LUẬN VĂN:

Thực trạng quản lý kinh tế tại công ty, kết

hợp với những nhận thức cơ bản về tầm

quan trọng của công tác kế toán

Phần mở đầu

Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các

doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy

thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng được

thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà

nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp

sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách

nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ

này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà

nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất

cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác bán hàng và xác

định kết quả bán hàng chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch

và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự

mình quyết định 3 vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh

nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp

các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát

triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không

chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi

đến phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.

Để quản lý được tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư cách là một công cụ quản

lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.

Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công ty

Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại Và Sản Xuất Việt An được sự hướng dẫn tận tình của

thầy Thái Bá Công cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán công ty

em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại Và Sản Xuất Việt An”.

Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:

Phần I : Một số lý luận chung về kế toán bán hàng và xác điịnh kết quả bán hàng.

Phần II : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty

Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại Và Sản Xuất Việt An.

Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Công ty Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại Và Sản Xuất Việt An.

Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm

khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên

đề này được hoàn thiện hơn .

Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I

Một số lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh

nghiệp

I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng :

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích

hoặc rủi roc ho khách hàng,đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh

toán.Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất-kinh doanh, nó có ý

nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp,bởi vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình tháI

hiện vật sang hình thán giá trị tiền tệ,giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá

trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.

Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp

Thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự

liên hệ với nhau: mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên

đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường,

nghiên cứu nhu cầu người tiêu ding. Như vậy bán hàng là tổng thể các biện pháp về mặt tổ

chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường. Tóm lại, quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp

thương mại có những đặc điểm chính sau đây:

+ Có sự thoả thuận trao đổi giữa người mua và người bán: Người bán đồng ý bán,

người mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Người bán mất quyền sở hữu còn người

mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.

+ Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một

khối lượng hàng và nhận lại khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Số

doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác định kết quả kinh doanh của mình.

- Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra và

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.

Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh

thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu

quản lý ở từng đơn vị kinh tế.

2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng :

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị (T-H-T’). Chỉ

có thông qua việc bán hàng giá trị sản phẩm, dịch vụ mới được thực hiện do đó mới có điều

kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất kinh doanh không

ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra đồng thời kết

quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng tự thân nó

không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của

tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản

xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến

tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp

phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá

thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn

của doanh nghiệp, có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.

Ngoài ra việc xác định chính xác khối lượng hàng hoá tiêu thụ là cơ sở để xác định các chỉ

tiêu kinh tế tài chính, đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị như xác định số vòng luân

chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bán . . . là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ

với Ngân sách Nhà nước như nộp thuế TNDN, thuế GTGT , thuế TTĐB, . . .

Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở

các đơn vị kinh tế có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp .

Bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả

năng và nhu cầu,. . .là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng

vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả cuối

cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ( lợi nhuận) của đơn vị. Đây là một chỉ tiêu chất

lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng quá trình sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định

đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để mở

rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, tạo nguồn tích luỹ quan

trọng cho nền kinh tế quốc dân.

Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng, bất kỳ một

doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng này.

3. Sự cần thiết phải quản lý bán hàng và các yêu cầu quản lý:

Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động,

trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động.Kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp phảI được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính

quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.

Yêu cầu quản lý:

- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm,hàng hoá theo chỉ tiêu

số lượng,chất lượng chủng loại và giá trị cuả chúng.

- Quản lý chất lượng,cải tiến mẫu mã và xây dung thương hiệu sản phẩm là mục tiêu

cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù

hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi”nhằm không ngừng tăng doanh thu,giảm

chi phí của các hoạt động.

- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí

hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

II. Kế toán bán hàng và chi tiết nghiệp vụ bán hàng-xác định kết quả kinh doanh

1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm,hàng hoá,bán hàng xác định

kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động.Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau

đây:

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động

của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng,chất lượng,chủng loại và giá trị.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,các khoản

giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.Đồng thời theo dõi và

đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động,giám sát tình hình thực

hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ

phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết

quả.

