
269
THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA HÀ NỘI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY
Nguyễn Bình Minh, Chử Bá Quyết
Trường Đại học Thương mại
Email: minhngb@gmail.com
Tóm tắt: Hà Nội đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển thương mại điện tử bằng nhiều giải pháp. Trong gần 20 năm thực hiện Quyết
định số 222/2005/QĐ-TTG năm 2005 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt kế
hoạch tổng thể phát triển TMĐT 2006-2010, Hà Nội đã luôn giữ vị trí thứ hai của
cá nước về phát triển TMĐT. Những thành tựu phải kể đến là thay đổi nhận thức
và thay đổi mô hình/cách làm của người dân, doanh nghiệp về thương mại, nâng
cao tiện ích cuộc sống, giải quyết các vấn đề xã hội và sự đóng góp của TMĐT vào
phát triển GDP của Hà Nội. Tuy nhiên, TMĐT cũng đặt ra những vấn đề: quản
lý TMĐT như thế nào để đảm bảo thương mại công bằng, phát triển bền vững,
tối thiểu những vấn đề phát sinh từ TMĐT (lừa đảo qua mạng, cạnh tranh không
lành mạnh, thất thu thuế...). Bài viết khái quát thực trạng phát triển TMĐT Hà Nội
trong thời gian 2015-2022, và những trao đổi để giải quyết những vấn đề đặt ra.
Từ khóa: thương mại điện tử Hà Nội, những vấn đề đặt ra.
THE SITUATION OF E-COMMERCE DEVELOPMENT OF HANOI
AND CURRENT ISSUES
Abstract: Hanoi has developed a plan and organized the implementation
of the plan to develop e-commerce with solutions. During nearly 20 years of
implementing Decision No. 222/2005/QD-TTG in 2005 of the Prime Minister’s,
Approving the master plan for e-commerce development 2006-2010, Hanoi has
always held the second position of e-commerce development in Vietnam. The
achievements to be mentioned are changing awareness and changing the model /
way of doing business of people and businesses about commerce, improving the
convenience of life, solving social problems and the contribution of e-commerce
to GDP growth of Hanoi. However, e-commerce also has some problems: how
to manage e-commerce to ensure fair trade, sustainable development, minimize
problems arising from e-commerce (fraud, unfair competition, tax revenue, etc.).
The article summarizes the situation of e-commerce development in Hanoi during
the period 2015-2022, and exchanges to solve the problems.
Keywords: E-commerce, Hanoi, problems.

270
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023
1. Giới thiệu.
Trong giai đoạn vừa qua nền kinh thế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng chịu nhiều tác động bất lợi do ảnh hưởng của đại dịch toàn cầu Covid-19 kéo dài trong
nhiều năm làm suy giảm tốc độ tăng trưởng của nhiều địa phương. Trong bối cảnh đó TMĐT
lại vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng rất đáng kinh ngạc trở thành mũi nhọn của nền kinh
tế số. Nhiều địa phương trong đó đặc biệt là Thành phố Hà Nội những năm qua đã nổi lên
như một khu vực có mức tăng trưởng thương mại điện tử mạnh mẽ với quy mô dân số khá
lớn và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển thương mại điện tử của Việt Nam. Việc
nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển thương mại điện tử của Thành phố Hà Nội thật sự
có ý nghĩa trong bối cảnh phải ứng phó với các bất ổn kinh tế đang diễn ra trên toàn cầu và
tác động đến mọi mặt phát triển của thành phố. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các nhân
tố ảnh hưởng có giá trị nhắm giúp các nhà quản lý và các đối tượng có quan tâm có thể tìm
ra những giải pháp thích hợp cho sự phát triển TMĐT của thành phố Hà Nội trong ngắn và
trung hạn. Bài viết tổng hợp và phân tích các số liệu thứ cấp từ Báo cáo Chỉ số TMĐT Việt
Nam phát hành hàng năm qua đó đưa ra các đánh giá cũng như thảo luận xung quang Chỉ số
TMĐT của thành phố. Các đề xuất dựa trên các phát hiện của bài viết có thể giúp các doanh
nghiệp, người dân và các nhà quản lý vận dụng trong hoạt động liên quan đến TMĐT trong
thời gian tới.
