TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA THỦY SẢN



Chuyên đề:

THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG NUÔI

TÔM SÚ (Penaeus monodon Fabricius, 1798)

ĐỂ ĐẠT NĂNG SUẤT 20 TẤN/NĂM

Nhóm sinh viên thực hiện:

1. Nguyễn Văn Tài 9. Lương Thanh Trực LT10141

2. Phạm Bảo Quân LT10125 LT10123 10. Nguyễn Tú Nhi LT11850

3. Nguyễn Văn Quân LT10122 11. Trần Thúy Vân LT11881

12. Nguyễn Lê Quốc Huy LT11826 4. Phan Thị Ngọc Tú LT10144

13. Bùi Thanh Nguyên LT11844 5. Trần Thị Minh Thư LT10134

Cần Thơ, tháng 05/ 2012

14. Huỳnh Minh Tuấn LT10146 6. Nguyễn Hữu Thọ LT10133 15. Võ Minh Trí LT10135 7. Nguyễn Hồng Thương LT10136 16. Đỗ ThịTrúc Phương LT10121 8. Đặng Thị Bích Vân LT10150

MỤC LỤC

Phần 1 GIỚI THIỆU..................................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu................................................................................................................... 1

1.3 Nội dung .................................................................................................................. 1

Phần 2 NỘI DUNG ....................................................................................................... 2

2.1 Chọn lựa địa điểm nuôi........................................................................................... 2

2.1.1 Vị trí...................................................................................................................... 2

2.1.2 Môi trường nước .................................................................................................. 2

2.2. Tính chất đất .......................................................................................................... 3

 Sơ đồ ...................................................................................................................... 4

Phần 3 THIẾT MINH SƠ ĐỒ ...................................................................................... 5

3.1. Hệ thống ao chứa lắng và ao chứa nước thải ........................................................ 5

3.2. Hệ thống cấp và thoát nước ................................................................................... 5

3.3. Ao nuôi.................................................................................................................... 6

3.4. Hệ thống sục khí..................................................................................................... 7

3.5. Các phương tiện khác ............................................................................................ 7

Phần 4 HOẠCH TOÁN CHI PHÍ THIẾT KẾ HỆ THỐNG NUÔI............................ 8

1

Trang

Phần 1: GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi tôm sú nói riêng đang là ngành thế mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long. Ở các vùng nước ngọt, ngập mặn, nước lợ ven biển được người dân sử dụng nuôi thủy sản, nuôi tôm với trồng lúa, trồng rừng đạt hiệu quả cao, trở thành vùng nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản chủ lực của cả nước, mang lại nguồn thu nhập chính cho hàng triệu nông dân. Nghề nuôi tôm sú không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế vùng, mà còn đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân.

Nghề nuôi tôm sú phát triển nhanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long do có các điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm sú. Vì vậy, hiện nay đối với nghề nuôi trồng thủy sản ven biển thì con tôm sú là đối tượng nuôi được nông dân lựa chọn nhiều nhất đã trở thành nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong vùng; góp phần giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho người dân nông thôn và làm thay đổi nhiều bộ mặt làng.

Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, nghề nuôi tôm ven biển ở Ðồng Bằng Sông Cửu Long đang gặp nhiều khó khăn do môi trường nuôi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, dịch bệnh xảy ra ngày càng phức tạp, chi phí sản xuất không ngừng biến động và tăng cao,… Vì vậy, để đạt năng suất cao và có lợi nhuận thì người nuôi tôm phải làm thật tốt ở tất cả các khâu trong trại nuôi tôm từ khâu thiết kế, xây dựng trại chứ không nên chỉ chú ý đến các khâu kỹ thuật vận hành sản xuất.

Xuất phát từ những vấn đề trên chuyên đề “Thiết kế và xây dựng ao nuôi tôm sú đạt năng suất 20 tấn/ha/năm” được thực hiện.