2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

2.1 Tài khoản sử dụng

Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng kế toán sử dụng các TK sau:

* Đối với phương pháp kê khai thường xuyên

+ TK 511 “ Doanh thu bán hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh

thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu từ đó tính ra doanh

thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.

TK 511 gồm 4 tài khoản cấp 2:

TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá” TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm” TK 5113 “Doanh thu cung cấp

+ TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu

của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty,. . . hạch

toán toàn ngành. Ngoài ra TK này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu

thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá để trả lương công nhân viên, ...

TK 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:

TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá

TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm

TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ TK 521 “Chiết khấu thương mại”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản

chiết khấu thương mại cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do khách hàng đã mua

hàng với khối lượng lớn.

+ TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng

hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511

để tính toán doanh thu thuần.

+ TK 532 “Giảm giá hàng bán”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm

giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này

bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân

thuộc về người bán.

+ TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ

xuất bán trong kỳ.

+ TK 156 “Hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi

tiết theo từng kho, loại, nhóm,. . .hàng hoá.

TK 156 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:

TK 1561 “Giá mua hàng hoá”

TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”

+ TK 157 “Hàng gửi bán”: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán, ký gửi,

đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần

gửi hàng từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán.

Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số

tài khoản có liên quan khác như: 131,111, 333, 334,. . .

 Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ: thì ngoài các tài khoản đã giới thiệu ở trên kế

toán còn sử dụng tài khoản:

TK 611(6112) “Mua hàng hoá”: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào

theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua) và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho

hàng hoá.

2.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng

Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng kế toán phải phản ánh được trị giá vốn hàng xuất

bán, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.

2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:

2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng:

 Khái niệm doanh thu,các loại doanh thu:

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,phát

sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở

hữu.

Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được

sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán và trị giá hàng bán bị trả

lại.

Các loại doanh thu:Doanh thu tuỳ theo từng loại hình SXKD và bao gồm:

- Doanh thu bán hàng

- Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Doanh thu từ tiền lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi tức được chia.

Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác

lưu ý các quy định sau đây:

+ Doanh thu chi được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu

bán hàng,doanh thu cung cấp dịch vụ,doanh thu tiền lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi tức

được chia quy định tại chuẩn mực”Doanh thu và thu nhập khác”.nếu không thoả mãn các

điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.

+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng

thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

+ Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về

bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.

+ Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu,doanh thu từng mặt hàng ngành hàng,từng

sản phẩm,theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu,để xác định doanh thu thuần của

từng loại doanh thu,chi tiết từng mặt hàng,từng sản phẩm,để phục vụ cho cung cấp thông

tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.

 Chứng từ kế toán sử dụng:

Chứmg từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh

thu bán hàng bao gồm:

- Hoá đơn GTGT(mẫu 01-GTKT)

- Hoá đơn bán hàng(mẫu 02-GTKT)

- Bản thanh toán hàng đại lý,ký gửi (mẫu 14-BH)

- Thẻ quầy hàng(mẫu 15-BH)

- Các chứng từ thanh toán(Phiếu thu,séc chuyển khoản,séc thanh toán,uỷ nhiệm

thu,giấy báo có của NH,bản sao kê của NH)

- Tờ khai thuế GTGT(mẫu 07A/GTGT)

- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại

Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,kế toán sử dụng các TK sau:

TK 511-DTBH và cung cấp dịch vụ

TK 512-Doanh thu nội bộ

TK 3331- Thuế GTGT phảI nộp

TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện

Và các tài khoản liên quan khác(TK 111,112,131)

TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:TK này phản ánh doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ

các giao dịch và nghiệp vụ sau:

+ Bán hàng:Bán các sản phẩm do DNSX ra và bán hàng hoá mua vào

+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thoả thuận trong 1 hoặc nhiều kỳ kế

toán như cung cấp dịch vụ vận tảI,du lịch,cho thuê tài sản theo phương thức hoạt động.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu

được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,hàng hoán,cung

cấp cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nêú có).

Kết cấu của TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Bên nợ:

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp

trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.

+ Các khoản giảm Doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán,trị giá hàng bị trả lại và

chiết khấu thương mại).

+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh

doanh.

Bên có:Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ,dịch vụ của doanh

nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.