2. Tổng quan về thương mại điện tử trong phát triển kinh tế.
2.1. Vai trò thương mại điện tử trong phát triển kinh tế.
Thương mại điện tử (TMĐT), tiếng Anh là electronic commerce (e-commerce) là hình
thức quan trọng của các hoạt động thương mại trong xã hội thông tin. Kể từ khi xuất hiện
cho đến khi được biết rộng rãi trên toàn thế giới, đã có nhiều cách hiểu, định nghĩa khác nhau
về TMĐT.
Theo Luật mẫu về TMĐT năm 1996 của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại
Quốc tế (UNCITRAL), “Thuật ngữ thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao
quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp
đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm các giao dịch
sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận
phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn; xây dựng các
công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai
thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;
chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường
bộ”. Luật mẫu không định nghĩa TMĐT mà đưa ra diễn giải thuật ngữ “thương mại”, theo
đó phạm vi các hoạt động thương mại bao quát hầu hết lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua
bán hàng hóa chỉ là một trong các lĩnh vực ứng dụng của TMĐT.
Theo Liên minh châu Âu (EU) định nghĩa, “TMĐT được hiểu là việc thực hiện hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử (PTĐT). Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ
liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm thanh và hình ảnh”. TMĐT gồm nhiều hành vi thương
mại như hoạt động mua bán hàng hóa qua các PTĐT, giao nhận các nội dung số qua mạng,
chuyển tiền điện tử, tiếp thị trực tuyến, hợp tác thiết kế, chia sẻ tài nguyên mạng. Các PTĐT
được sử dụng không chỉ là mạng Internet mà còn bao hàm các PTĐT khác như điện thoại,

271
THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION
máy điện báo (Telex), máy fax, truyền hình kỹ thuật số.... TMĐT được thực hiện đối với cả
thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo,
bán hàng và phân phối sản phẩm thông qua các mạng viễn thông như Internet”. Cách hiểu này
về TMĐT cho thấy, khái niệm “TMĐT” khá trùng lặp với thương mại Internet, tuy nhiên cả
phạm vi các hoạt động thương mại và PTĐT đều giới hạn hẹp hơn định nghĩa đưa ra của EU.
Theo Uỷ ban TMĐT của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC),
“TMĐT là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ
tin học kỹ thuật số”. Ứng dụng TMĐT đem lại nhiều lợi ích cho tất cả các chủ thể trên, và là
một xu thế tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Có thể kể đến một số lợi ích chính:
Một là, ứng dụng TMĐT giúp tiết kiệm chi phí và thời gian. Nhờ ứng dụng TMĐT,
doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí kinh doanh, cá nhân tiết kiệm chi phí trong tiêu dùng,
xã hội tiết kiệm chi phí các nguồn lực và tài nguyên. Với lợi thế tốc độ giao dịch siêu nhanh
theo tốc độ truyền thông qua Internet, việc phân phối và chia sẻ thông tin diễn ra cực kì
nhanh chóng. Người mua, người bán có thể trao đổi thông tin tức thời dù ở bất kì khoảng
cách nào, cho phép tiết kiệm thời gian lao động, chuyển lao động cho hoạt động mua sắm
sang các hoạt động khác tạo ra các giá trị mới cho xã hội.
