48
SỨC KHỎE SINH SẢN
Sự thay đổi chức năng tình dục ở phụ nữ
sau cắt tử cung hoàn toàn tại
bệnh viện Hùng Vương
Trần Đức Tuấn*, Vũ Thị Nhung**.
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng tình dục là một vấn đề thường gặp, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống và thoả mãn tình dục ở phụ nữ. Phẫu thuật cắt bỏ tử cung có thể ảnh hưởng đến tình dục ở phụ
nữ trung niên. Mục đích của nghiên cu sử dụng bng điểm FSFI để đánh giá chức năng tình dc
trước và 3 tháng sau cắt tử cung toàn phần có hoặc không cắt một bên buồng trứng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, thực hiện tại khoa Phụ Sản Bệnh viện
Hùng Vương, từ tháng 01 đến 08 năm 2018. Gồm 139 bệnh nhân, tuổi 30-50, đang hoạt động
nh dục, cắt tử cung hoàn toàn do bệnh lý lành tính, có hoặc không cắt một buồng trứng. Đánh giá
chức năng tình dục trước và sau phẫu thuật bằng thang điểm FSFI.
Kết quả: bệnh nhân tuổi trung bình 45,5 3,5. Tổng điểm trung bình FSFI 17,1 9,8 so với
17,7 9,6 (p=0,52) các hình thức chức năng tình dục: ham muốn 2,4 1,0 so với 2,7 1,3
(p=0,06); hung phấn 2,3 1,8 so với 2,5 1,9 (p=0.22); bôi trơn 2,9 2,1 so với 3,0 2,0
(p=0,53); cực khoái 3,1 1,9 so với 3,2 1,9 (p=0.4); thoả mãn 3,3 1,8 so với 3,1 1,8 (p=0,16)
đau 3,1 2,1 so với 3,2 1,8 (p=0,52) tương ứng với trưc và 03 tháng sau mổ. Bệnh nhân
tổng điểm FSFI 26,55, được chẩn đoán rối loạn chức năng tình dục chung 78,4% trước m
và 75,5 % (p=0,007) 03 tháng sau mổ.
Kết luận: Chức năng tình dục chung theo thang điểm FSFI sau mổ cắt tử cung hoàn toàn để lại một
hoặc hai buồng trứng tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với trước mổ.
Từ khoá: Cắt tử cung toàn phần, rối loạn chức năng tình dục, FSFI
Changes in women’s sexual function after total hysterectomy at Hung Vuong
hospital
Tran Duc Tuan, Vu Thi Nhung
Abstract
Background: Sexual dysfunction is a common problem that may impair women’s quality of life and
sexual ability, especially after total hysterectomy at middle age. The aim of the study is to assess
changes in women’s sexual functions before and after hysterectomy by using the Female Sexual
Function Index (FSFI).
Methodology: The study describes a series of cases conducted in Gynaecology Department, Hung
Vuong Hospital, from January to August 2018. The subjects included 139 women from 30 to 50
years of age who were still engaged in sexual activity. Due to benign diseases, they had total
hysterectomy (abdominal or vaginal), with or without performance of unilateral oophorectomy. The
participants were surveyed with the FSFI.
Results: The mean age of participants is 45.5
3.5 years. The FSFI mean scores before and after
the operation are 17.1
9.8 and 17.7
9.6 (p=0.52), respectively. Accordingly, the mean scores for
different aspects of sexual functions assessed before and three months after total hysterectomy are
as follows: (a): desire 2.4
1.0 vs 2.7
1.3 (p=0.06), (b) arousal 2.3
1.8 vs 2.5
1.9
(p=0.22), (c) lubrication 2.9
2.1 vs 3.0
2.0 (p=0.53), (d) orgasm 3.1
1.9 vs 3.2
1.9
(p=0.4), (e) satisfaction 3.3
1.8 vs 3.1
1.8 (p=0.16), and (f) pain 3.1
2.1 vs 3.2
1.8
(p=0.52). All women obtain a total FSFI score of
26.55, defined as having sexual dysfunction at
78.4% vs 75.5 % (p=0.007) before and 03 months after total hysterectomy, respectively.
