TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - S1(36).2010
77
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG
B, Mn, Cu, Zn ĐẾN TÍNH CHỊU HẠN
VÀ CHỊU NÓNG CỦA CÂY VỪNG
A RESEARCH ON THE INFLUENCE OF THE MICROELEMENTS
B, Mn, Cu, Zn ON THE TOLERANCE OF DROUGHT HEAT
OF THE SESAME
Nguyễn Tấn Lê
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Sdụng dung dịch các nguyên tố vi lượng B, Mn, Cu, Zn bón vào đất, ngâm hạt
phun vào lá của y vừng trồng tnghiệm trong chậu vụ tại Đà Nẵng đã làm tăng nh
chịu hạn chịu nóng. Qtrình sinh trưởng phát triển của cây vừng tiến hành thuận lợi
hơn so với đối chứng: tăng chiều cao y, tăng diện tích lá, tăng trong lượng tươi, tăng trọng
ợng khô. Một số hoạt động sinh của cây vừng đã kết quả tốt: tăng hàm lượng diệp lục,
tăng cường độ quang hợp, tăng hoạt tính của enzim catalaz, giảm cường độ hấp, tăng hàm
lương axit hữu cơ tổng số, hàm lượng vitamin C so với đối chứng. Năng suất và phẩm chất của
y vừng đã cho kết quả tốt: tăng số quả/cây, tăng shạt chắc/cây, giảm tỉ lệ lép, tăng trọng
ợng hat chắc/cây, tăng hàmợng lipit tổng số và protein tổng số trong hạt so với đối chứng.
ABSTRACT
By using the microelements B, Mn, Cu, Zn solution to fertilize supplementarily the soil, to
soak the seeds before sowing them and to spray on the leaves of the sesame grown in pots in an
experiment conducted in Danang City in the summer, we obtain some of the following results on
the growth and development of the experimental lot. The height, the assimilation surface, the fresh
and dry weight of the plant increase in comparison with the controlled lot. Furthermore, some of
the physiological functions of the experimental sesames also yield satisfactory results: an increase
in the content of the total chlorophyll and organic acids and vitamin C, in the intensity of
photosynthesis and in the activity of catalaz enzyme, but a decrease in respiration. In all, the
productivity and the quality of the experimental sesame have recorded good results : a rise in the
total number of fruits, grains and weight of a plant and a reduction in the rate of flat grains. As a
result, the quality of the sesame grains has been improved : an increase in both lipid and protein
contents in the grains of the experimental sesame.
1. Đặt vấn đề
Vừng (Seasamum indicum L.) loại cây trồng có giá trdinh dưỡng, dược liệu,
công nghiệp , có kh năng chịu nóng và chịu hạn. Nhiệt độ thích hợp cho vừng sinh
trưởng và phát triển tốt từ 25-300C; nhu cầu nước của vừng phụ thuộc vào từng thời k,
tổng lượng mưa trong toàn bộ thời gian sinh trưởng phát triển của cây vừng từ 250-
300mm. Tuy nhiên ở những vùng nếu gặp nhiệt độ cao quá hoặc lượng mưa quá thấp thì
khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất cao của vừng cũng không thể đạt được [4],
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - S1(36).2010
78
[7], [11]. Tại khu vực miền Trung Trung bộ, vào vụ gặp điều kiện không thuận lợi
do nhit độ quá cao, thiếu nước, vượt ra khỏi khả năng chịu đựng của cây vừng làm cho
quá trình sinh trưởng chậm, năng suất không cao.
