượng lao động cũng tăng nhanh
(3,3%), gim vic làm các doanh nghip quc doanh và gim biên chế các cơ quan nhà
nước, 20 vn người Vit Nam nước ngoài (ch yếu là Liên Xô và các nước Đông Âu
trước đây) hết hp đồng lao động tr v, 7 vn người di tn hi hương t các tri t nn và
hàng chc vn quân nhân gii ngũ
Gn 80% dân s Vit Nam sng nông thôn và khong 71% s dân làm ngh nông.
Phương thc sn xut ch yếu vn là lao động th công, chân tay. Nghèo đói và thiếu vic
làm là nguyên nhân dn ti vic di cư ca người dân nông thôn ra thành ph, làm dân s đô
th tăng nhanh vi t l 4,3% hng năm và gây thêm ra nhiu vn đề khó khăn cho các
vùng đô th.
3
2. Lao động tr em trong nn kinh tế th trường1[1]
Dân s tr em (0 – 16 tui) Vit Nam khá đông, chiếm 43,6% tng s dân 72,5 triu
người (1994). Hin có hơn 50% s tr em suy dinh dưỡng và hng năm có hàng triu tr
em trong độ tui tiu hc (6 – 11) và trung hc cơ s (12 – 15) không đến trường, lưu ban
và b hc vì nhiu lý do : nghèo đói, khó khăn v kinh tế, cha m và gia đình chưa nhn
thc được giá tr và nhu cu hc tp ca con em h trong thi bui kinh tế th trường; các
em phi lao động để giúp gia đình tăng thu nhp hay vì s tn ti ca gia đình; s thiếu phù
hp và cht lượng sút kém trong giáo dc ph thôn… Chính các em là ngun b sung
thường xuyên cho đội quân lao động, đặc bit là các em gái vn phi chu thit thòi nhiu
hơn so vi các em trai. T l đi hc các em gái thp hơn nhiu, ch có 50,7% tiu hc
và 47,3% trung hc cơ s. Các t l này còn thp hơn na các vùng núi và dân tc,
vùng xa xôi ho lánh nông thôn. Theo B Giáo dc và Đào to, t l hc sinh b hc các
cp hc trong năm 2001 đã có chiu hướng gim vi năm hc trước. Tuy nhiên, bc
trung hc hc cơ s, bc hc đang tiến hành ph cp trên quy mô toàn quc, nhưng mi
năm c nước có khong 500.000 hc sinh b hc, bao gm c nhng hc sinh đã tt nghip
tiu hc nhưng không có điu kin hc lên lp 6. Trong khi đó, h thng giáo dc không
chính quy hng năm mi ch huy động được khong trên 27.000 người (tính c nhng hc
viên trên 18 tui) hc b túc trung hc cơ s.
Chính sách giao đất, giao rng cho người nông dân đã đưa hàng triu tr em nông thôn
vào đội quân lao động t nguyn vì kinh tế gia đình mình.
Hin ti và trong tương lai, khu vc nông nghip vn tiếp tc là khu vc s dng nhiu lao
động tr em nht chiếm khong 91%, ri mi đến khu vc không chính thc đang gia tăng.
Theo Tng điu tra dân s năm 1989, t l tr em hot động kinh tế trong độ tui 13-15 là
rt cao, là 30% vi hơn 1,3 triu tr em.
Khi đất nước chuyn sang nn kinh tế th trường sc lao động tr thành hàng hóa thì tr em
tr thành mc tiêu bóc lt ca nhng k trc li bng sc lao động được tr giá r mt ca
các em. Ngày càng có nhiu tr em nông thôn ra các vùng đô th kiếm sng bng nhiu
ngh khác nhau mà ch yếu là Hà Ni, Thành Ph H Chí Minh và xu hưng này đang
gia tăng trong mi năm qua làm con s tr em lang thang đường ph đã lên ti hàng vn.
Phn ln các em đến t nhng gia đình khó khăn đông anh em hay trong nhng hoàn cnh
éo le, túng kế sinh nhai. Hu hết các em lang thang kiếm sng vi nhiu cách : đi làm thuê
như ph n, làm gch, khuân vác, bán vé s, hàng rong, bán báo, bán nước chè, đánh giy,
lượm nht đồ phế thi… có nhng em chuyên đi ăn xin và coi đây là ngun thu nhp chính
nuôi gia đình. Tp tc “ăn xin” truyn thng mt vài làng xã cũng đã làm tăng thêm s
tr em đi lang thang, đi ăn xin các vùng đô th. Có nhiu em b đẩy vào vòng trm cp,
mi dâm, nghin hút hoc b la gt và bóc lt v th xác, tinh thn và tình dc. Trong đói
nghèo li thiếu thn vn sng, có nhng em đã sa ngã, phm ti hay b k xu lôi kéo, r
rê.