__________________________________________________________________________________________________________________________________ ____
* BV. Quốc tế Hạnh Phúc, Email:ductuan98yc@gmail.com, DĐ: 0987977905.
**BV. Hùng Vương,
49
Conclusion: The results of this study show that female sexual functions after total hysterectomy due
to benign causes and with or without performance of unilateral oophorectomy prove to be better
than before operation.
Keywords: Total hysterectomy, Female Sexual Function Index (FSFI)
Đặt vấn đề
Phẫu thuật cắt bỏ tử cung một can thiệp
thường gặp trong phụ khoa. Mỹ, khoảng
1,2 - 4,8‰ phụ nữ được cắt tử cung mỗi năm.
Chỉ định cắt tử cung do u tử cung chiếm
40%, lạc nội mạc tử cung 12,8%, bệnh ác tính
12,6%, chảy máu bất thường 9,5%, bệnh viêm
nhiễm vùng chậu 3,7% và sa tử cung 3%.4
Ở Việt Nam, phẫu thuật cắt tử cung toàn phần
là mt trong các can thip phkhoa thưng
gặp. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều tập trung
vào đánh giá kết quả điều trị của các phương
pháp phẫu thuật, rất ít nghiên cứu sâu về
rối loạn tình dục trước sau khi phẫu thuật,
và đc bit trên phnđtui còn hot
đng tình dc. Vì vy, chúng tôi thc hin
nghiên cứu: “Sự thay đổi chức năng tình dục
phnsau ct tcung hoàn toàn ti Bnh
viện Hùng Vương” với mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá sự thay đổi về chức năng tình dục
của phụ nữ dưới 50 tuổi trước sau 3 tháng
phẫu thuật cắt tử cung toàn phần do bệnh
lành tính.
Đi tưng và phương pháp nghiên
cứu
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt
ca. Thực hiện tại khoa Phụ Ngoại Ung Bướu
Bệnh viện Hùng Vương trong giai đoạn từ
tháng 01 đến tháng 08 năm 2018.
Đối tượng nghiên cứu: Gồm những phụ nữ
t30 đến 50 tui, còn hot đng tình dc,
được cắt tử cung toàn phần do các bệnh
lành tính để lại một hoặc hai bên buồng
trứng. Bệnh nhân nhập viện được thăm
khám lâm sàng cận lâm sàng, được giải
thích về nghiên cứu đồng ý tham gia
nghiên cứu. Bệnh nhân được đánh giá chức
năng tình dục bằng bộ câu hỏi FSFI trước
ngày phẫu thuật và 03 tháng sau phẫu thuật.
B câu hi FSFI (Female Sexual Function
Index
) gm 19 câu hi nm trong 06 hình
thức rối loạn tình dục: Ham muốn (gồm câu 1
và 2), phn khích (gồm câu 3, 4, 5 và 6), bôi
tn (gm câu 7, 8, 9 và 10), cực khoái (gm
câu 11, 12, và 13), thomãn (gồm câu 14, 15
và 16) và đau (gồm câu 17,18 và 19). Mỗi câu
hỏi có thang điểm Likert từ 0 5 điểm. Điểm
của mỗi hình thái rối loạn tình dục bằng tổng
số điểm của các câu hỏi nhân với hệ số tương
ứng. Tổng bảng điểm FSFI bằng tổng 06 hình
thái trên, điểm càng cao thể hiện hoạt động
tình dục càng tốt. Tổng bảng điểm FSFI
26,55 được xác định rối loạn chức năng
tình dục.
Xử s liệu: Sử dụng phần mềm thống
Stata 12.0. Nếu các biến số là biến định lượng
sẽ được kiểm định bằng t test, nếu các biến số
là biến đnh tính sẽ đưc kim định bằng test
chi bình phương χ2 hoặc Fisher’s exact test.
Các phép kiểm có giá trị p < 0,05 được xem là
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 180 bệnh nhân chỉ
định cắt tử cung hoàn toàn thỏa mãn tiêu
chuẩn chọn bệnh, không chọn bệnh đồng ý
tham gia nghiên cứu. Trong quá trình nghiên
cứu 02 bệnh nhân không đồng ý tiếp tục
nghiên cu, 03 không liên lc đưc và 36
bệnh nhân không quan hệ tình dục sau mổ.