Nhiều tài liệu nghiên cứu đã cho thấy để tăng khả năng chịụ nóng, chịu hạn của
y trồng, người ta thể can thiệp bằng cách bón bổ sung một số nguyên tố vi lượng
(NTVL) cho cây [8]. Các NTVL có khnăng làm tăng ờng quá trình tổng hợp các
keo ưa ớc và độ giữ nước của , tăng đưa nước của keo nguyên sinh chất, thúc
đẩy quá trình sinh tổng hợp protit. Nghiên cứu của Nguyễn Như Khanh (1978) cho thấy
việc sử dụng Mn Cu đã làm tăng tính chịu nóng của bèo hoa dâu [2]. Nguyễn Văn
Sức (1996) đã nghiên cứu hiệu lực của phân Molypdat amon trong việc tăng tính chịu
hạn của cây lạc [6].
Các dn liệu thực nghiệm cũng đã cho thấy để sử dụng các NTVL có hiu quả,
đòi hỏi phải tiến hành thực nghiệm trên nhiều đối tượng cây trồng khác nhau, tùy thuộc
vào điều kiện khí hậu, thời tiết của các vùng miền điều kiện nông a thổ nhưỡng
của các loại đất trồng.
Trên slý luận thực tiễn, chúng tôi nghiên cứu sử dụng tổ hợp các nguyên
tvi lượng B, Mn, Cu, Zn đ xử lý làm tăng khả năng chu hạn chu nóng của cây
vừng, nhằm góp phần cải thiện việc trồng vừng vào vụ hè ở địa phương đạt hiệu quả hơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp trồng y trong chậu với 3 lần
nhắc lại. Mỗi chậu có kích thước giống nhau: 45 x 28 x 25 cm, chứa 25dm3 đất được lấy
tnguồn đất cát pha ven sông Cu Đê (thành phĐà Nẵng). Nền phân đại lượng được
bón lót và bón thúc khi cây ra hoa vào mối chậu với thành phần: 9g NH 4SO4, 6g
K2PO4
- Chúng tôi đã chọn giống vừng vàng Ngh An làm đối tượng nghiên cứu. Trước
khi gieo hạt giốn g được ngâm trong dung dịch NTVL với nồng độ thích hợp (0,025%
H
, 4g KCl .
3BO3, 0,03% MnSO4.H2O, 0,04% CuSO4.5H2O, 0,05% ZnSO4.7H2
- Đthiết lập trạng thái hạn của đất, chúng tôi chỉ tưới ớc khi y có dấu hiệu
héo kiệt nước; mỗi lần tưới một lượng nước vừa phải vào buổi sáng, đủ cho cây phục
hồi trạng thái sinh lý (2 lít nước/chậu).
O) trong thời
gian 2 giờ. Bón lót bổ sung mỗi chậu 2 lít dung dịch NTVL. Phun vào của t
nghiệm mỗi lần 0,5 lít dung dịch khi y được 3 lá, 5 lá, 7 kết thúc ra hoa. thí
nghiệm được so sánh với đối chứng trông trong điều kiện bình thường, chỉ bón phân
đại lượng với thành phần như trên, không xử lý bổ sung các NTVL.
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát trin, năng sut xác định theo phương pháp cân,
đo, đếm.
+ Đẩm y héo xác định theo phần trăm lượng nước còn lại trong đất cây
không hấp thụ được.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - S1(36).2010
79
+ Các chtiêu sinh lý: thoát hơi nước, quang hợp, hấp; các chỉ tiêu sinh hóa
phân tích theo các phương pháp sinh lý sinh hóa thông dụng [3], [10].
+ Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Sự sinh trưởng và phát triển của cây vừng
Các NTVL B, Mn, Cu, Zn đã có tác dụng làm tăng chiều cao, tăng diện tích lá,
tăng trọng lưng tươi trọng lượng khô của cây vừng trong điều kiện nóng hạn so với
đối chứng. Kết quả được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của các NTVL B, Mn, Cu, Zn đến các chỉ tiêu sinh trưởng
của cây vừng (giai đoạn 7 lá ( chuẩn bị ra hoa)
Chỉ tiêu theo dõi Đối chứng Thực nghiệm % so với ĐC
Chiều cao thân (cm) 48,30
±
1,02 53,22
±
1,06 110,19%
Diện tích lá (dm27,65 )
±
0,54 10,55
±
0,72 137,91%
Trọng lượng tươi (g) 14,20
±
0,25 18,08
±
0,76 127,32%
Trọng lượng khô (g) 1,84
±
0,13 2,48
±
0,14 134,78%
Theo dõi sra hoa, chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sang giai đoạn phát triển
của y vừng, chúng tôi đã nhn thấy cây vừng có x NTVL đã o dài thời kỳ sinh
trưởng hơn cây vừng đối chứng từ 2 đến 3 ngày; cụ thể trong khi cây vừng đối chứng ra
hoa vào thời điểm 24 ngày sau khi gieo thì y vừng thực nghiệm ra hoa vào thời điểm
27 ngày sau khi gieo.