Càng ngày có nhiu trung tâm dy ngh, công xưởng… thu hút tr em lao động dưới danh
nghĩa hc ngh, tp vic không có tin công hay thù lao ít i trong khi các em phi lao
động qun qut hng ngày.
1[1] 1[1] Vu Ngoc Bình, Van de lao dong tre em, NXB Chính tri QG, Ha-noi, 1995
4
S tăng trưởng ca nn kinh tế và hi nhp quc tế khuyến khích thành lp và xác định li
v th ca nhiu xí nghip sn xut thuc nhà nước cũng như tư nhân s cn nhiu lao động
r để cnh tranh trên thương trường quc tế. Chc chn lao động tr em s b s dng
nhiu hơn.
3. Pháp lut v lao động chưa thành niên2[2]
Vn đề lao động tr em cũng được quan tâm, chú ý và đề cp trong nhiu văn bn lut và
dưới lut được ban hành t trước ti nay Vit Nam.
Sc lnh s 29 – SL (12.3.1947) quy định các xưởng k ngh, hm m không được mượn
(s dng) tr em dưới 12 tui vào làm vic. S lao động có quyn yêu cu người ch phi
thay đổi hoc thôi không cho tr em t 12 đến dưới 18 tui vào làm nhng công vic quá
sc mình sau khi có s xem xét ca thy thuc, Nhà nước nghiêm cm tr em trai dưới 15
tui và ph n bt k độ tui nào làm nhng công vic dưới hm m hoc công vic độc
hi nguy him mà Nhà nước đã quy định; không được s dng tr em làm ca đêm, thi
gian ngh đêm ca lao động dưới 18 tui ít nht là 11 gi liên tiếp …Đó là nhng quy định
đầu tiên quan trng ca pháp lut Vit Nam, va góp phn bo v người lao động chưa
thành niên trong các xí nghip thi by gi, va là cơ s để nhà nước tiếp tc hoàn thin
chế độ này.
Nhng văn bn pháp lut lao động đã ban hành trong nhng năm gn đây như Pháp lnh
hp đồng lao động (30.8.1990), Pháp lnh bo h lao động (10.9.1991), Ngh định s 233-
HĐBT (22.6.1990) có quy định độ tui tham gia quan h lao động ca người lao động chưa
thành niên, gii hn cho phép làm được mt s công vic nht định phù hp vi kh năng,
sc khe ca h, đồng thi quy định trách nhim ca người s dng lao động trong quá
trình s dng lao động chưa thành niên, nht là trong lĩnh vc an toàn lao động, v sinh lao
động, thi gian làm vic và ngh ngơi.
Lut bo v, chăm sóc và giáo dc tr em (ban hành và có hiu lc t ngày 16.8.1991) quy
định là các quyn ca tr em phi được tôn trng và thc hin. Mi hành vi vi phm quyn
ca tr em, làm tn hi đến s phát trin bình thường ca tr em đều b nghiêm tr (Điu 4).
Lut ph cp giáo dc tiu hc (ban hành và có hiu lc t ngày 16.8.1991) quy định các
quyn cơ bn ca tr em được hc tp và nhng bin pháp c th làm cơ s pháp lý để các
cơ quan nhà nước, các t chc xã hi và mi công dân thc hin chính sách ph cp giáo
dc tiu hc bt buc đối vi mi tr em Vit Nam độ tui 6-14. Đây cũng là mt bin
pháp cơ bn và quan trng trong vic xóa b lao động tr em.
B lut lao động (thông qua ngày 23.6.1994 và có hiu lc t ngày 1.1.1995) có nhng
quy định v lao động chưa thành niên (trong các Điu 22, 119, 120 và 122), đặc bit là liên
quan đến nhiu vn đề xung quanh mi quan h xuyên sut B lut gia người s dng lao
động và người lao động, trong đó có người lao động chưa thành niên.
Người s dng lao động ch được phép nhn tr em t đủ 15 tui tr lên vào làm vic. Đối
vi tr em dưới 15 tui, người s dng lao động ch được nhn vào làm vic, hc ngh, tp
ngh, vi điu kin là phi được s đồng ý và theo dõi ca b m hoc người đỡ đầu và ch
gii hn trong phm vi mt s ngành ngh và công vic do B Lao động, Thương binh và
Xã hi quy định (Điu 120).
2[2] Vu Ngoc Bình, Van de lao dong tre em, NXB Chính tri QG, Ha-noi, 1995
5