Do đó, 139 bệnh nhân được phân tích dữ
liệu: tuổi trung bình 45,5 ± 3,5 tuổi, 109
(78,4%) 105 (75,5%) bệnh nhân biểu hiện
ri lon chc năng tình dc theo thang đim
FSFI tương ứng với trước sau 3 tháng
phẫu thuật.
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng trước mổ
Triệu chứng nTỷ lệ (%)
Rối loạn kinh nguyệt 94 67,6
Rong kinh 74 53,2
Cường kinh 36 25,9
Thống kinh 27 19,4
Bốc hoả 67 48,2
Viêm âm đạo 16 11,5
Rối loạn đi tiểu 2 1,4
50
SỨC KHỎE SINH SẢN
Bảng 2. Chẩn đoán và phương pháp mổ
Chẩn đoán nTỷ lệ (%)
U xơ tử cung (TC) 103 74,1
Tăng sinh nội mạc TC 7 5,1
Bệnh lạc nội mạc TC và buồng trứng (BT) 16 11,5
Sa sinh dục 2 1,4
Polype thân TC 2 1,4
Viêm vòi và BT 2 1,4
U nang BT 7 5,1
Phẫu thuật mở bụng cắt TC hoàn toàn 114 82,0
Phẫu thuật nội soi cắt TC hoàn toàn 22 15,8
Phẫu thuật đường âm đạo cắt TC hoàn toàn 3 2,2
Bảng 3. So sánh điểm số FSFI trước và sau 3 tháng phẫu thuật
Hình thức chức năng tình
dục
Trước mổ Sau mổ p
Chức năng tình dục.chung 17,1 ± 9,8 17,7 ± 9,6 0,52
Ham muốn tình dục 2,4 ± 1,0 2,7 ± 1,3 0,06
Hưng phấn tình dục 2,3 ± 1,8 2,5 ± 1,9 0,22
Bôi trơn 2,9 ± 2,1 3,0 ± 2,0 0,53
Cực khoái 3,1 ± 1,9 3,2 ± 1,9 0,40
Thỏa mãn 3,3 ± 1,8 3.1 ± 1,8 0,16
Đau 3,1 ± 2,1 3,2 ± 1,8 0,52
Bảng 4. So sánh tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục theo FSFI trước và sau 3
tháng phẫu thuật
Hình thức chức năng
tình dục
Trước mổ n(%) Sau mổ n(%) p
Rối loạn chức năng tình
dục chung
Trước mổ n(%) 105 (75,5) 0,007
Rối loạn ham muốn 109 (78,4) 126 (90,6) 0,75
Rối loạn hưng phấn 138 (99,3) 124 (89,2) 0,004
Rối loạn bôi trơn 138 (99,3) 132 (95,0) 0,038
Rối loạn cực khoái 128 (92,1) 102 (73,4) 0,019
Rối loạn thỏa mãn 109 (78,4) 115 (82,7) 0,002
Rối loạn đau 120 (86,3) 130 (99,5) 0,587
Bảng 5. So sánh số lượng rối loạn hình thức chức năng tình dục trước và
sau mổ
Số lượng rối loạn hình thức
chức năng tình dục Trước mổ n(%) Sau mổ n(%)
2 loại hình 1 (0,7) 7 (5)
3 loại hình 11 (7,9) 10 (7,2)
4 loại hình 17 (12,2) 16 (11,5)
5 loại hình 13 (9,4) 14 (10,1)
6 loại hình 97 (69,8) 92 (66,2)
Bàn luận
Rối loạn chức năng tình dục chung
Chức năng tình dục trước sau phẫu thuật
cắt tử cung toàn phần đ lại một hoặc hai
buồng trứng được đánh giá dựa vào thang
điểm FSFI, gồm 6 dạng rối loạn tình dục đó là
ham muốn, phấn khích, chất nhờn âm đạo,
cc khoái, thõa mãn và đau khi quan htình
dục. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng điểm
FSFI ca 6 dng ri lon tình dc trưc m
17,1 ± 9,8 điểm và sau mổ 3 tháng 17,7 ± 9,6
điểm, sự khác biệt không có ý nga thng kê
p > 0,05.