TK 511-Không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:

- TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp

kinh doanh hàng hoá,vật tư.

- TK 5112-Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất

vật chất như: công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.

- TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các nghành kinh doanh

dịch vụ như:Giao thông vận tảI,bưu điện,du lịch,dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học và kỹ

thuật.

+ TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ

cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch

vụ theo yêu cầu của nhà nước.

2.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu như:chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng

bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu, được tính

vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả

kinh doanh trong kỳ riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,nhằm cung cấp các

thông tin kế toán để lập Báo cáo tài chính.

ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh

thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT còn ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT

theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.

Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.

- Kế toán chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh

toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,hàng hoá) dịch

vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh

tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.

Để phản ánh chiết khấu thương mại kế toán sử dụng TK 521-Chiết khấu thương mại

- Kế toán hàng bán bị trả lại

Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm,hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ,

nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế

như: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề

nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,số lượng hàng bị trả lại,giá trị hàng bị trả lại,

đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).

Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531-Hàng bán bị trả lại,

tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng

trả lại do lỗi của doanh nghiệp.

- Kế toán giảm gía hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một

cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,

không đúng qui cách,hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.

Để phản ánh các khoản giảm gía hàng bán kế toán sử dụng TK 532-Giảm giá hàng

bán .

- Kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế

xuất khẩu phải nộp.

Thuế GTGT, thuế TTDB, thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu

bán hàng.Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá,dịch vụ phảI chịu,

các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng

hoá, dịch vụ đó.

Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu bán hàng, các khoản giảm doanh thu

và thuế đầu ra

Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh

TK 531, 532, 521

TK 111, 112, 131,. .

TK 511, 512

Kết chuyển các khoản ghi giảm doanh

Doanh thu bán hàng TK 33311

TK 33311 Thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp

TK 152,153

phải nộp theo phương pháp trực

TK 911

Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng TK 133

Kết chuyển Doanh thu

Thuế GTGT được khấu

2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán:

 Khái niệm: Giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá,lao vụ,

dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm,lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản

xuất (giá thành công xưởng). Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với

hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu

mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng cần xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất

bán.

Trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận: Trị giá mua và chi phí thu mua phân

bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào còn đối với doanh nghiệp tính

thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

* Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ được tính bằng một trong các phương pháp

sau:

+ Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

Công thức tính : = = x

Đơn giá thực tế

Trị giá mua hàng xuất bán

Số lượng hàng hoá xuất kho

Trong đó:

+

Trị giá mua của Trị giá mua của hàng hoá

Đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

+

= bình quân Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá

tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

+ Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hàng:

x

Trị giá vốn hàng Số lượng hàng hoá Đơn giá bình quân sau =

xuất bán xuất kho mỗi lần nhập

Trong đó:

Đơn giá bình quân Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập =

sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập

+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Cách tính này được sử dụng trong trường hợp

doanh nghiệp quản lý hàng hoá xuất kho theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc lô hàng

nhập nào thì lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính.Phương pháp này thường sử dụng với

những loại hàng có giá trị cao, thường xuyên có cải tiến về mẫu mã và chất lượng.

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này người ta giả

thiết rằng lô hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì

lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính.

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):

Theo phương pháp này người ta giả thiết rằng lô hàng nào nhập sau thì xuất

trước.Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính.

Sau khi đã tính được trị giá mua hàng hoá xuất kho ta tính được trị giá vốn của hàng

hoá đã bán(giá vốn hàng xuất đã bán).

Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua hàng xuất bán + Chi phí thu mua phân bổ

cho hàng đã bán.

+

=

-

Chi phí thu mua phát

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn cuối

Chi phí thu mua của hàng còn đầu

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán

+

Trong đó:

Chi phí thu mua của hàng tồn đầu

Chi phí thu mua cần phân bổ phát sinh trong kỳ

+

x =

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn

Trị giá mua của hàng tồn

Trị giá mua của hàng tồn cuối

Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ

Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể

hiện trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 01: Hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp KKTX

TK 156 TK 157 TK 632 TK 156

Hàng gửi đi bán

Trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận

Trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại ( nếu có)

TK 911

TK liên quan (

Trị giá mua thực tê của hàng hoá bán không qua kho

TK133

Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả

Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho

theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 02 : Hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp KKĐK

Kết chuyển trị giá hàng còn lại, chưa

TK 611 TK 632 TK TK 156,157

Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ

Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán để xác định kết

2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:

 Kế toán chi phí bán hàng:

Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản

phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm:

+ Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân

viên bán hàng, nhân viên đóng gói,bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển đI tiêu thụ và

các khoản tính theo lương(khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ).

+ Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo

quản sản phẩm, hàng hoá,vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu bán hàng, nhiên

liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.

+ Chi phí dụng cụ đồ dùng:Là chi phí về công cụ,dụng cụ,đồ dùng đo lường,tính

toán,làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản phẩm,

hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.

+ Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản

phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho

khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như:chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến

bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…

+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu

thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí kể trên như: chi

phí tiếp khách,hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm,hàng hoá..

TK kế toán sử dụng : TK 641-Chi phí bán hàng

Kết cấu cơ bản của TK này như sau:

Bên nợ: Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên có:

+Các khoản ghi giảm CPBH

+Cuối kỳ phâm bổ và kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh hoặc

chuyển thành chi phí chờ kết chuyển.

Sau khi kết chuyển TK này không còn số dư cuối kỳ.

TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2:

TK6411-Chi phí nhân viên

TK 6412-Chi phí vật liệu

TK 6413-Chi phí dụng cụ,đồ dùng

TK 6414-Chi phí KHTSCĐ

TK 6415-Chi phí bảo hành

TK 6416-Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6417-Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6418-Chi phí bằng tiền khác

 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

Khái niệm: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản

lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp

+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,

nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền

lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.

+ Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho

hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho

việc sửa chữa TSCĐ công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp.

+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho

công tác quản lý chung của doanh nghiệp.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh

nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn..

+ Thuế phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà, đất, thuế môn bài và các khoản phí,

lệ phí giao thông, cầu phà…

+ Chi phí dự phòng: Khoản trích dự phòng phảI thu khó đòi.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài

như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.

+ Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể

trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi

khác…

TK kế toán sử dụng TK 642-Chi phí quản lý DN

Bên nợ:

+ Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.

+ Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi.

Bên có:

+ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN

+ Cuối niên độ kế toán,hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi

đã trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm tiếp theo.

+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh

hay để chờ kết chuyển.

Sau khi kết chuyển TK 642 không có số dư cuối kỳ .

TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:

-TK 6421-Chi phí nhân viên quản lý

-TK 6422-Chi phí vật liệu quản lý

-TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng

-TK 6424-Chi phí khấu hao TSCĐ

-TK 6425-Thuế phí, lệ phí

-TK 6426-Chi phí dự phòng

-TK-6427-Chi phí dịch vụ mua ngoài

-TK-6428-Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ 05 : Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng và chi phí QLDN

TK 334, 338 TK 641,642 TK 111, 152, 1388, .. .

Chi phí nhân viên

TK 152,

Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

dụng cụ Chi phí vật liệu,

TK 214

TK 911

Chi phí khấu hao

Chi phí theo dự toán

TK 333

Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh

Thuế, phí, lệ phí phải nộp

TK 139

Trích lập dự phòng phải thu khó đòi

TK 331,111,112

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác

2.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng

Khái niệm: Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn

hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã tiêu

thụ.

Kết quả bán hàng được xác định bằng phương pháp sau:

Kết quả hoạt động Doanh thu Giá vốn hàng Chi phí bán hàng và CP

-

=

-

bán hàng thuần xuất đã bán QLDN tính cho hàng đã bán

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ ( Giảm giá hàng bán +

Doanh thu hàng bán bị trả lại+ chiết khấu thương mại + tổng số thuế TTĐB, thuế xuất

khẩu, thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)

Nếu kết quả bán hàng là (+) chứng tỏ doanh nghiệp có lãi .

Nếu kết quả bán hàng là (-) chứng tỏ doanh nghiệp bị lỗ .

Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh

Sơ đồ 06: Sơ đồ hạch toán kết quả bán hàng

TK TK TK 632

Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ

TK 421 Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng TK 641, 642

Kết chuyển lỗ của hoạt động bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 821

Kết chuyển lãi của hoạt động bán hàng

Kết chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh Nghiệp

2.2.5 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị kinh tế, tuỳ thuộc vào

hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng.

Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong

bốn hình thức kế toán sau:

+ Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung

+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

+ Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ.

Mỗi doanh nghiệp chỉ được sử dụng một hình thức kế toán, căn cứ vào chế độ và đặc

điểm kinh doanh của mình để xây dựng hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi tiết sao cho phù hợp,

đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán.

Phần II

Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần

kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An

I. Đặc điểm tình hình chung về Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất

Việt An

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kinh doanh thương mại và

sản xuất Việt An

Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại và Sản Xuất Việt An là doanh nghiệp

được thành lập ngày 22/11/1993 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103005989

- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại và Sản Xuất Việt An

- Tên giao dịch: Viet An Trading Production Businessment Joint Stock Company

- Tên viết tắt: Viet An Traprobussi .jsc

- Trụ sở chính: Số 15, Ngách 24/83 Kim Đồng-Giáp Bát-Hoàng Mai -Hà Nội

- Giám đốc công ty: Ông Trịnh Đình Hùng

- Tài khoản: 431101.000601 Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn nam Hà

Nội

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103005989 Sở kế hoạch và đầu tư thành phố

Hà Nội cấp ngày 22/11/1993

- Hình thức sở hữu vốn của công ty: công ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản

xuất Việt An thuộc hình thức công ty Cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy

định khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Ngành nghề kinh doanh: Các sản phẩm về giấy.

- Tiền thân của công ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An là tổ sản

xuất. Ban đầu công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là giấy krap dùng cho đệm lót và

đóng hộp. Với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu chỉ có một dây chuyền cũ mua lại, sản

lượng hàng năm chỉ đạt 300 tấn giấy Krap. Đến tháng 11/1993 chuyển đổi thành xí nghiệp

cổ phần Việt An công ty đã thành lập chiều sâu, đổi mới công nghệ, xây dựng một dây

chuyền mới của Trung Quốc.

Năng lực sản xuất của công ty tăng lên từ 300 tấn/năm lên 1000 tấn/năm và công ty

tiếp tục đầu tư thêm một dây truyền mới sản xuất giâý kráp , công suất hàng năm đạt 2500

tấn/năm .

Thành tựu trên của công ty, đã chứng tỏ được sự trưởng thành của mình và khẳng

định chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường.

Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 2006

Giá trị tổng sản lượng: 12.538.12.000đ

Năng suất lao động BQ: 50.152.000đ/ người.

Tổng doanh thu tiêu thu: 13.502.009.000đ

Tổng số lao động: 300 người

Thu nhập BQ tháng: 550.000đ/ người.

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại và

Sản Xuất Việt An

2.1 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.

Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: các loại giấy Krap, nếu

tính trong năm thì doanh thu tiêu thụ giấy knap chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của tất

cả các mặt hàng của công ty. Trong năm 2006 vừa qua thuế GTGT của giấy lên tới

1400.000.000đ tổng mức nộp ngân sách là 500.000.000đ .

2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ và sản xuất .

- Giai đoạn khai thác nguyên vật liêu:

Nguyên vật liệu được thu mua hàng ngày theo các tổ đặt tại các trạm để thu mua và

được vận chuyển tập trung tại kho bãi nguyên vật liệu của công ty. Đối với xí nghiệp sản

xuất hộp catong thì vận chuyển nội bộ từ kho của xí nghiệp giấy lên làm nguyên vật liệu và

được tập trung tại kho.

