94
Tp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh hc - Tp 30, s 2A/2024
TĂNG CƯỜNG TÍNH CHT NH CHM CA PHÂN BÓN UREA -
KAOLINIT BNG CHT KT DÍNH POLY(VINYL ALCOHOL)
Đến toà son 10-05-2024
Trn Quc Toàn*1, Đỗ Trà Hương1, Dương Ngọc Toàn1, Trn Th Huế,
Đinh Thúy Vân, Phạm Th Hà Thanh, Nguyn Th Thu Hà, Đặng Văn Thành2
1Trường Đại học Sư phạm - Đại hc Thái Nguyên
2Trường Đại học Y Dược - Đại hc Thái Nguyên
*Email: toantq@tnue.edu.vn
SUMMARY
ENHANCEMENT THE SLOW RELEASE PROPERTIES OF UREA-KAOLINITE
FERTILIZER BY POLY(VINYL ALCOHOL) BINDER
This study investigated the use of poly(vinyl alcohol) (PVOH) as a binder to prepare ureakaolinite (U-K)
slow release fertilizer (SRF) granules. The concentration of PVOH was varied from 1.0 to 7.0% and it was
found that PVOH concentration of 4% and above was able to reduce urea release rate down to SRF
standards. Slow-release urea fertilizer based on PVOH and kaolinit was prepared and characterized. The
analysis of IR, SEM, XRD, EDX showed that the present of PVOH and kaolinite stabilized the structure of
fertilizer, slowed down the release of the Nitrogen in ure, led to the decreasing of the leakage. The results
showed that the slow-release fertilizer sample (U-K-PVOH) containing 40% urea and 4% PVOH binder
released only 43.21% of its N in water after 96 hours (at 25 OC).
Keywords: fertilizer, urea, slow-release, poly(vinyl alcohol), kaolinite.
1. GII THIU
Dân s toàn cầu tăng nhanh, dự báo s đạt
9,7 t người vào năm 2050. Do đó nhu cu
lương thc toàn cu d kiến s tăng lên
50% vào năm 2050 [1]. Tốc độ độ th hóa
kéo theo s cn kit tài nguyên gim
din tích đất nông nghip. Nhng vấn đề
này, làm tăng nhanh vic s dng phân
bón trong nông nghip, đặc bit phân
urea ((NH2)2CO) loại phân đạm ph biến
nhất do hàm lượng nitrogen cao [2]. Vi
khong 50% sản lượng lương thực ca thế
gii da vào vic s dụng phân đạm. Urea
giúp ci thiện năng suất cây trồng nhưng
chúng d b ra trôi, chy tràn, bay hơi,
phân hy (to NH3, N2O…)y ra nhng
tác động tiêu cc đến môi trường.
Ch 20–30% N trong phân bón được
cây trng hp th, phn ln tht thoát ra
môi trường gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trng, thách thc s bn vng ca
toàn cu, thit hi ln v kinh tế. Nhng
vùng trng trọt lượng mưa hàng năm
cao, lượng nitrogen tht thoát trên 70%
[2-3]. vy, vic tìm kiếm các loi phân
bón hiu qu và thân thin với môi trường
đã trở thành vấn đề được quan tâm trên
toàn cu và phân bón nh chm (SRF)
loi phân bón mới, mang đến mt gii
pháp hu hiu [3-6]. SRF là phân bón làm
95
chm kh năng hấp th dinh dưỡng ca
cây trng sau khi bón. So vi các loi
phân bón thông thường, SRF t l gii
phóng chất dinh dưỡng thp, kéo dài thi
gian hp th dinh dưỡng ca y trng,
gim thiu s tht thoát chất dinh dưỡng
ra môi trường, tiết kim kinh tế [2]. Các
nghiên cu v SRF cho thy, các khoáng
sét như bentonit, kaolinit, diatomit... được
s dụng như những cht mang trong chế
to phân bón [3-8]. Nanocomposite to ra
bng s xen k urea vào đất sét
montmorillonite, kaolinit bằng phương
pháp nghiền khô, đùn ép nhiệt độ phòng
[3, 9-12], hay phương pháp huyền phù [6]
đã làm chm quá trình nh nitrogen rt
so với urea thông thường. Khi b sung
polymer kh năng kết dính cao đã làm
bn thêm cu trúc vt liệu, tăng hiệu qu
nh chậm dinh dưỡng ca phân bón [9-
10]. PVOH công thc dng (-CH2-
CH(-OH)-)n, chúng ưa nước, không độc,
bám dính b mt tt, có kh năng phân
hy sinh học, được dùng nhiu trong các
lĩnh vực y tế, sơn phủ, giy...[13-15].
Kaolinit hay Cao lanh, loi sét công
thc Al2Si2O5(OH)4, chúng được hình
thành do quá trình phong a fenspat
[11]. Vit Nam, kaolinit tr ng
di dào, được phân b với hàm lượng ln
các tnh phía Bắc như Phú Th, Yên
Bái, Tuyên Quang…Bài báo này, trình
bày các kết qu tăng ng tính cht nh
chm ca phân bón urea-kaolinit bng
cht kết dính PVOH.
