Ngành thuỷ sản Hoa Kỳ

>Thông tin thị trường > Thị trường Hoa Kỳ > Ngành thủy sản

Ngành thuỷ sản Hoa Kỳ

2.1 Khái quát ngành thuỷ sản Hoa Kỳ

2.2 Khai thác thuỷ sản Hoa Kỳ

• Sản lượng và giá trị • Đội tàu • Ngư trường • Đối tượng khai thác

2.3 Nuôi trồng thuỷ sản Hoa Kỳ

• Sản lượng nuôi trồng • Đối tượng nuôi trồng

2.4 Chế biến thuỷ sản Hoa Kỳ

• Năng lực chế biến thuỷ sản • Chủng loại và sản phẩm 2.5 Tiêu thụ thuỷ sản Hoa Kỳ

• Hệ thống tiêu thụ • Xu hướng tiêu thụ • Mức tiêu thụ

2.6 Tài liệu tham khảo

---------------------------------------------------------------------------

2.1. Khái quát ngành thuỷ sản của Hoa Kỳ :

Nghề cá Hoa Kỳ gồm hai khối tách biệt là nghề cá thương mại và nghề cá giải trí. Mỗi khối đều có vai trò, vị trí và sự

đóng góp riêng của mình cho đời sống của người dân và xã hội Hoa Kỳ.

Hoa Kỳ là một trong số ít qu ốc gia có ngu ồn lợi hải sản giàu có và phong phú vào b ậc nhất thế giới. Nghề cá ho ạt

động ở bờ Đông thuộc Đại Tây Dương, bờ tây thuộc Thái Bình Dương và trong các thuỷ vực nội địa rộng lớn. Theo đánh giá

của Hoa Kỳ, trữ lượng có thể khai thác hàng n ăm từ 6-7 triệu tấn hải sản, nhưng để bảo vệ và duy trì lâu dài ngu ồn lợi này,

người ta ch ỉ hạn chế ở mức 4,5- 5 tri ệu tấn/năm. Xu th ế chung của tổng sản lượng thuỷ sản của Hoa Kỳ hiện nay là gi ảm

dần sản lượng khai thác và t ăng dần sản lượng nuôi tr ồng. Sau khi đạt được sản lượng kỷ lục 6 tri ệu tấn năm 1987, trong

nghề cá có s ự điều chỉnh lớn và tri ệt để. Hoa Kỳ bắt đầu hiện đại hoá đội tàu cá và điều chỉnh cơ cấu khai thác để có hi ệu

quả cao nh ất. Vấn đề ch ất lượng sản ph ẩm được đề cao bằng cách hạn ch ế khai thác các đối tượng kém giá tr ị và tăng cường khai thác các đối tượng có nhu cầu và giá trị cao trên thị trường. 2.2. Khai thác thuỷ sản của Hoa Kỳ • Sản lượng và giá trị • Đội tàu • Ngư trường • Đối tượng khai thác

• Sản lượng và giá tr ị : Theo số liệu thống kê, trong nh ững năm 1950 s ản lượng khai thác trung bình đạt kho ảng 2,7

triệu tấn/năm.Từ năm 1970 sản lượng khai thác đã tăng và duy trì ở mức 3,6-3,9 tri ệu tấn/năm. Năm 1984, sản lượng khai

thác thu ỷ sản đã đạt mức 5 tri ệu tấn/năm và k ể từ đó sản lượng ti ếp tục tăng và t ăng nhanh đáng kể. Từ năm 1990 đến

1995, sản lượng khai thác thu ỷ sản đạt trung bình 5,9-6,0 tri ệu tấn/năm. Tuy nhiên, n ăm 1998 sản lượng giảm dần còn 5,3

triệu tấn, năm 1999 - 5,5 triệu tấn và 2000 - 5,4 tri ệu tấn. Năm 2001 và 2002, sản lượng khai thác duy trì ở mức 5,8 triệu tấn

và không tăng được nhiều trong mấy năm gần đây do ảnh hưởng của quy định thu hẹp vùng khai thác và một số yếu tố thiên nhiên như điều kiện đại dương, điều kiện thời tiết. • Đội tàu : Theo đánh giá của FAO, đội tàu đánh cá c ủa Hoa Kỳ hiện đứng thứ 4 trên th ế giới. Mỹ là một trong nh ững

cường quốc khai thác thu ỷ sản với khoảng 23.000 tàu đánh cá tr ọng tải hơn 5 tấn và hơn 100.000 tàu thuy ền nhỏ. Những

tàu lớn đánh bắt xa bờ được trang bị phương tiện và máy móc chế biến ngay trên tàu với lượng nhân công có khi lên tới 100

người. Mỹ cũng là cường quốc về khai thác cá ng ừ thế giới với đội tàu lưới vây cá ng ừ lớn vào bậc nhất, trọng tải từ 2000-