- Giai đoạn gia công nguyên liệu và tạo thành sản phẩm

Nguyên vật liệu được tập trung ở trên bãi, qua xử lý thủ công đưa vào hệ thống bể

ngân, đưa vào máy nghiền và rửa qua nghiền đĩa 1 sang nghiền đĩa 2, bột đưa vào bể chứa,

từ bể chứa được đưa vào bể trung gian pha bột, từ bể trung gian sang bể khuấy tròn, qua

bơm seo bột lên lô lưới, qua chăn seo, lên lô sấy, giấy vào băng được sấy khô, qua máy xén

tự động theo ý muốn, cuộn tròn và nhập kho.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ và quy trình sản xuất giấy

Bãi nguyên liệu Nguyên vật liệu

Máy sóng Bể ngâm

Máy cắt kẻ Máy nghiền rửa

Máy in Máy nghiền đĩa

Nhập kho Bể chứa bột

Bể trung gian

Khuấy tròn

Máy bơm seo

Máy xén tự động Máy seo giấy

Nhập kho Giấy khô

2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất.

Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại và Sản Xuất Việt An có 02 xí nghiệp,

Xưởng sản xuất giấy 1 có nhiệm vụ sản xuất giấy theo đơn đặt hàng khi có lệnh của xí

nghiệp, chịu trách nhiệm về chất lượng giấy trong xưởng giấy 1chia thành 4 tổ trực tiếp vận

hành máy móc theo nội quy.Phân xưởng của xí nghiệp 2 được chia thành 3 tổ. Tổ Sóng

chịu trách nhiệm đặt giấy theo kế hoạch và chịu chất lượng phâp và ghim theo đúng đơn đặt

hàng. Tổ in chịu trách nhiệm in ấn theo đúng quy định của xưởng.

xí nghiệp 1

xí nghiệp 2

Xưởng sản xuất giấy 1

Xưởng sản xuất giấy 2

Công ty

Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ sóng Tổ in Tổ hoàn thiện

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:

Hệ thống các phòng và ban quản lý.

Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phó giám đốc công ty

Giám đốc XN 1 Phòng kế toán Giám đốc XN 2

Kế toán Kinh doanh Kế toán Kinh doanh Kỹ thuậ t Kỹ thuậ t

Công ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An đơn vị tư nhân hạch toán

độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc chỉ

đạo trực tiếp từng phòng ban xí nghiệp thành viên.Giúp việc cho ban giám đốc và các

phòng chức năng .

a. Giám đốc công ty.

Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, có năng lực tổ chức chỉ đạo sản xuất

kinh doanh đối nội đối ngoại tốt và được tín nhiệm của các thành viên, giám đốc công ty

phụ trách chung là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, có quyền nhân danh

công ty trong mọi trường hợp, chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới chịu trách nhiệm với

các thành viên khác của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách công tác tổ

chức quản lý, tổ chức công tác tài chính kế toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết các

hợp đồng kinh doanh, Hợp đồng lao động hoặc mời chuyên gia cố vấn (nếu cần). Giám đốc

chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về tất cả các hoạt động của công ty .

b. Phó giám đốc công ty:

Công ty có 2 phó giám đốc giúp giám đốc các mặt công tác do Giám đốc phân xưởng

như sản xuất kinh doanh, kỹ thuật và đời sống, an toàn lao động…thay mặt Giám đốc giải

quyết các công việc khi giám đốc đi vắng và được Giám đốc uỷ quyền ký kết hợp đồng

kinh doanh, giải quyết công việc khi cần thiết.

c. Giám đốc xí nghiệp

Có 2 Giám đốc xí nghiệp là những người điều hành trực tiếp công việc của 2 phân

xưởng khác nhau chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty.

d. Phòng kế toán.

Có chức năng giúp công ty thực hiện các chính sách hiện hành về thuế, thống kê, kế

toán, chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động.Tổ chức hạch toán trong công

ty. Giúp Giám đốc có giám sát và chuyển đổi hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao,chịu

trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về công tác kế toán, tài vụ của công ty.

e. Phòng kỹ thuật.

Có nhiệm vụ, quản lý máy móc, sửa chữa khi máy có sự cố xảy ra để kịp thời phục vụ

sản xuất đạt kết quả cao.Xây dựng kế hoạch phát triển kỹ thuật khoa học đảm bảo kỹ thuật

ngày càng một tốt hơn.

g. Phòng kinh doanh, tiếp thị.

Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quỹ, năm điều hành sản xuất kinh doanh trên

cơ sở tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào các nhu cầu thông tin trên thị trường phòng xây dựng

giá thành, kế hoạch giá thành, kế hoạch sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Đảm bảo

công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của toàn công ty .

