
THEO DÕI LƯỢNG DỊCH VÀO, RA
MỤC TIÊU
1. Nhận định được người bệnh cần phải theo dõi lượng dịch vào, ra (CNL 1.1;
2.2; 2.3; 3.1; 4.1).
2. Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật theo dõi dịch vào, ra (CNL 2.3; 2.4; 3.2;
4.2; 4.4; 4.5; 4.6; 4.7; 4.9; 5; 6; 8.2; 8.3; 16.3, 20.2; 20.4; 24.1; 25.2).
3. Hướng dẫn được người bệnh/gia đình người bệnh thực hiện theo dõi dịch vào,
ra theo đúng yêu cầu kỹ thuật (CNL 2.3; 4.6; 8.2).
NỘI DUNG
1. VAI TRÒ CỦA NƯỚC, PHÂN BỐ NƯỚC TRONG CƠ THỂ
Nước có vai trò rất quan trọng trong việc tham gia cấu tạo tế bào và cơ quan tổ
chức, duy trì các hoạt động bình thường của cơ thể, là dung môi cho các hệ thống
sinh học. Cơ thể con người nếu mất 10% nước đã lâm vào tình trạng bệnh lý, mất
20 - 25% nước có thể chết.
Lượng nước trong cơ thể ở nữ thường ít hơn nam và giảm dần theo tuổi, trẻ em
nước nhiều hơn người lớn. Tổng lượng nước chiếm khoảng 60% trọng lượng cơ thể
(ở nam), 50% trọng lượng cơ thể (ở nữ), 75 - 80% trọng lượng (ở trẻ < 1 tuổi).
Trong đó, dịch nội bào chiếm 40%, dịch ngoại bào chiếm 20% trọng lượng cơ thể.
Trong 20% dịch ngoại bào; dịch nằm trong khoảng kẽ (chiếm 15% trọng lượng cơ
thể), nằm trong nội mạch (chiếm 5% trọng lượng cơ thể).
Bình thường lượng nước đưa vào trong cơ thể bằng lượng nước thoát ra ngoài.
Tỷ lệ cân đối dịch phụ thuộc vào tuổi, người béo, gầy, chiều cao….
2. NGUỒN DỊCH VÀO, RA BÌNH THƯỜNG (VỚI NGƯỜI LỚN)
Nguồn dịch vào cơ thể/ngày 2000 - 2500 ml
- Nước uống 1000 - 1200 ml
- Nước trong thức ăn 800 - 1000 ml
- Do chuyển hoá trong cơ thể 200 - 300 ml
Nguồn dịch ra khỏi cơ thể/ngày 2000 - 2500 ml
- Nước tiểu thải qua thận 1200 - 1400 ml
- Thải qua phổi (hơi nước) 400 - 500 ml
- Thải qua da (mồ hôi) 300 - 500 ml
- Thải qua phân 100 ml