Hai là, ứng dụng TMĐT giúp các chủ thể thực hiện quyền tự do kinh doanh dễ dàng
hơn. Mọi cá nhân, doanh nghiệp có thể tham gia hoạt động kinh doanh qua mạng Internet mà
trong TMTTh là khó có thể. Tự do kinh doanh là nguyên tắc quan trọng của nền kinh tế thị
trường. Các chủ thể kinh doanh ứng dụng TMĐT sẽ có nhiều cơ hội hơn để tham gia các hoạt
động kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Ba là, ứng dụng TMĐT giúp các chủ thể kinh doanh cạnh tranh gay gắt hơn nhưng cũng
bình đẳng hơn so với kinh doanh truyền thống. Trong thị trường điện tử, không bị giới hạn
không gian và thời gian, các cửa hàng điện tử được mở liên tục đã tạo ra sự cạnh tranh theo
thời gian thực 24/24, cạnh tranh phi biên giới; điều này không có trong kinh doanh truyền
thống. Nhưng cũng chính đó, một cửa hàng nhỏ biết tận dụng và khai thác tốt TMĐT vẫn có
thể triển khai kinh doanh trực tuyến dễ dàng và bình đẳng với các doanh nghiệp lớn trên mạng.
Bốn là ứng dụng TMĐT giúp các chủ thể kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh,
tăng cường đổi mới công nghệ, đổi mới quản lí và cách thức kinh doanh, năng động hơn
trong môi trường kinh doanh với nhiều thay đổi [3].
Năm là đối với người tiêu dùng, có thêm kênh mua sắm, nhiều sự lựa chọn hàng hóa,
khả năng mua hàng giá rẻ hơn có chất lượng và được phục vụ tốt. Người tiêu dùng có thể tiếp
cận nhiều thông tin về mua sắm, sử dụng sản phẩm nhanh chóng hơn, đa dạng hơn, làm cho
vòng đời sản phẩm ngắn lại, hối thúc các doanh nghiệp sản xuất tăng cường sáng tạo mẫu
mã sản phẩm mới [1, tr.32]
Sáu là, ứng dụng TMĐT giúp cộng đồng xã hội phát triển, nâng cao dân trí, tạo thêm
công việc mới trong xã hội, tiết kiệm tài nguyên cho xã hội, giảm bớt sự đi lại do trao đổi
thông tin qua mạng từ xa, giảm ô nhiễm môi trường, cải thiện đời sống người dân, nâng cao
thu nhập cộng đồng [2, tr.6]. Thương mại điện tử đóng góp vào GDP của quốc gia, nền kinh tế
trên thế giới ngày càng tăng về giá trị, đặc biệt nâng cao chất lượng cuộc sống (xem hình 1).

272
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023
Hình 1. Chi tiêu thương mại điện tử theo tỷ lệ phần trăm GDP
Nguồn: GlobalData (2022)
2.2 Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam.
Chỉ số Thương mại điện tử, gọi tắt là eBusiness Index (EBI), là một loại kết quả đánh
giá lượng hóa bằng điểm số theo các chỉ số thành phần dựa trên một loạt tiêu chí nhằm giúp
cho mọi đối tượng có thể đánh giá nhanh chóng mức độ ứng dụng thương mại điện tử và so
sánh sự tiến bộ giữa các năm theo từng địa phương, đồng thời hỗ trợ việc đánh giá, so sánh
giữa các địa phương với nhau dựa trên một hệ thống các chỉ số. Chỉ số này được Hiệp hội
Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) công bố trong Báo cáo Chỉ số Thương mại điện
tử Việt Nam hàng năm dựa trên các nghiên cứu đánh giá của tổ chức này. Báo cáo là một
ấn phẩm thường niên, cung cấp kết quả Chỉ số Thương mại điện tử theo địa phương tạo nên
góc nhìn toàn cảnh về Thương mại điện tử tại các địa phương của Việt Nam qua từng năm:
từ những tổng hợp về các thay đổi chính sách pháp lý, cũng như thực trạng phát triển và ứng
dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp và người dân. Kết cấu của các chỉ số mô tả
trong Bảng 1 bao gồm 3 chỉ số chính là Nguồn nhân lực và hạ tầng CNTT gồm 7 chỉ số thành
phần; TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C) có 19 chỉ số thành phần, TMĐT
giữa các doanh nghiệp (B2B) có 10 chỉ số thành phần.