4000 tấn/chiếc. Đội tàu khai thác tôm được xếp vào loại hiện đại nhất và tập trung chủ yếu ở các bang Đông - Nam Hoa K ỳ

ven vùng vịnh Mêhicô. Nhìn chung, đội tàu cá phân b ố hợp lý ở cả ba tuyến ven bờ, xa bờ và viễn dương với trình độ công nghệ cao, đặc biệt là các tàu lưới kéo cá tuyết khổng lồ và tàu vây cá ngừ viễn dương. • Ngư trường: Đặc điểm nổi bật của nghề khai thác Hoa Kỳ là việc phân định khu vực khai thác một cách rõ ràng và việc

quản lý khai thác r ất khoa học, chặt chẽ dựa trên các lu ật lệ. Các bang qu ản lý ho ạt động khai thác ở vùng gần bờ, chiếm

khoảng 30-40% tổng sản lượng đánh bắt. Từ 3 đến 200 hải lý theo quy định của liên bang. Ngoài 200 h ải lý, các tàu thuy ền đánh bắt tuân thủ theo các cam kết quốc tế.

Nghề khai thác h ải sản ven bờ và xa b ờ đều có vị trí và ý ngh ĩa gần như nhau. Nghề cá viễn dương chủ yếu là khai

thác cá ngừ. Trong số các bang của Hoa Kỳ thì nghề khai thác phát tri ển hơn cả ở các bang Alaska, Louisiana, Washington và California. • Đối tượng khai thác:

Cua biển Tôm Cá hồi Cá ngừ Cá tuyết Các đối tượng khác

Cua biển : Hoa Kỳ luôn ở nhóm nước có sản lượng cua hàng đầu thế giới với sản lượng hàng năm đạt khoảng 200 ngh ìn tấn.

Tôm: Khai thác ch ủ yếu là tôm nâu (chi ếm 39% sản lượng tôm) và tôm b ạc (26%) còn l ại là tôm chì, tôm đỏ và một số loài tôm nước lạnh.

Cá hồi: Có giá tr ị cao nh ất trong các loài cá bi ển khai thác g ồm cá h ồi Đại Tây Dương và cá h ồi Thái Bình D ương. Sản

lượng cá hồi tăng đột ngột trong những năm gần đây và là nước có sản lượng khai thác đứng thứ hai trên thế giới (sau Nhật Bản).

Cá ngừ: Chủ yếu là cá ng ừ vằn, chiếm khoảng 64% sản lượng cá ng ừ. Sản lượng cá ng ừ chủ yếu ở biển phía Tây thu ộc Thái Bình Dương. Đội tàu cá ngừ khai thác chủ yếu ở biển quốc tế (chiếm 80% sản lượng).

Cá tuyết: là đối tượng khai thác ch ủ yếu của Hoa Kỳ. Nhưng gần đây người tiêu dùng Hoa K ỳ lại ưa chuộng cá hồi Đại Tây Dương nên sản lượng khai thác đã giảm.

Các đối tượng khác: Chủ yếu là cá tuyết Alaska, với sản lượng trung bình từ năm 1993-1998 là 1,3 tri ệu tấn/năm, tiếp theo

là cá trích 920.000 t ấn/năm, nhuyển thể 2 mảnh vỏ 500.000 tấn/năm. Về sản lượng, sò cát chi ếm 32,76%, ti ếp đến là ngao 28,12%, hàu 24,6% còn lại là vẹm 14,6%.