1.2 Mục tiêu

Thiết kế và xây dựng ao nuôi tôm sú đạt được năng suất 20 tấn/ha/năm.

1.3 Nội dung

- Lựa chọn địa điểm để xây dựng ao.

- Xác định cách thiết kế và xây dựng các công trình trong hệ thống ao nuôi tôm

sú thâm canh.

1

- Hoạch toán chi phí xây dựng hệ thống nuôi.

Phần 2: NỘI DUNG

2.1 Chọn lựa địa điểm nuôi

Là một khâu quan trọng cần được xác định một cách thận trọng khi xây dựng ao đầm nuôi tôm, nhiều địa điểm dù cho có sự quản lí tốt nhất thì cũng không thể nào sản xuất có lãi nếu như đó không phải là địa điểm tốt, khi chọn địa điểm cần chú ý:

2.1.1 Vị trí

- Về địa điểm:

+ Chọn vùng cao triều hoặc vùng trung triều có biên độ triều dao động từ 1 – 3 m để dễ tháo cạn ao, đầm để phơi đáy ao khi cải tạo. Vùng hạ triều rất khó khăn cho việc thay nước, quản lý chất lượng nước ao nuôi.

+ Không bị ảnh hưởng bởi nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước

thải nông nghiệp,…

+ Gần sông, kênh rạch lớn, không bị ngập nước,…

- Về kinh tế xã hội:

+ Ao nuôi ở gần đường giao thông để thuận tiện cho việc vận chuyển con

giống, thức ăn, thuốc, hóa chất và xuất bán sản phẩm,…

+ Gần nguồn điện, nguồn con giống, thị trường tiêu thụ sản phẩm và đồng thời

phải đảm bảo an ninh.

+ Nằm trong vùng qui hoạch của nhà nước.

2.1.2 Môi trường nước

- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi phải đảm bảo chất lượng và chủ động, nguồn nước lợ mặn phải sạch, không nhiễm bẩn hữu cơ và vô cơ. Vùng có độ mặn cao phải có nguồn nước ngọt để bổ sung vào thời điểm độ mặn tăng, sự biến động của tính chất nguồn nước theo mùa và theo năm không quá lớn. Cần đảm bảo các yếu tố cơ bản sau:

+ Oxy hòa tan tối ưu từ 4 – 7 mg/l.

+ pH tốt nhất từ 7,5 – 8,5.

+ Độ mặn tốt nhất từ 15 – 25‰.

+ NH3 có thể nhỏ hơn 0,1 mg/l nhưng tốt nhất là bằng 0.

+ H2S: cũng có thể nhỏ hơn 0,03 mg/l nhưng tốt nhất là bằng 0.

2

+ Độ trong tốt nhất từ 30 – 40 cm.

2.2. Tính chất đất

3

- Tính chất quan trọng nhất là đất phải giữ được nước và không bị nhiễm phèn. Đất xây dựng ao thường phải là đất thịt, thịt pha cát, ít mùn bã hữu cơ, có độ kết dính tốt.

 Sơ đồ

Quạt nước

Ao 2 S= 3000

Ao 1 S= 3000

Cống cấp

Cống Cấp

Mương dẫn nước thải

Kênh dẫn của ao chứa

Ao chứa, lắng S =1500m2

Ao chứa nước thải S =1500m2

Ao 3 S= 3000

Ao 4 S= 3000

Cống thoát

Rạch

Rạch

Sông lớn

Hình 1: Sơ đồ thiết kế và xây dựng hệ thống nuôi tôm sú đạt 20 tấn/1,8 ha/2 vụ nuôi

Tổng diện tích 18 000m2 (1,8ha) bao gồm 4 ao nuôi, mỗi ao 3000m2, ao chứa, lắng 1500m2, ao chứa nước thải 1500m2, kênh dẫn ao

chứa+ mương dẫn nước thải+ bờ xung quang các ao 3000m2.