3.2. Các ch tiêu sinh lý hóa sinh
Trong thời kỳ sinh trưởng hoạt động sinh lý vô cùng quan trọng đối với đời sống
của cây vừng. Khi gặp điều kiện nóng hạn, các NTVL đã tác dụng tích cực thúc đẩy
và điều tiết các quá trình sinh lý bên trong cơ thể diễn ra thuận lợi hơn so với đối chứng,
thể hiện tính chống chịu tốt với các yếu tố bất lợi của môi trường.
3.2.1. Theo dõi độ ẩm cây héo: Tại thời điểm buổi trưa, nhiệt độ không khí 420
3.2.2. Theo dõi hoạt động quang hợp ờng đquang hợp: Chúng tôi thu được kết
quả trình bày trong bảng 2.
C, độ ẩm
của đất chỉ còn lại 5,10% vào giai đoạn 5 lá, chúng tôi nhận thấy các cây vừng lô đối
chng đã bt đầu héo lá t cây vừng có x NTVL vẫn ca bị o. Điu này chng
tcác NTVL đã tác dụng làm tăng độ nhớt nguyên sinh chất trong tế bào, tăng độ
giữ nước của mô.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - S1(36).2010
80
Bảng 2. Ảnh hưởng của các NTVL B, Mn, Cu, Zn đến hoạt động quang hợp
của cây vừng (giai đoạn 7 lá ( chuẩn bị ra hoa)
Chỉ tiêu theo dõi Đối chứng Thực nghiệm % so với ĐC
Hàm lượng diệp lục tổng s
(mg/g lá tươi)
3,058
±
0,043 3,684
±
0,061 120,47%
Hàm lượng diệp lục liên kết
(mg/g lá tươi)
2,332
±
0,011 3,261
±
0,014 139,84%
ờng độ tích lũy chất khô
(mg/dm23,70
/giờ)
±
0,15 4,40
±
0,07 118,91%
lô thực nghiệm xử NTVL, hàm lượng diệp lục cường độ quang hợp
đã có s gia tăng so với đối chứng một cách rệt. Đặc biệt, hàm lượng diệp lục liên
kết trong phức hệ Diệp lục - Proteit - Lipoit của cây vừng có xử lý NTVL tăng lên, đảm
bảo cho các phân tử diệp lục tránh được sự hủy hoại khi gặp nhiệt độ cao.
3.2.3. Theo dõi hoạt động hô hấp: Qua phân tích hoạt độ của enzim catalaz và cường độ
hô hấp ở lá, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của các NTVL B, Mn, Cu, Zn đến các hoạt động hô hấp
của cây vừng (giai đoạn 5 lá )
Chỉ tiêu theo dõi Đối chứng Thực nghiệm % so với ĐC
Hoạt tính của enzim catalaz
(µM H2O2
82,8
/g/phút)
±
2,7 93,6
±
2,5 113,04%
ờng độ hô hấp
(mgCO2/dm22,56
/giờ)
±
0,09 2,32
±
0,03 90,63%
Kết quả phân tích cho thấy hoạt động hấp cây vừng xử lý NTVL đã
scải thiện so với đối chứng: tăng cường hoạt độ của enzim catalaz để đẩy mạnh tốc độ
phân giải H2O2
3.2.4. Theo dõi một số chỉ tiêu sinh hóa trong lá: Xác định hàm lượng axit hữu cơ tổng
số và hàm lượng vitamin C chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 4.