Theo chỉ số FSFI tổng 26,55 điểm được
chẩn đoán rối loạn tình dục, kết qủa 78,4%
bệnh nhân rối loạn chức năng tình dục chung
trước mổ 75,5% sau mổ, khác biệt ý
nghĩa thống p = 0,007, như vậy sự giảm
tỉ lệ suy giảm chức năng tình dục sau mổ cắt
tử cung toàn phần để lại một hoặc hai buồng
trứng. Điều này khác với nghiên cứu của
Amarawatin cộng sự (2016) sử dụng chỉ
số chức năng tình dục của phụ nữ (FSFI) để
đánh giá chức năng tình dục sau khi cắt bỏ tử
cung trên 150 phụ nữ hoạt động tình dục
ba tháng sau khi cắt bỏ tử cung nguyên
nhân lành tính. Kết quả cho thấy 62,0% phụ
51
nữ rối loạn chức năng tình dục rối loạn
đau khi quan hệ tình dục phổ biến trong số
những phụ nữ này. Điểm FSFI trung bình
22,56 ± 4,49 trong khi đó phụ nữ không có rối
loạn chc năng nh dục là 28,19 ± 5,552, p =
0,001. Kết luận chức năng tình dục sau khi cắt
b t cung xu hơn và có th nh hưng
không tốt đến sức khoẻ tổng thể.
Rối loạn ham muốn tình dục
Đim FSFI ham mun tình dc trưc m2,4
± 1,0 sau mổ 2,7 ± 1,3 điểm, khác biệt
không có ý nghĩa thng kê. Tlbnh nhân
rối loạn ham muốn (FSFI < 4,28 điểm)
trước mổ 78,4%, sau mổ giảm còn 75,5%,
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này tương
tnghn cứu của Gutl7 (2002) thực hiện trên
90 bnh nhân sau ct tcung đưng bng
hoặc đường âm đạo, kết quả cho thấy cải
thin ham mun và tha mãn tình dc sau 3
tháng và 2 năm phẫu thuật.
Rối loạn phấn khích
Kết quả nghn cứu cho thy đim FSFI phấn
khích tình dục trước mổ 2,3 ± 1,8 điểm và sau
mổ 2,5 ± 1,9, khác biệt không ý nghĩa
thống (bảng 3.9). Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh
nhân rối loạn phấn khích (FSFI < 5,05
đim) trưc m 99,3%, sau m gim còn
90,6%, nhưng khác biệt không ý nghĩa
thống kê. Tuy nhiên, so với hầu hết bệnh nhân
trong nghiên cứu của Goetsch6 thì thấy cải
thiện phấn khích tình dục sau cắt tử cung
đường bụng hoặc đường âm đạo, chỉ 25%
bệnh nhân biểu hiện giảm phấn khích tình
dục. Trong nghiên cứu của Gutl7 thì thấy chất
nhờn âm đạo tốt hơn nên cải thiện phấn khích
hoạt động tình dục 3 tháng 2 năm sau
cắt tử cung.
Rối loạn cực khoái
Điểm FSFI cực khoái tình dục trước mổ 3,1 ±
1,9 điểm và sau mổ 3,2 ± 1,9, khác biệt không
ý nghĩa thống (p=0,4). Tuy nhiên, tỷ lệ
bệnh nhân có rối loạn cực khi (FSFI < 5,05
điểm) trước mổ 78,4%, sau mổ giảm còn 73,4
%, khác biệt ý nghĩa thống kê. Trong một
số nghiên cứu cho thấy hầu hết bệnh nhân
không thay đổi tần suất mức độ cực
khoái trong quan hệ tình dục.3
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Gütl cho
thy có sci thin cc khoái sau khi ct t
cung.