Giả thiết để thiết kế hệ thống nuôi: Nuôi mật độ 35con/m2, Tỷ lệ sống: 80%, kích cỡ thu hoạch 30 con/Kg ( năng suất =10 tấn/1,8ha/1

vụ), nuôi 2 vụ/năm, mỗi vụ nuôi 5 tháng.

4

Phần 3 THIẾT MINH SƠ ĐỒ

3.1. Hệ thống ao chứa lắng và ao chứa nước thải

- Ao chứa lắng: sau khi nước lấy vào ta để xử lí Clorine 20 – 50 mg/L diệt khuẩn nước, để lắng 2 – 3 ngày cho hết phù sa. Lấy nước phải qua lưới lọc có mắt lưới dày (vải katê).

- Ao chứa nước thải nên thả lục bình, bèo hoa dâu hoặc thả cá ăn cá rô phi, cá mè, tai tượng,...), sau đó một thời gian mới cho chảy ra ngoài.

3.2. Hệ thống cấp và thoát nước

- Cống cấp vào ao lắng: Cống này rất quan trọng có vai trò cấp nước cho toàn bộ hệ thống ao nuôi. Cống được nối giữa ao lắng với nguồn nước cấp và được đặt ở vị trí thuận lợi và có nguồn tốt.

+ Chiều dài cống được thiết kế phù hợp với độ rộng bờ ao (khoảng 3 – 4m).

+ Đường kính cống cấp cho ao lắng khoảng 0,5 – 0,7m.

+ Loại cống: dạng tròn được làm bằng xi măng.

- Cống nối giữa ao lắng với kênh dẫn được thiết kế tương tự như cống cấp vào ao lắng.

- Cống cấp cho ao nuôi: đảm nhận vai trò cấp nước từ kênh dẫn vào ao nuôi.

+ Cống nên được đặt ở vị trí cao của bờ ao (cao hơn cống thoát).

+ Chiều dài khoảng 3 – 4m, đường kính 30cm.

+ Cống: dạng tròn, được làm bằng xi măng hoặc nhựa.

- Máy bơm: nên thiết kế một máy bơm đủ lớn đặt ở đầu nguồn để chủ động cấp nước cho hệ thống nuôi.

- Cống thoát cho hệ thống nuôi: được nối giữa ao xử lý với kênh dẫn.

- Cống thoát cho từng ao nuôi: được đặt ở vị trí thấp nhất của ao nuôi, để có thể tháo cạn nước khi cải tạo ao.

- Ao lắng: có vai trò quan trọng giúp cải thiện chất lượng nước. Thông thường ao lắng chiếm khoảng 10 – 15% tổng diện tích hệ thống nuôi (1500m2).

5

- Ao xử lý nước thải: chứa nước thải và xử lý trước khi thải ra môi trường. Diện tích thường chiếm khoảng 10 – 15% tổng diện tích hệ thống nuôi (1500m2).

3.3. Ao nuôi

Ao nuôi cần chú ý những khía cạnh sau:

Hình dạng ao

Vị trí đặt máy sục khí

Kích cỡ ao

Bờ ao

Gia cố mặt bờ và đáy ao

Cống cấp và tiêu nước

Gồm 4 ao, mỗi ao có diện tích 3000m2.

- Hình dạng : Ao được thiết kế dạng hình chữ nhật, chiều dài gấp 1,5 lần chiều rộng, các góc ao nên được thiết kế theo dạng tròn để tạo dòng chảy và gom chất cặn bã vào giữa ao nuôi.

- Độ sâu: từ 1,2 – 1,4m. Tránh thiết kế ao quá cạn sẽ làm các yếu tố môi trường dễ biến động theo ngày đêm, ngược lại ao quá sâu sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu oxy và nhiệt độ thấp.

- Bờ ao: độ rộng mặt bờ 2,5 – 3m, chân bờ rộng 3 – 5m, khoảng cách giữa các ao 1,5 – 2m.

Nên phủ bạt bờ ao để:

+ Chống rò rỉ, sói lở.