là sn phẩm tạo ra trong quá trình hấp, gây độc hại cho tế bào; giảm
ờng độ hấp để tránh được sự phân giải các hợp chất hữu cơ cần thiết nhằm duy t
hoạt động sinh trưởng bình thường của cây.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các NTVL B, Mn, Cu, Zn đến hàm lượng axit hữu cơ
tổng số và hàm lượng vitamin C trong lá của cây vừng (giai đoạn 6 lá )
Chỉ tiêu theo dõi Đối chứng Thực nghiệm % so với ĐC
Hàm lượng axit hữu cơ tổng
số (mN/g)
30,15
±
1,23
36,89
±
1,61
122,35%
Hàm lượng vitamin C
(mg/100g)
23,45
±
1,64 26,34
±
0,62 112,32%
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - S1(36).2010
81
Trong schống chịu của thể dưới tác hại của nhiệt độ cao, vitamin C và các
dạng axit hữu được xem như một yếu tố giải độc, giúp thnhanh chóng khắc
phục được những bất lợi đối với thể. Kết quả phân tích bảng 4 đã chứng tỏ được
hiệu lực của các NTVL so với đối chúng.
3.3. Các yếu tố năng suất và phẩm chất hạt của cây vừng
Kết quả cuối cùng trong thực nghiệm nhằm tăng tính chịu hạn chịu nóng của
y vừng mà chúng tôi đã tiến hành, thể hiện qua năng suất và phẩm chất hạt, được trình
y ở bảng 5 và bảng 6.
Bảng 5. Ảnh hưởng của các NTVL B, Mn, Cu, Zn đến năng suất của cây vừng
Chỉ tiêu theo dõi Đối chứng Thực nghiệm % so với ĐC
Số quả/cây 11,6
±
0,45 14,6
±
0,61 125,86
Số hạt chắc/cây 501,3
±
12,4 603,9
±
15,7 120,47
Tỉ lệ hạt lép 17,67% 10,28% - 7,39%
Trọng lượng hạt chắc/cây (g)
1,76
±
0,08 2,15
±
0,11 122,16
Bảng 5. Ảnh hưởng của các NTVL B, Mn, Cu, Zn đến hàm lượng lipit và hàm lượng protein
trong hạt của cây vừng)
Chỉ tiêu theo dõi Đối chứng Thực nghiệm % so với ĐC
Hàm lượng lipit tổng số (%) 50,15
±
1,35 54,34
±
2,01 108,35
Hàm lượng protein tổng số (%) 15,41
±
0,87 16,82
±
0,54 109,15
Sliệu 2 bảng 4 5 cho thấy số hạt quả, trọng lượng hạt cũng như phẩm
cht hạt thu được lô x lý NTVL đu tăng lên so với đối chứng. Đây kết quả tổng
hợp của các hoạt động sinh lý trao đổi chất, quá trình sinh trưởng phát triển trong suốt
đời sống của cây.
4. Kết luận
Qua kết qu thực nghim s dụng các NTVL B, Mn, Cu, Zn tác động o cây
vừng để tăng cường tính chịu hạn chịu nóng, chúng tôi thể rút ra một số kết luận
sau:
- Để tăng cường khả năng chịu hạn và chịu nhit độ cao của cây vừng trong điều
kiện khí hậu thời tiết mùa tại Đà Nẵng, ngoài chế độ phân đại lượng (N,P,K) thể
bón bsung vào thành phần dinh dưỡng tổ hợp các nguyên tố vi lượng B, Mn, Cu, Zn
bằng cách bón lótphun vào lá trong các giai đoạn sinh trưởng của cây.
- Các NTVL B, Mn, Cu, Zn đã có tác động thuận lợi đến quá trình si nh trình