
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020
207
SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ ACID URIC TRONG MÁU Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ BIẾN CHỨNG THẬN
TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Nguyễn Minh Hiền*
TÓM TẮT53
Mục tiêu: Nhận xét sự thay đổi nồng độ acid uric
huyết tương ở bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thận so
với không có biến chứng thận. Đi tưng v
phương pháp nghiên cứu: Đi tưng nghiên
cứu: 320 bệnh nhân ĐTĐ type 2 đang được điều trị
tại bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2019 đến
12/2019. Nghiên cứu theo phương pháp điều tra mô
tả cắt ngang, phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu
thuận tiện. Kết quả: Giá trị trung bình nồng độ acid
uric huyết tương ở nhóm có tổn thương thận 399,1 ±
94,1 μmol/L cao hơn so với nhóm không tổn thương
thận 307.6 ± 88.9 μmol/L (với p<0.05). Yếu tố nguy
cơ bị tổn thương thận ở bệnh nhân có acid uric cao
hơn bình thường (RR = 3,5; 95%; CI: 2,3 – 3,9;
p<0,05). Trong nhóm tổn thương thận nồng độ acid
uric có tương quan thuận với nồng độ ure và creatinin
huyết tương (r: 0,4, 0,6; p<0, 05). Kết luận: Acid
uric là marker có giá trị phát hiện sớm tổn thương
thận ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
Từ khóa:
Acid uric, Đái tháo đường type 2, tổn
thương thận
SUMMARY
ACID URIC LEVELS CHANGING IN BLOOD
OF TYPE 2 DIABETIC KIDNEY DISEASE
IN THANH NHAN HOSPITAL
Objectives/Aims:
To evaluate the change of
plasma uric acid level of diabetic patients between
Chronic kidney disease patents and none Chronic
kidney disease. Subjects and Methods: 320 patients
who were type 2 diabetes and has been treat in Thanh
Nhan hospital from January to December 2019.
Methods: A cross-sectional study and sampling
method: convenience sampling.
Result:
The average
value of plasma uric acid levels of Chronic kidney
disease group (399,1 ± 94,1 μmol/L) is higher than
none Chronic kidney disease group (307,6 ± 88,9
μmol/L)(with p<0,05). The kidney complication risk
factor of patients who have uric acid is higher than
normal people (RR = 3,5; 95%; CI: 2,3 – 3,9;
p<0,05). The uric acid level of Chronic kidney disease
group have positively correlated with urea and
creatinine level in plasma (r: 0,4, 0,6; p<0,05).
Conclusion
: Uric acid is a useful marker for early
determination of Chronic kidney disease in type 2
diabetes patients
Key words:
Uric acid, type 2 diabetes, Chronic
kidney disease.
*Bệnh viện Thanh Nhàn
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hiền
Email: hienshbvtn@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.12.2019
Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020
Ngày duyệt bài: 20.01.2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong
những bệnh chuyển hóa gia tăng nhanh chóng
trên toàn thế giới. Bệnh đã trở thành một trong
những vẫn đề y tế hàng đầu cho tất cả các quốc
gia. ĐTĐ làm tổn thương nhiều cơ quan và gây
ra nhiều biến chứng cho người bệnh. Tổn
thương thận hay còn gọi là bệnh thận mạn do
đái tháo đường là một biến chứng nguy hiểm và
thường gặp được xếp vào biến chứng mạch máu
nhỏ, là nguyên nhân dẫn đến suy thận mãn tính,
hậu quả suy thận mãn tính giai đoạn cuối do đái
tháo đường type 2 là nguyên nhân hàng đầu
phải áp dụng biện pháp điều trị thay thế. Chính
vì vậy phát hiện sớm các tổn thương thận là một
biện pháp kiểm soát biến chứng ĐTĐ. Acid uric
huyết thanh là sản phẩm cuối cùng của quá trình
chuyển hóa purin ở người. Nhiều bằng chứng
cho thấy acid uric có thể có vai trò quan trọng
trong sinh bệnh học của hội chứng chuyển hóa
và đái tháo đường. Một số nghiên cứu gần đây
chỉ ra rằng acid uric có thể đóng vai trò nhân
quả trong sự phát triển hội chứng chuyển hóa
cũng như đái tháo đường [1]. Mặt khác acid uric
cũng là một trong những mắt xích quan trọng
trong vòng xoắn bệnh lý thận, cũng vừa là hậu
quả, vừa là nguyên nhân của quá trình suy thận
mạn [2]. Để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa acid
uric và biến chứng thận trên nền bệnh nhân đái
tháo đường chúng tôi tiến hành nghiên cứu với
mục tiêu:
“Nhận xét sự thay đổi nồng độ acid uric
huyết tương ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có biến
chứng thận so với không có biến chứng thận”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện trên 320 bệnh nhân
ĐTĐ Type 2 điều trị ngoại trú tại khoa khám
bệnh bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng được
chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu bao gồm
120 bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tổn thương thận
và nhóm chứng bao gồm 200 bệnh nhân ĐTĐ
type 2 không có tổn thương thận.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân trên 16
tuổi, được chẩn đoán là ĐTĐ type 2 dựa vào “
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường
type 2” của Bộ Y tế ban hành kèm theo quyết
định số 3280/QĐ-BYT [3]. Chẩn đoán ĐTĐ có
tổn thương thận dựa vào tỷ số ACR (Albumin-
creatinin ration), đơn vị tính mg/g (albumin được