+ Tránh hiện tượng trôi phèn xuống ao khi trời mưa.

+ Tạo dòng chảy.

6

+ Ngăn ngừa cua còng đào hang

- Lưới ngăn chặn cua còng

+ Dùng lưới mùng hoặc lưới nylon chiều cao 60 – 80cm.

+ Lắp đặt hệ thống lưới ngăn cua nghiêng ra ngoài 15 độ để hạn chế cua còng bò vào.

- Đáy ao: được thiết kế có độ dốc nghiêng về phía cống thoát.

- Giữa ao nên thiết kế một hố nhỏ để tập trung chất thải.

3.4. Hệ thống sục khí

Nhiệm vụ của hệ thống quạt nước rất quan trọng, ngoài việc tăng lượng Oxy nó còn có tác dụng gom chất thải và giải thoát khí độc.

Cách lắp đặt hệ thống quạt nước

- Vị trí cánh quạt nước:

+ Quạt nước cách bờ 3m.

+ Khoảng cách giữa 2 quạt 60 – 80cm và nên lắp so le nhau.

+ Tùy hình dạng ao (hình vuông hay hình chữ nhật) chọn cách lắp đặt hệ thống quạt để tạo dòng chảy mạnh nhất.

- Số lượng cánh quạt nước: khoảng 14 – 16 cánh trên 1 dàn quạt. Một ao lắp 2 dàn quạt.

- Cố định hệ thống quạt và đặt các dàn quạt lên hệ thống phao nổi.

3.5. Các phương tiện khác

7

Gồm nhà kho, nhà quản lý, nhà ở,…Phải thiết kế sao cho vận chuyển thức ăn, thuốc + hóa chất dễ dàng nhất.

Phần 4 HOẠCH TOÁN CHI PHÍ THIẾT KẾ HỆ THỐNG NUÔI Đơn vị: vnđ đồng

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

m3

3 600

28 800 000

m3

8 000 4 ao 3000m2 = 28.800.000 x 4 = 115 200 000 8000

48 000 000

6 000

2 Ao 1500 m2 = 96 000 000

TT 1 Chi phí đào ao 1.1 ao nuôi 3000m2 1.2 Ao 1500 m2 2 Chi phí xây cống Cống cấp nước

cái

6

6 000 000

ống dài 5m 6

1 000 000 150 000 900 000

Cống thoát nước ống nhưa PVC Ф 200 + ống co (nối niron)

1 040

25 000

Chi phí máy 1bơm+ 4 Moteur cái Máy quạt nước 6 cánh

bộ

3 Chí phí mũ nylon bao xung quanh bờ Ao chứa + 4 ao nuôi chu vi m 4 Máy quạt nước 5 6 Chi phí khác

16 Chi phí 8 sàng ăn, hệ thống điện thắp sáng,…

26 000 000 20 000 000 900 000 14 400 000 20 000 000

Tổng chi phí xây dựng 298 500 000

Ghi chú: - 4 ao nuôi 3000m2, mỗi ao: 30m x100m x 1,2m (độ sâu) - 2 ao chưa + ao lắng: 20m x 75m x 4m (độ sâu) để chứa nhiều nước - Quạt nước loại 6 cánh - sàng ăn diện tích mỗi sàng 0,5m2.

8

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bùi Quang Tề, 2009. Nuôi thâm canh tôm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo mô hình GaqP. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.

Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phương, Đặng Thị Hoàng Oanh và Trần Ngọc Hải, 2003. Quản lí sức khỏe tôm trong ao nuôi, bản dịch 152 trang.

Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009. Nguyên lí và kĩ thuật nuôi tôm sú (Penaeus monodon). NXB Nông nghiệp. 203 trang.

http://nuoitomsu.blogspot.com/2007/10/thit-k-v-xy-dng-ao-nui_24.html (đọc ngày 04/05/2012)

9

http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?search_topic=TSN&search_value=9 5638 (đọc ngày 05/05/2012).