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.

Phòng kế toán đạt dưới sự quản lý, lãnh đạo của giám đốc công ty, các nhân viên kế

toán tiêu thụ sự điều hành của kế toán trưởng.

Nhiệm vụ của phòng kế toán là quản lý tình hình tài chính, hướng dẫn kiểm tra, đôn

đốc , việc ghi chép đầy đủ chính xác, thống nhất trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm sản xuất của công ty, nhằm phục vụ cho việc điều hành công

ty,quản lý các nguồn vốn,tài sản của công ty một cách chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ

chức thực hiện chế độ báo cáo kịp thời và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng

quy định của Nhà nước .

4.1 Chế độ kế toán áp dụng:

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm .

Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)

Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: theo giá trị thực tế xuất kho của

nguyên vật liêu.

Phương pháp tính thuế GTGT: theo đăng ký mức khấu hao 4 năm .

Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo: theo tháng.

4.1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán.

Có nhiều hình thức tổ chức công tác kế toán khác nhau. Công ty đã lựa chọn hình thức

tổ chức công tác kế toán thích hợp, để tổ chức bộ máy kế toán ở công ty xác định rõ được

chức trách, nhiệm vụ kế toán trưởng, của từng bộ phận kế toán và từng cán bộ kế toán

nhằm thu thập xử lý hệ thống hoá và cung cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt

động kinh doanh, tài chính phát sinh ở công ty. Điều đó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả

và chất lượng của công tác kế toán, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế

toán và phát huy được vai trò của hạch toán trong quản lý kinh tế, tài chính của công ty.

4.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.

Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ

máy kế toán cho phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế tại đơn vị

mình. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý và việc sắp xếp các xí nghiệp trực thuộc, cụng ty

cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất VIệT AN áp dụng hình thức kế toán tập trung.

Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán tài chính . từ khâu

thu nhập chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích tổng

hợp, cụng ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An ngoài 4 nhân viên phòng

kế toán tài chính dưới các xí nghiệp thành viên còn bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế

nhằm giúp cho phòng một số công việc nhất định như lập bảng tính lương, tập hợp các

phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tập hợp những nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ được

giao.

Đứng đầu bộ máy kế toán là trưởng phòng kế toán tài chính là người điều hành giám

sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm và nghiệp vụ chuyên môn kế

toán tài chính của công ty.Trưởng phòng kế toán thay mặt thực hiện chế độ, thể lệ quy định

của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty.

Phòng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có trách nhiệm trợ giúp kế toán trưởng

phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ, bảng

kê chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối ngày, tháng, quỹ, năm. Sau đó tổng hợp

vào sổ cái theo từng tài khoản rồi lập báo cáo theo nội dung yêu cầu của công ty.

Thủ quỹ chịu trách nhiệm về tiền mặt của công ty.Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu,

chi qua các chứng từ gốc, theo dõi sử dụng vốn theo đúng mục đích, ghi sổ quỹ, cuối ngày

đối chiếu với kế toán quỹ, nếu có sai sót phải sửa kịp thời, khi có yêu cầu của cấp trên thủ

quỹ và các bộ phận có liên quan kiểm kê quỹ tiền mặt hiệncó ở sổ. Nếu thiếu hụt sẽ phải

tìm nguyên nhân và đề ra phương án xử lý.

Kế toán quỹ: giám sát việc thu chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn

đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh

toán tạm ứng…lập chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ theo thời gian 3 ngày một lần

ghi sổ tài khoản 111,112,113,331,141..

Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ: hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số

dư. Cuối tháng tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác

tiến hành kiểm kê tại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt thì phải tìm

nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê, ghi vào bảng kê mua hàng,

sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ ghi vào sổ chi tiết TK 152, 153, 151, 155…

Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi việc chấm công, phiếu nghiệm thu sản

phẩm, để làm căn cứ tính lương, thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ

công nhân viên trong công ty. Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương, tập hợp chi phí

tiền lương, bảng phân bổ tiền lương để kế toán giá thành lấy số liệu để tính giá thành sản

phẩm.Ghi vào TK 334,138,338

Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: phân loại tài sản cố định hiện có của công ty và tính

khấu hao theo phương pháp đường thẳng.Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, lập chứng

từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ vào sổ cái TK 211,214,213.