Ngoài ra còn hơn 180.000 tấn được đánh bắt và cập cảng nước ngoài, nâng tổng sản lượng khai thác thu ỷ sản của

Hoa Kỳ chi ếm kho ảng 6% t ổng sản lượng khai thác thu ỷ sản toàn th ế gi ới, đứng hàng th ứ 5 th ế gi ới về sản lượng (sau Trung Quốc, Nhật Bản, Pêru và Chilê). 2.3. Nuôi trồng thuỷ sản của Hoa Kỳ

• Sản lượng nuôi trồng • Đối tượng nuôi trồng

• Sản lượng nuôi trồng: Nuôi trồng thuỷ sản được đánh giá là một lĩnh vực phát triển mạnh ở Hoa Kỳ và mang đậm tính

thương mại. Hoa Kỳ chỉ nuôi những loài quý có nhu c ầu cao và có lãi. Vì v ậy, tuy sản lượng khá cao nh ưng lại chỉ tập trung

vào một số loài nh ư cá nheo, cá h ồi, cá rô phi và hàu. S ản lượng nuôi tr ồng năm 1980 là 92.000 t ấn trị giá 192 tri ệu USD,

năm 1990 là 390.000 tấn trị giá 655 triệu USD. Năm 1999 giá trị sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đã đạt 967 triệu USD và năm

GT

2000 là 973 triệu USD. Đến năm 2002 sản lượng có tăng hơn so với mấy năm trước nhưng giá trị lại giảm, chỉ còn 866 triệu USD. Biểu đồ 1: Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ở Hoa Kỳ

Năm

• Đối tượng nuôi tr ồng: Hiện đang nuôi kho ảng 30 loài thu ỷ sản khác nhau và thu hút kho ảng 181.000 lao động trong

lĩnh vực nuôi thuỷ sản.

Cá nheo được nuôi t ập trung ở Mississipi, Arkansas, Alabama, Louisiana và đã đạt doanh s ố 469 tri ệu USD n ăm

1998, trong đó tập trung ch ủ yếu ở bang Mitsissippi (chi ếm khoảng 80% sản lượng). Nuôi cá nheo có vai trò và v ị trí quan

trọng đặc biệt trong nuôi trồng thuỷ sản nói riêng và nghề cá Hoa Kỳ nói chung. Nghề nuôi cá nheo ở Hoa Kỳ là một lĩnh vực

sản xuất lớn và mang tính xã h ội cao. Cá nuôi ch ủ yếu trong ao đất, nuôi đơn loài, sử dụng hoàn toàn th ức ăn công nghiệp.

Trình độ khoa học công ngh ệ nuôi cá r ất cao. Vi ệc cung cấp con gi ống, thức ăn, các dịch vụ và bán cá th ương phẩm đều

được các ch ủ trại quản lý trên m ạng vi tính. Ð ơn vị sản xuất chủ yếu là trang tr ại được chuyên môn hoá cao độ (hoặc sản

xuất cá gi ống, thức ăn, hoặc nuôi cá th ương phẩm hay có th ể hỗn hợp cả sản xuất con gi ống và nuôi th ương phẩm). Các

trang trại nuôi cá nheo đã thu lợi lớn, kích thích ngh ề nuôi cá nheo Hoa K ỳ phát tri ển rất nhanh chóng và tr ở thành ngành kinh doanh lớn của Hoa Kỳ.

Bên cạnh cá nheo, những năm gần đây, Hoa Kỳ cũng hướng vào nuôi cá rô phi, thúc đẩy nghề nuôi rô phi phát triển

nhanh và lan ra nhi ều bang. Ngh ề nuôi tôm càng n ước ngọt và nuôi cá h ồi cũng phát tri ển mạnh. Hoa Kỳ ngày càng quan

tâm tới nuôi tôm càng xanh do sức tiêu thụ của thị trường tăng trong khi nguồn cung cấp trong nước không đủ khả năng đáp ứng. 2.4. Chế biến thủy sản của Hoa Kỳ • Năng lực chế biến thuỷ sản • Chủng loại và sản phẩm • Năng lực chế biến: Công nghi ệp chế biến thuỷ sản khổng lồ của Hoa Kỳ được phân bố ở khắp các bang, nh ưng tập

trung ở các bang b ờ Đông và các thành ph ố lớn ở bờ Tây. Ngoài ra còn nhi ều sản phẩm được chế biến ngay trên bi ển (ở