Bảng 1. Mô tả các chỉ số thành phần cấu thành chỉ số EBI từ 2018-2022
STT Chỉ số Chỉ số thành phần Ghi chú
1 Nguồn nhân
lực và hạ
tầng CNTT
(1). Khả năng đáp ứng nguồn nhân lực phù hợp trong lĩnh vực
TMĐT
(2).Nhu cầu triển khai CNTT và TMĐT của doanh nghiệp
(3). Khả năng tuyển dụng lao động có kỹ năng về CNTT và
TMĐT
(4). Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT
5). Tỷ lệ lao động thường xuyên sử dụng thư điện tử
(6). Trang bị máy tính và đầu tư cho CNTT và TMĐT
(7). Tổng số tên miền quốc gia (.vn)
Năm 2021: Bổ
sung tiêu chí: Số
tài khoản ví điện
tử và số thẻ thanh
toán, Năm 2022:
Bổ sung tiêu chí:
Tầm quan trọng
và hiệu quả đầu tư
vào hạ tầng CNTT
và TMĐT.

273
THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION
2 Chỉ số B2C 1). Xây dựng website doanh nghiệp
(2). Tần suất cập nhật thông tin trên website
(3). Ứng dụng bán hàng qua mạng xã hội
(4). Tham gia các sàn giao dịch TMĐT
(5). Website phiên bản di động
(6). Ứng dụng bán hàng trên thiết bị di động
(7). Tình hình nhận đơn đặt hàng
(8). Cho phép người mua thực hiện toàn bộ quá trình mua sắm
trên thiết bị di động
(9). Quảng cáo trên website/ứng dụng di động
(11). Doanh thu từ kênh bán hàng trực tuyến
(12). Thu nhập bình quân trên đầu người.
(13). Số lượng bưu kiện gửi của các địa phương
(14). Số lượng các gian hàng của các địa phương kinh doanh trên
các sàn giao dịch TMĐT
(15). Số lượng các DN địa phương chấp nhận các hình thức thanh
toán trực tuyến.
(16). Các hình thức quảng cáo trên website là gì
(17). Ngôn ngữ trên website có đa dạng không
(18). DN có xây dựng các ứng dụng bán SP trên nền tảng di động
không
(19). Thời gian trung bình lưu lại trung của KH mỗi lần truy cập
vào website
3 Chỉ số B2B (1). Sử dụng các phần mềm trong doan nghiệp
(2). Sử dụng chữ ký điện tử
(3). Sử dụng hợp đồng điện tử
(4). Nhận đơn hàng qua các công cụ trực tuyến
(5). Đặt hàng qua các công cụ trực tuyến
(6). Tỷ lệ đầu tư, xây dựng và vận hàng website/ứng dụng di
động của DN
(7). Tỷ lệ trung bình số dân/DN
(8). Số lượng DN mỗi địa phương sử dụng các giải pháp kinh
doanh trực tuyến trên các nền tảng hàng đầu
(9). Số lượng DN mỗi địa phương tham gia các sàn TMĐT B2B
hàng thế giới
(5). Sử dụng hoá đơn điện tử
(6). Ước tính chi phí quảng cáo website/ứng dụng di động trong
cả năm
(10). DN đánh giá mức độ quan trọng của TMĐT trong hoạt động
SX, KD của DN
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Chỉ số phát triển TMĐT Việt Nam của VECOM
3. Thực trạng phát triển Thương mại điện tử của Hà Nội.
3.1. Đánh giá những điều kiện thuận lợi cho phát triển TMĐT của Hà Nội
Về nguồn nhân lực và hạ tầng CNTT, Hà nội là nới tập trung nhiều trường đại học, cao
đẳng có uy tín về đào tạo TMĐT, như Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, Trường Đại học FPT,... Đây là một nguồn nhân lực dồi dào cho sự phát triển
của các doanh nghiệp. Với quy mô đào tạo liên tục mở rộng, mạng lưới các trường đào tạo
TMĐT cũng phát triển rất nhanh chóng, Hà Nội trở thành thành phố lớn tập trung nhiều các
doanh nghiệp công nghệ có quy mô lớn nhất cả nước như Viettel, FPT,.... Đồng thời, là trung