TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, ĐẠI HC ĐÀ NNG - S 4(39).2010
186
BÀN V ÁP DNG NGUYÊN TC “NGƯỜI GÂY Ô NHIM PHI TR
TRONG CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
CRITICAL DISCUSSIONS ON THE APPLICATION OF THE “POLLUTER PAYS
PRINCIPLE” IN THE ENVIRONMENTAL POLICY
Lê Th Kim Oanh
Trường Đại hc Bách khoa, Đại hc Đà Nng
TÓM TT
Nguyên tc “người gây ô nhim phi tr” (PPP) tuy thường xuyên được đề cp và s
dng như là nguyên tc nn tng ph biến trong quá trình xây dng chính sách và trin khai
vn dng các công c qun lý môi trường vào thc tin, nhưng không phi trong mi trường
hp, PPP đều được áp dng mt cách hoàn toàn chính xác theo đúng vi ý nghĩa và bn cht
ca chính nó. Trong bài báo này, tác gi đã nghiên cu v vai trò phân b chi phí môi trường và
đưa ra mt s ý kiến bàn lun nhm làm rõ bn cht và ý nghĩa ca nguyên tc “người gây ô
nhim phi tr”. Bên cnh đó, tác gi cũng phân tích rõ nhng ni dung chi phí môi trường bao
hàm trong phm vi ca PPP để vic s dng nguyên tc này trong quá trình xây dng và thc
hin các công c chính sách qun lý môi trường được hiu qu hơn.
ABSTRACT
Although the Polluter Pays Principle (PPP) is frequently quoted and used as the most
popular fundamental principle in the development and deployment of designed policy
instruments and implementation and enforcement of environmental policies in practice, this
principle is far from obvious to everyone and there are controversies about its exact meaning
and what this concept actually encompasses and what it does not. In this paper, a research on
the environemtal cost allocation role will be studied and the clarification of the nature and
meanings of the PPP will be discussed. In addition, the article also deals with environmental
costs related to the true concept of the PPP so that its application to the processes of building
and implementing environmental policy instruments may become more efficient in practice.
1. Đặt vn đề
K t thp niên 1970 đến nay, thế gii chng kiến nhng bước phát trin vượt
bc trong vic xây dng và áp dng các chính sách môi trường nhm kim soát các vn
đề môi trường mt cách hiu lc và hiu qu hơn ti các quc gia cũng như trên toàn
cu. S tiến trin mnh m ca các chính sách môi trường trong sut thi gian này th
hin qua hai đim rt đặc trưng: th nht, đó là s phát trin ca mt s các nguyên tc
để to cơ s cho vic xây dng chính sách môi trường da trên nn tng vng chc,
được tha nhn rng rãi trên phm vi quc tế, mà trong s các nguyên tc này, nguyên
tc “người gây ô nhim phi trđược xem là nguyên tc quan trng nht; và th hai là
s phát trin và vn dng ca các công c chính sách hết sc phong phú và đa dng bao
gm các quy định pháp lý và tiêu chun, thuế và phí môi trường, các tha thun t
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, ĐẠI HC ĐÀ NNG - S 4(39).2010
187
nguyn, giy phép x thi có th mua bán trao đổi, và các công c khác, nhm trin khai
và thc thi các chính sách môi trường.
Nguyên tc “người gây ô nhim phi tr” (polluter pays principle, viết tt là
PPP) tuy thường xuyên được đề cp đến và được s dng như là nguyên tc nn tng
ph biến trong quá trình xây dng chính sách và trin khai vn dng các công c qun
lý môi trường vào thc tin, nhưng không phi hin nhiên trong mi trường hp, PPP
đều được áp dng mt cách hoàn toàn chính xác theo đúng vi ý nghĩa và bn cht ca
chính nó. Trong phm vi bài báo này, trên cơ s kho cu các tài liu ca T chc Hp
tác Phát trin Kinh tế (OECD) - nơi khi xướng PPP – tác gi s đưa ra mt s các ý
kiến bàn lun nhm làm rõ bn cht và ý nghĩa ca nguyên tc “người gây ô nhim phi
tr”. Bên cnh đó, tác gi cũng s phân tích rõ nhng ni dung chi phí môi trường bao
hàm trong phm vi ca PPP để vic s dng nguyên tc này được hiu qu hơn trong
quá trình xây dng và thc hin các công c chính sách qun lý môi trường, đặc bit là
khi trin khai thc hin vic thu thuế và phí môi trường mà Nhà nước và các cơ quan
qun lý môi trường các cp hin đang quan tâm.