các tàu lưới kéo cá tuy ết, tàu mẹ chế biến cá hồi, cá ngừ, cá trích…). Công nghi ệp chế biến thuỷ sản phục vụ cả thị trường

nội địa và xuất khẩu. Người tiêu dùng Mỹ chỉ ưa chuộng các sản phẩm tinh chế giá trị cao nên công nghiệp chế biến đã phát

triển mạnh và đạt trình độ cao. Ngành ch ế biến thuỷ sản sinh lợi rất cao, có vai trò quy ết định và mang l ại hiệu quả cho cả

ngành thuỷ sản nước này. Hoa K ỳ hiện có kho ảng 1.300 cơ sở chế biến được trang bị máy móc thi ết bị hiện đại. Với hàng

ngàn cơ sở ch ế bi ến thu ỷ sản trong toàn liên bang, ngành ch ế bi ến thu ỷ sản đóng góp kho ảng 25 t ỷ USD trong t ổng thu nhập quốc dân. • Chủng lo ại và s ản ph ẩm: Hoa Kỳ sử dụng các nguyên li ệu thu ỷ sản trong n ước và nh ập khẩu để chế bi ến các lo ại

thực phẩm rất đa dạng. Công nghi ệp ch ế bi ến thu ỷ sản tập trung vào s ản xuất ba d ạng mặt hàng chính là các s ản phẩm

tươi, đông lạnh và đồ hộp. Họ không chỉ chế biến ra các sản phẩm thuỷ sản phục vụ người tiêu dùng, mà còn ch ế biến thức

ăn cho động vật nuôi, dầu cá và nhiều sản phẩm khác. Năm 1998, các cơ sở này xuất khẩu 740.000 tấn sản phẩm, trị giá 2,2

tỷ USD. Th ị trường xuất khẩu lớn nhất là Nh ật Bản, tiếp theo là EU và Cana đa. Năm 2000, riêng s ản lượng thuỷ sản xuất

khẩu có nguồn gốc trong nước là 644 tri ệu pound đạt giá tr ị 126,2 tri ệu USD. Sản lượng dầu cá đạt 47,7 tri ệu USD. Cá h ồi

được xem là m ặt hàng xuất khẩu lớn nhất, chiếm khoảng 25% tổng doanh thu xu ất khẩu. Các mặt hàng có giá tr ị xuất khẩu

lớn khác là cua n ước lạnh, trứng cá minh thái và surimi. Các nhà nh ập khẩu, tái ch ế hoặc các nhà phân ph ối thường tiến

hành tinh ch ế cá ng ừ sơ chế nhập khẩu thành sản phẩm lườn cá ng ừ sashimi ch ất lượng cao và “saku bar” cung c ấp cho lĩnh vực dịch vụ thực phẩm. 2.5 . Tiêu thụ thuỷ sản của Hoa Kỳ

• Hệ thống tiêu thụ • Xu hướng tiêu thụ • Mức tiêu th ụ

• Hệ thống tiêu thụ: Hệ thống tiêu thụ thuỷ sản của Hoa Kỳ rất tiện lợi, trong đó có các hệ thống cung ứng nhà hàng, hệ

thống cung ứng cho các c ơ sở ăn uống công cộng ở các tr ường học, các ch ợ bán cá cho các h ộ gia đình. Hệ thống phân

phối hiện đại, sử dụng kho lạnh đảm bảo việc cung ứng hải sản sản xuất trong nước và hải sản nhập khẩu vừa đáp ứng về

thời gian, vừa đảm bảo chất lượng cao. Hệ thống bán lẻ gồm các chu ỗi siêu th ị, các cửa hàng bán l ẻ, các ch ợ, cửa hàng,

câu lạc bộ và các ch ợ cá. Hệ thống phân ph ối đến các nhà hàng và c ửa hàng bán lẻ trên cả nước thông qua kho ảng 2.800

cơ sở phân phối và các nhà buôn. Nhà nh ập khẩu cũng có thể là các ch ủ tàu hoặc công ty đánh bắt thuỷ sản ở trong nước

cũng như ngoài nước. Họ có th ể cũng là ch ủ nhà máy s ơ chế. Hệ thống trung gian g ồm các công ty th ương mại hoặc hệ thống bán lẻ có nhu cầu gia công hàng tại các cơ sở chế biến. Nhà máy chế biến cũng có thể là nhà phân phối. • Xu hướng tiêu thụ:

Tôm đông lạnh nh ập khẩu được người Mỹ ưa thích cả về hình th ức và kích c ỡ phổ biến. Người tiêu dùng th ường

mua tôm với nhiều cỡ khác nhau, thông d ụng nhất là c ỡ 26-30 con/pound và 36- 40 con/pound. Ngoài ra tôm sú, tôm nâu,

tôm hùm cũng là mặt hàng tiêu thụ nhiều ở Hoa Kỳ. Cá ngừ đóng hộp cũng là một trong những sản phẩm thuỷ sản ưa thích

của người Mỹ, trong khi cá ng ừ tươi mới chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong danh sách thu ỷ sản nhập khẩu của Hoa Kỳ. Sản

phẩm cá ng ừ đánh bắt nội địa và nh ập khẩu là philê, c ắt lát, sashimi và sushi. Cùng v ới sự phát tri ển của thị trường, nhập

khẩu cá ng ừ những năm qua cũng tăng trưởng ổn định. Ước tính tiêu th ụ cá ng ừ tươi của Hoa Kỳ đạt 35.000 t ấn/năm và

nhập khẩu đáp ứng trên 70% nhu c ầu của người tiêu dùng. Loài nh ập khẩu chủ yếu là cá ng ừ vây xanh, cá ng ừ mắt to, cá ngừ vây vàng và cá ngừ vây dài.

Cá hồi được tiêu thụ chủ yếu dưới dạng philê với nguồn nhập chủ yếu từ Canađa, Chilê, Na Uy và Anh.

Cá nheo và cá rô phi được đánh giá là có tri ển vọng về lượng tiêu thụ trong tương lai do 2 loài này đang được nuôi

ở Hoa Kỳ và người tiêu dùng đang ngày càng hướng vào sản phẩm sản xuất nội địa. • Mức tiêu th ụ: Những năm qua, ng ười tiêu dùng Hoa K ỳ ngày càng ưa chuộng sản phẩm tôm ch ế bi ến và tôm đông

lạnh. Trong th ực đơn của nhiều nhà hàng, các món ăn chế biến từ tôm ngày càng ph ổ biến. Mức chi tiêu cho thu ỷ sản tại

các nhà hàng và c ửa hàng bán l ẻ năm 2003 c ủa người tiêu dùng đạt 61,2 t ỷ USD, tăng 10% so v ới năm 2002- m ức tăng

hàng năm cao nhất kể từ năm 1997. Năm 2002, người tiêu dùng Hoa Kỳ chi khoảng 55,1 tỷ USD cho thuỷ sản, trong đó 38,4

tỷ USD tại các cơ sở dịch vụ thực phẩm và 16,4 tỷ USD tại các cơ sở bán lẻ. Doanh số bán sản phẩm giá trị gia tăng (GTGT)

năm 2002 đạt 283,1 tri ệu USD. Theo C ục nghề cá bi ển Hoa Kỳ, năm 2003 ng ười tiêu dùng Hoa K ỳ chi 42 t ỷ USD cho thu ỷ

sản tại các cơ sở dịch vụ thực phẩm và 18,9 tỷ USD tại các cửa hàng bán lẻ. Doanh số bán sản phẩm GTGT đạt 290,4 triệu USD. 2.6. Tài liệu tham khảo:

2.6.1. Thông tin Khoa học Công nghệ số 11/2000, 3/2001 - Trung tâm Tin học- Bộ Thuỷ sản. 2.6.2. Thuỷ sản Việt Nam và thị trường Mỹ/ Trương Đình Hoè:VASEP, 9 trang. 2.6.3. Nghề cá Mỹ và thị trường thuỷ sản Mỹ/ số 1/2001: Trung tâm Tin học- Bộ Thuỷ sản.

Fisheries Informatic Centre - Ministry of Agriculture and Rural Development

Tel: 84.4.7716578, 8343182, 8318041 Fax: 84.4.7716578

Địa chỉ: Số 10 Nguyễn Công Hoan - Email:ttam.bts@hn.vnn.vn