2. THC NGHIM
2.1. Nguyên liệu
Kaolinit Phú Th, Việt Nam, được
nghin thành bt, sàng lc ly ht < 20
µm. Urea (NH2)2CO ng là loi Urê
Bc, Vit Nam, dng ht, màu trng (% N
= 46,3%), được nghin nh ly ht <20
µm. Poly(vinyl alcohol) ca Singapore, có
khối lượng mol phân t trung bình 160
000 g/mol.
2.2. Tổng hợp phân nhả chậm
Chun b hn hp U-K cha 40% urea
theo khối lượng đã được nghin nh, trn
đều. Thêm dung dch PVOH vi nng độ
xác định (t 1,0 - 7,0%) vào hn hp U-
K, sau đó trộn đều. Tiếp theo, đưa hn
hp vào máy to phân bón bán t động
qui phòng thí nghim qua các b
phn: nén ép, ct si (chiu dài t 25-30
cm), to viên với cùng kích thước (đường
kính trung bình 8,0 0,1 mm). Sau đó,
sy khô sn phm 700C, mu phân bón
thu được hiu U-K-PVOH. Mu
phân U-K được chun b tương tự nhưng
không cha PVOH. Các mu phân chế to
được đem xác định độ cứng độ rã viên
phân bón để đánh giá độ bn viên phân.
Hình 1. Sơ đồ chế tạo phân bón nhả chậm
96
2.3. Phương pháp phân tích đánh
giá
Cu trúc tinh th vt liệu được nghiên cu
bằng phương pháp nhiu x tia X (XRD),
hình thái cu trúc b mt vt liệu được
nghiên cu bằng phương pháp hiển vi
điện t quét (SEM), thành phn hóa hc
ca vt liệu được nghiên cu bng
phương pháp phổ tán x năng lượng
(EDX), các nhóm chc/liên kết đặc trưng
ca vt liệu được nghiên cu bng
phương pháp phổ hng ngoi (IR).
Nitrogen trong mu phân n đưc xác
đnh theo phương pp Kjeldhal, độ
cứng viên phân bón được xác định bng
máy đo độ cng EL 500, d = 0,1N, độ
viên phân bón được xác đnh bng y
đo độ Electrolab Dissolution Tester
St.No 1307286.
2.4. Kho sát kh năng nh nitrogen
trong nước ca mu phân bón
Kh năng nhả nitrogen trong nước ca các
mẫu phân urea thông thưng, U-K (cha
40% khối lượng urea) U-K-PVOH
(điều chế điều kin tối ưu) được kho
sát như sau: Chun b các cc nha có np
đậy kín chứa 50 mL nước ct. Cho 2 gam
phân bón vào túi vải để trong cc nha
đậy np. Sau khong thi gian 1, 12,
24, 36, 48, 72, 96 gi, rút hết dung dch
trong cc đem xác định hàm lượng
nitrogen (N) các mu theo phương pháp
Kjeldhal [5].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng PVOH
đến độ cứng và độ rã viên phân bón.
Theo Hình 2, m lưng PVOH ảnh hưng
ti đ rã và độ cng ca viên pn bón.
Khi tăng hàm lượng PVOH t 1,0 đến
4,0% thì độ ca viên phân gim dn t
29,42 đến 16,61%, độ cng viên phân bón
tăng từ 145,22 đến 274,26 kgf. Kết qu
này được lí gii là do PVOH vi kh năng
bám dính b mt tt, giúp các ht nh d
bám dính thành các hạt kích thước ln
hơn. Khi tăng nồng độ PVOH, làm gia
tăng liên kết ngang và các tương tác bn
vng trong t hp, giúp cu trúc viên
phân bón bn vững hơn, ng kh năng
lưu giữ urea. Với hàm lượng PVOH >
4%, độ bền viên phân bón xu hướng
giảm, do các nhóm ưa nước (–OH)
trong PVOH đã tạo liên kết hydrogen vi
nước, giúp các phân t nước d khuếch
tán vào trong cấu trúc phân bón, nên độ
bn ca phân bón gim [11]. T kết qu
trên, hàm lượng PVOH tối ưu 4% so
vi hn hợp urea kaolinit được chn
cho các nghiên cu tiếp theo.
Hình 2. Mối quan hệ giữa hàm lượng PVOH với
a) độ rã, b) độ cứng của viên phân U-K-PVOH
3.2. Ph hng ngoi ca mu phân bón
(IR)
Hình 3 ta thấy, phổ IR của U-K-PVOH
xuất hiện các peak trưng của các liên kết
trong các tiền chất ban đầu (PVOH,
urea kaolinit) như liên kết O-H, N-H,
C=O, C-O, Al-O, Si-O, điều này khẳng
định sự mặt của PVOH, urea, kaolinit
trong mẫu phân bón.