2. Nguyên tc “người gây ô nhim phi tr” trong chính sách môi trường
2.1. Các nguyên tc phân b chi phí môi trường
Liên quan ti vn đề ni hóa các chi phí môi trường, có mt vn đề được coi
như là nguyên tc cho vic xây dng các chính sách qun lý môi trường là làm thế nào
để phân b các chi phí môi trường mt cách hp lý, nghĩa là phân b vào giai đon nào
(khai thác, sn xut, hay tiêu th) và ai s là người chu các chi phí này. Trên thc tế,
chi phí môi trường bao gm nhiu khon khác nhau cùng bt ngun t các thit hi v
môi trường t chi phí phc hi các thit hi, chi phí bi thường cho nn nhân, chi phí
cho các bin pháp ngăn nga ô nhim, cho ti các chi phí liên quan ti giao dch và
qun lý. Hơn na, có rt nhiu các bên liên quan khác nhau cn phi có trách nhim đối
vi các khon chi phí này như các đơn v sn xut, người tiêu dùng, các cá nhân, và c
các cơ quan qun lý nhà nước. Thông qua s can thip ca chính quyn, tt c các chi
phí môi trường đã nêu cn phi được phân b mt cách hiu qu và công bng gia tt
c các bên liên quan.
Điu này cũng có nghĩa là gánh nng chi phí môi trường cn phi được chia s
gia các bên có trách nhim da trên mt s quy tc mang tính thc hành như mc độ
gây hi, mc độ hưởng li, năng lc chi tr, và trách nhim pháp lý. Chính vì vy, trong
lý thuyết kinh tế hc môi trường, chúng ta có th tìm thy mt s nguyên tc được áp
dng khá ph biến mang tính cht định hướng cho các quyết định phân b chi phí ca
các cp chính quyn như nguyên tc người gây ô nhim phi tr, người hưởng li chi
tr, trách nhim ca người đóng thuế, nguyên tc chu trách nhim pháp lý, v.v.
Trong s nhng nguyên tc ph biến này, nguyên tc “người gây ô nhim phi
tr” (PPP) – được đề xut như mt nguyên tc kinh tế bi các nước thành viên OECD
năm 1972 – đã tr thành mt nguyên tc kim ch nam trong các chính sách môi trường,
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, ĐẠI HC ĐÀ NNG - S 4(39).2010
188
và là nguyên tc được biết đến nhiu nht không ch vi các nước ca OECD mà c
nhng quc gia ngoài OECD. Mc dù, ý nghĩa ch đạo ca PPP là nhng người gây ô
nhim s chu mi trách nhim tài chính cho vic tuân th vi bt k các yêu cu môi
trường nào do các cơ quan có thm quyn đề ra th hin rt rõ, tuy nhiên vic hiu chưa
đúng hay chưa đầy đủ v nguyên tc này vn thường hay xy ra khi nguyên tc này
được áp dng trong thc tin (Zylic, 2000, trg. 142 – 143). Vì vy, để thc thi nguyên
tc này mt cách đúng đắn và hiu lc, trong phn tiếp theo, sau khi làm rõ nhng đim
quan trng liên quan đến nghĩa thc s ca PPP, chúng tôi cũng s đưa nhng bàn lun
nhm thng nht cách hiu và vn dng nguyên tc PPP trong quá trình xây dng chính
sách môi trường.
2.2. Nhng đặc đim quan trng ca nguyên tc “người gây ô nhim phi tr
Theo định nghĩa chính thc khi xướng đầu tiên bi khi OECD, nguyên tc
“người gây ô nhim phi tr” là “nguyên tc được dùng để phân b chi phí cho các bin
pháp ngăn nga và kim soát ô nhim nhm khuyến khích vic s dng hp lý ngun tài
nguyên môi trường khan hiếm và tránh làm nh hưởng ti đầu tư và thương mi quc
tế” (OECD, 1975). Nguyên tc “người gây ô nhim phi trđược hiu là nhng người
gây ô nhim phi chu các chi phí thc hin các bin pháp kim soát và ngăn nga ô
nhim được quyết định bi cơ quan có chc trách ca chính quyn nhm đảm bo môi
trường trong trng thái chp nhn được. Trong phm vi hp ca định nghĩa này, PPP đòi
hi người gây ra ô nhim phi chu trách nhim v tài chính đối vi vic tuân th bt k
yêu cu x lý ô nhim nào phù hp vi quy định lut pháp. Nói mt cách khác, theo
OECD (1975), PPP có th được hiu như là mt “nguyên tc không tr cp” khi các
quc gia trong khi này nht trí cho rng các khon tr cp cho người gây ô nhim có
th tr thành vt cn tr đối vi hot động đầu tư và thương mi quc tế.