Rối loạn chất nhờn âm đạo
Điểm FSFI chất nhờn âm đạo trước mổ 2,9 ±
2,13 đim và sau m3 ± 2, khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p=0,53). Tuy nhiên, tỷ lệ
bệnh nhân rối loạn chất nhờn âm đạo
(FSFI < 5,45 điểm) trước mổ 92,1%, sau mổ
tăng 95 %, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết quả của một số nghiên cứu thể hiện sự
khô âm đo và co tht bt thưng thành âm
đạo sau phẫu thuật dẫn đến không đủ chất
nhầy làm giảm thỏa mãn tình dục.2
Rối loạn thỏa mãn tình dục
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm FSFI thỏa
mãn tình dục trước mổ 3,3, ± 1,8 điểm sau
mổ 3,1 ± 1,8, sự khác biệt không ý nghĩa
thống (p=0,16). Tỷ lệ bệnh nhân rối
loạn thỏa mãn tình dục (FSFI < 5,05 điểm)
trước mổ 86,3%, sau mổ giảm còn 82,7 %, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,002).
Nghiên cứu của Kuscu8 về thay đổi tình dục
sau cắt tử cung hoàn toàn, kết qunghiên cứu
cho thấy không sự thay đổi thỏa mãn tình
dục sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật.
Kết quả nghiên cứu của Fram5 những bệnh
nn cắt tử cung do các bệnh lý lành tính th
hiện sự tăng thỏa mãn tình dục sau phẫu thuật.
Rối loạn đau
Điểm FSFI đau trong nghiên cứu chúng tôi
khi quan htình dc trưc mlà 3,1 ± 2,1
điểm sau mổ 3,2 ± 1,8, sự khác biệt
không ý nghĩa thống (p=0,52). Tỷ lệ
bệnh nhân rối loạn đau (FSFI < 5,51 điểm)
trước mổ 84,2%, sau mổ tăng lên 99,5 %,
nhưng khác biệt không ý nghĩa thống
(p=0,587). Kết quả nghiên cứu của Kuscu8
cho thy gim có ý nghĩa tn sut quan h
tình dục sau cắt tử cung đường bụng so với
trưc phu thut, nhưng có skhác bit v
đau thỏa mãn tình dục trước sau phẫu
thuật.
Kết luận
Tlbnh nhân có ri lon chức năng tình
dục chung theo điểm cắt của thang điểm FSFI
sau phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn để lại
một hoặc hai buồng trứng giảm có ý nghĩa
thống so với trước phẫu thuật với 78,4%
bnh nhân có ri lon chc năng tình dc
chung trưc mvà 75,5% sau m, skhác
biệt ý nghĩa thống (p = 0,007). Điều
52
SỨC KHỎE SINH SẢN
này giúp cho Bác điều trị thể vấn để
bệnh nhân phải cắt tử cung hoàn toàn yên tâm
hơn trong quan hệ tình dục sau phẫu thuật.
Tài liệu tham khảo
1. Amarawatin K., Sushila K., Devendra B. (2016),
"Sexual Dysfunction Assessment after Hysterectomy",
Scholars Journal of Applied Medical Sciences
(SJAMS), 4 (5E), pp.1814-1818.
2. Bayram G.O., Beji N.K. (2010), "Psychosexual
adaptation and quality of life after hysterectomy",
Sexuality and Disability, 28 3-13.
3. Dragisic K. G., Milad M. P. (2004), "Sexual
functioning and patient expectations of sexual
functioning after hysterectomy", American Journal of
Obstetrics and Gynecology, 190 (5), 1416-1418.
4. Duhan N. (2012), "Techniques of Hysterectomy",
Hysterectomy, pp.1-21.
5. Fram K.M., Saleh S.S., Sumrein I.A. (2013),
"Sexuality after hysterectomy at University of Jordan
Hospital: a teaching hospital experience", Arch
Gynecol Obstet, 287 (4), pp.703-8.
6. Goetsch Martha F. (2005), "The effect of total
hysterectomy on specific sexual sensations",
American Journal of Obstetrics & Gynecology, 192
(6), 1922-1927.
7. Gutl P., Greimel E. R., Roth R., et al. (2002),
"Women's sexual behavior, body image and
satisfaction with surgical outcomes after
hysterectomy: a comparison of vaginal and abdominal
surgery", J Psychosom Obstet Gynaecol, 23 (1), 51-9.
8. Kuscu N.K., Oruc S., Ceylan E. (2005), "Sexual life
following total abdominal hysterectomy.", Archives of
gynecology and obstetrics 271 (3), 218-221.