97
Hình 3. Ph IR ca urea, kaolinit và U-K-PVOH
Sau khi có sự xâm nhập, xen kẽ urea,
PVOH vào các lớp của kaolinit, đỉnh đặc
trưng số sóng 3648 cm-1 biến mất hoàn
toàn xuất hiện peak mới số sóng
3454 cm-1, được cho do sự hình thành
liên kết hydrogen giữa các nhóm NH2 của
urea oxygen trong các tấm tdiện của
kaolinit [9]. Đỉnh đặc trưng số sóng
3619 cm-1 đặc trưng cho nhóm OH đều
xuất hiện trong kaolinit U-K-PVOH;
đỉnh đặc trưng mới hình thành số sóng
3385 cm-1 đặc trưng cho dao động kéo dài
của nhóm NH2 trong U-K-PVOH liên
quan đến liên kết hydrogen yếu với nhóm
–OH trong mẫu phân bón [9]. Như
vậy, do tương c giữa nhóm chức phân
cực của PVOH với các nhóm chức
trong cấu trúc của kaolinit urea đã làm
sự dịch chuyển các dải phổ đặc trưng
thay đổi cường độ của các dải phổ y.
Urea chứa nhóm phân cực C=O khả
năng hình thành tương tác ion lưỡng cực
với c cation Al3+ trong khoáng sét
kaolinit qua liên kết CO…Al3+. Ngoài ra,
sự xen kẽ các phân tử urea PVOH vào
kaolinit, hình thành liên kết hydrogen
giữa nhóm –OH (của PVOH, kaolinit) với
nhóm NH2 trong urea. Những tương tác
liên kết được hình thành trên cùng
với việc PVOH urea được giữ bởi
kaolinit đã làm bền vững tổ hợp U-K-
PVOH, giảm tốc độ khuếch tán nitrogen
[3, 11].
3.3. Hình thái hc b mt sn phm
Hình 4. nh SEM a) Kaolinit và b) U-K-PVOH
nh SEM Hình 4a cho thy, b mt
kaolinit ban đầu xut hin nhiu l rng,
vi nhiu tm mnh dng que xếp chng;
trong khi đó các l rng trên b mt mu
phân bón U-K-PVOH (Hình 4b) gim
rt so vi kaolinit, do các phân t urea
PVOH được xen k vào các lp, l rng
và bám trên b mt ca kaolinit. Các phân
t cht kết dính PVOH các phân t
urea hòa tan đưc liên kết vi b mt
kaolinit thông qua các liên kết hydrogen.
Các lp của kaolinit cũng rào cản ngăn
nước xâm nhp, làm chm quá trình nh
dinh dưỡng ca mu phân bón [11].
98
3.4. Giản đồ nhiu x tia X ca mu
phân bón (XRD)
Khong cách gia các lp ca kaolinit
trước sau khi s xâm nhp, xen k
các phân t urea, PVOH được xác định
bng XRD. Kết qu Hình 5a cho thy,
kaolinit ban đầu phn x (001) góc
nhiu x = 12,4° với khong cách các
lp 7,164 Å. Mu phân bón U-K-
PVOH xut hiện đỉnh mi góc nhiu x
2θ = 8,20 vi khong cách các lp
10,768 Å, cho thy s m rộng đáng kể
khong cách các lp so vi kaolinit. S
thay đổi này là do có s xâm nhp, xen k
các phân t urea, PVOH vào gia các lp
của kaolinit. Điều này đã được Fariba M
[9] ch ra trong nghiên cu ca mình.
3.5. Ph tán x năng lượng ca mu
phân bón (EDX)
Kết qu cho thy, ph EDX ca kaolinit
(Hình 5b) xut hiện các peak có cường độ
mạnh đặc trưng của nguyên t O, Si và
Al, tng khối lượng ca ba nguyên t y
>93%, chng t kaolinit thành phn
chính O, Si, Al; ngoài ra còn lượng rt
nh tp chất như C, Fe, K, Mg. Phổ EDX
(Hình 5c) ca mu phân bón nh chm
(U-K-PVOH) xut hin các peak
ờng độ mạnh đặc trưng cho các nguyên
t O, N, C, Al, Si, đây thành phn
chính ca mu phân bón (chiếm >99%
khối lượng mẫu phân bón). Trong đó,
mu phân nh chm xut hin peak ca N;
hàm lượng C tăng, hàm lượng Al, Si
gim so vi mẫu kaolinit. Peak đặc trưng
ca Fe và Mg không xut hin trong ph
EDX ca mu phân bón nh chm, do
chúng hàm lượng rt nh. Các kết qu
trên cho thy, phân bón nh chậm đã được
tng hp thành công t urea, PVOH
kaolinit, kết qu y phù hp vi kết qu
thu được t phân tích IR, SEM, XRD.
Hình 5. (a) Giản đồ nhiễu xạ tia X của của kaolinit và mẫu phân U-K-PVOH; (b) phổ EDX của kaolinit và
mẫu phân U-K-PVOH (c); (d) Hàm lượng N nh trong nước ca urea , U-K và U-K-PVOH theo thi gian