Liên quan ti khía cnh đầu tư và thương mi quc tế, vic có các chính sách
môi trường quc tế hài hòa vi tt c các quc gia liên quan là điu hết sc cn thiết bi
vì chính sách môi trường khác nhau gia các quc gia cũng có th s gây thêm cn tr
đối vi giao thương hàng hóa quc tế. Ví d như hàng rào phi thuế quan to bi các
tiêu chun môi trường s to ra s phân bit đối x, hoc làm bóp méo môi trường cnh
tranh nếu như có mt quc gia tr cp cho người gây ô nhim, trong khi các quc gia
khác li yêu cu người gây ô nhim phi tr (Barde, trong OECD 1975). Nhìn t góc độ
này, vic tha nhn mt nguyên tc chung cho vic phân b các chi phí môi trường để
thúc đẩy s hòa hp trong chính sách môi trường ca các quc gia tr thành mt mc
tiêu quan trng cùng vi mc tiêu đảm bo tính hiu lc và hiu qu mà PPP hướng ti.
Bt đầu t năm 1991, OECD tiếp tc phát trin PPP theo phm trù rng, vi
cách hiu là người gây ô nhim có th phi chu trách nhim tài chính vi phm vi rng
hơn, bao hàm bt c tác hi nào do các hot động ca h gây nên và cũng không nht
thiết là tác động gây hi này nm trong gii hn cho phép ca lut hay không (Zylic,
1997), tuy vy, vic thc thi PPP hu như vn da trên hình thái được đưa ra t ban
đầu. Hơn na, cách hiu và vn dng PPP trong thc tin cũng là mt vn đề đang được
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, ĐẠI HC ĐÀ NNG - S 4(39).2010
189
các nhà nghiên cu và nhng người làm chính sách bàn lun nhiu. Các vn đề tranh
lun vn còn tiếp tc trên mt s ch đề như ý nghĩa thc s ca t “người gây ô
nhim” là gì, ai là người chu trách nhim cho s ô nhim khi ô nhim gây ra không ch
hoàn toàn do mt cá nhân, mà có khi h ch gây ra mt phn, hoc có khi ô nhim được
gây ra mt cách tp th; hay nhng người gây ô nhim có phi tr toàn b chi phí kim
soát ô nhim hay không vì mt s khon như chi phí qun lý, chi phí cho nghiên cu
phát trin có th nên được chia s hoc chi tr bi nhng đối tượng khác ch không phi
là người gây ô nhim.
PPP giao quyn v môi trường cho nhng người hưởng li t vic ci thin môi
trường do đó bt c ai gây ô nhim đều phi chi tr. Ví d như đối vi vn đề ô nhim
nước thi công nghip thì chính các cơ s sn xut phi chu trách nhim vi ô nhim
do chính cơ s ca h gây nên. Tuy vy, vic quyết định ai là người gây ô nhim li là
mt vn đề gây tranh cãi khi áp dng PPP trong mt s trường hp khác, mà trong đó
nguyên nhân gây ô nhim và trách nhim kinh tế không th đặt vi nhau đơn gin lên
mt thc th nào đó. Ví d như người nông dân vi tp quán canh tác nông nghip
không an toàn, và người sn xut thuc tr sâu cha các cht gây ô nhim môi trường,
mi bên đều có mt phn trách nhim đối vi ô nhim đất.
Mt vn đề khác na là phm vi và mc độ chi phí mà người gây ô nhim phi
tr khi áp dng PPP. Dường như là có lý khi PPP được mong đợi là s yêu cu người
gây ô nhim phi chi tr đầy đủ chi phí cho nhng tn hi mà h gây ra cho môi trường,
vì trên khía cnh kinh tế, chi phí cho nhng thit hi v môi trường cn phi được phi
được phn nh đầy đủ trong giá c ca hàng hóa và dch v, tuy nhiên điu này s
không phi d dàng vì khó có th xác định được hàm s thit hi. Do vy, tài liu ca
OECD cũng khng định rng bn thân PPP không phi là mt nguyên tc nhm ni hóa
mt cách đầy đủ các chi phí ô nhim (OECD, 1975). Nguyên tc này ch đơn gin yêu
cu người gây ô nhim phi chi tr các chi phí cho các bin pháp kim soát và ngăn
nga ô nhim đưa ra bi nhà chc trách. PPP không yêu cu người gây ô nhim phi
chu trách nhim tài chính đối vi các thit hi tn dư, vì thế nguyên tc này không dành
cho vic bi hoàn nn nhân hay khôi phc thit hi.
Bên cnh đó, các hot động ngăn nga và x lý ô nhim không ch có các chi
phí vn hành trc tiếp mà còn bao gm c các chi phí cho qun lý, chi phí quan trc, chi
phí nghiên cu trin khai, trong đó chi phí qun lý có th do người đóng thuế chi tr,
trong khi mt s chi phí khác như chi phí nghiên cu trin khai có th được chia s.
Nhưng thc ra, khi áp dng PPP thì vic phân b các chi phí này vn còn là mt câu hi
chưa có tr li.
Mt vn đề đang tranh cãi na là PPP được xem như mt “nguyên tc không tr
cp”. Bt k các khon tài tr nào được cung cp cho người gây ô nhim t ngun thu
ngân sách nhà nước nói chung đều được coi như là không phù hp vi nguyên tc này.
Nhưng mt khác, vic cung cp tài chính cho các đầu tư và vn hành vic x lý ô nhim
bng phí thu được t nhng người thi ra được xem như là hp vi PPP vì nhng khon
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, ĐẠI HC ĐÀ NNG - S 4(39).2010
190
phí này được xem như là tương ng vi vic người gây ô nhim mua dch v làm sch
môi trường tù nhà cung cp khác. Nếu “không tr cp” được tuân th nghiêm ngt thì
trong mt s trường hp, PPP s tr nên thiếu thc tế. Vì vy, các ngoi l, hay vic
không tuân th PPP mt cách có cân nhc thường liên quan đến vic tr cp trên mt
khía cnh nào đó, ví d tr cp phn nghiên cu trin khai, tr cp cho vic xây dng
nhà máy x lý nước thi các khu đô th, hoc các h tr tài chính giúp các doanh
nghip nh có th tuân th vi các tiêu chun môi trường nghiêm ngt hơn.
PPP cũng còn được hiu như mt phương pháp hiu qu để phân b chi phí ngăn
nga và kim soát ô nhim nh đó người gây ô nhim s được thúc đẩy để kim soát ô
nhim bng phương pháp ít tn chi phí nht, nhưng PPP không bao hàm vic duy trì các
tiêu chí hiu qu kinh tế trong vic kim soát ô nhim đối vi xã hi. V mt lý thuyết,
hiu qu kinh tế ca x lý ô nhim đạt ti mc ti ưu khi chi phí x lý cn biên bng
vi li ích cn biên nhn được. Trong khi đó, PPP ch yêu cu chung chung là ô nhim
được kiếm soát mc chp nhn được. Và mt ln na thì định nghĩa như thế nào là
mc chp nhn được được OECD khng định là do mi quc gia thành viên t xác định
(OECD 1975, p. 15). Nói cách khác, nếu PPP được chp nhn, bn thân nguyên tc này
ch xác định ai là người phi chi tr cho vic kim soát ô nhim, và tiếp tc các nhà
chc trách qun lý môi trường vn cn phi đưa ra quy định kim soát mc độ ô nhim
để đảm bo rng tài nguyên môi trường s được s dng tt nht.
PPP cũng không phi là nguyên tc đảm bo hiu qu v mt chi phí, vì PPP ch
xác định ai s chi tr cho kim soát ô nhim, nhưng không ch ra làm thế nào x lý ô
nhim hay ai s x lý ô nhim mà nh vy các mc tiêu kim soát ô nhim có th đạt
được vi chi phí nh nht có th cho xã hi. Mt ln na, cơ quan qun lý môi trường
ca nhà nước s phi xác định cho được điu này bng vic thiết kế mt tp hp các
khuyến khích phù hp, nghĩa là la chn tp hp các công c chính sách phù hp.
Khi đề cp đến vic chia s gánh nng chi phí, điu cn thiết là s chia s này
phi đảm bo công bng. S công bng được đề cp thông qua PPP vi hàm ý là chi phí
s phi chi tr bi phía có trách nhim. Thc s, PPP không quan tâm ti vic cui cùng
ai s là người phi chu chi phí x lý ô nhim. Vì chi phí này s được tính vào giá c
hàng hóa bao nhiêu (tác động ti người tiêu dùng) ph thuc vào cu trúc th trường
(độc quyn, thiu quyn, hay cnh tranh t do) và ph thuc vào độ co giãn ca cu
theo giá. T khía cnh này, có th nhn ra rng PPP không phi là nguyên tc thúc đẩy
s công bng. Và khi nói rng người gây ô nhim là người chi tr có nghĩa là anh ta là
đim phù hp nht để tính toán chi phí môi trường vào đó, hay là giai đon/đim phù
hp nht để can thip vào bng quy định lut pháp (OECD, 1975; Zylicz, 2000).
Theo nghĩa ca PPP, người ô nhim phi tr cũng hàm ý là không ch có phương
tin thuế và phí được s dng để thc hin PPP. S chi tr bi người gây ô nhim có
th được din đạt như bt c trách nhim tài chính nào ca người gây ô nhim vi các
bin pháp x lý ô nhim. Ngay khi người gây ô nhim buc phi thc hin các bin
pháp kim soát ô nhim và do đó gây ô nhim ít hơn, thì cũng có th nói rng PPP là có