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: căn cứ và các phiếu xuất kho vật tư, bảng

thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm. Kế toán tiến hành tính

toán, tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp

thành viên gửi lên. thực hiện tính giá thành, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ghi

vào thẻ tính giá thành, bảng phân bổ, sổ chi tiết TK 621, 622, 627.

Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi quá trình xuất, nhập

thành phẩm và xác định chính xác kết quả kinh doanh của công ty.

Các nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên: có nhiệm vụ theo dõi từ

khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho, tổ hcức tập

hợp số liệu chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty. Để kế toán tổng hợp tính giá thành

sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, ghi vào sổ chi tiết các TK 155, 641, 642, 821, 721,

911, 421.

Các thành viên của bộ máy kế toán có nhiệm vụ khác nhau song giữa các bộ phận lại

có sự kết hợp chặt chẽ mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình. Bộ máy

kế toán của cụng ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An thể hiện qua sơ đồ

sau:

Kế toán trưởng

Kế toán TSCĐ và nguồn vốn Kế toán quỹ, nợ phải thu, trả Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ

4.2 Hình thức sổ kế toán.

Hiện nay công ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất VIệT AN đang áp

dụng hình thức chứng từ ghi sổ với trình tự theo mẫu.

Hàng ngày định kỳ 5 ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế

toán tập hợp chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ, sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái thẻ kế toán chi tiết.

Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng

trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư

từng tài khoản trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu đúng, khớp, số

liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập các sổ chi tiết)được dùng để làm căn

cứ lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty cổ phần kinh doanh

thương mại và sản xuất Việt An:

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ gốc

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối phát sinh

Công ty có nhiêm vụ quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang

trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu

dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy

đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính

báo cáo tài chính

sách,chế độ Pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp

của công ty và người lao động.

II. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại và Sản Xuất Việt An Ghi hàng ngày Đối chiếu 1. Kế toán bán hàng tại công ty:

Báo cáo tài chính

1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng ở Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại và Sản

Xuất Việt An :

- Hàng hoá kinh doanh của Công ty là các sản phẩm về giấy.

- Đối tượng khách hàng của công ty là người tiêu dùng trực tiếp, các đối tác phân

phối sản phẩm cho công ty như hệ thống các đại lý,các cửa hàng tại Hà nội, tại các tỉnh và

thành phố trên cả nước.

Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường Công ty Cổ

phần kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng

khác nhau bao gồm cả bán buôn, bán lẻ, bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng.

Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng

hoá thường dựa vào các hoá đơn bán hàng hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng. Trong

hoá đơn bán hàng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên khách hàng, số

TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa

điểm giao hàng, thời hạn thanh toán. Căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.

Hiện nay trong kinh doanh công ty luôn củng cố, phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và

đơn đặt hàng vì theo hình thức này hoạt động kinh doanh của công ty có cơ sở vững chắc

về pháp luật do đó công ty có thể chủ động lập kế hoạch bán hàng tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác kinh doanh của công ty.

- Các phương thức thanh toán tiền hàng:

Hiện nay Công Cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An áp dụng các

hình thức thanh toán chủ yếu sau:

 Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này thì cùng với việc giao hàng cho

khách hàng công ty thu được tiền ngay, khách hàng có thể trả bằng séc, chuyển khoản

qua Ngân hàng hoặc bằng tiền mặt.

 Hình thức bán hàng chưa thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng

chưa thanh toán tiền

 Hình thức bán hàng theo hợp đồng đại lý: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán

theo hợp đồng đã ký với công ty, áp dụng chủ yếu cho hệ thống phân phối sản phẩm của

công ty như hệ thống các siêu thị, hệ thống các đại lý…

1.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại và Sản

Xuất Việt An:

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và kế toán tổng

hợp doanh thu bán hàng được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo đó

kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng của công ty phải thực hiện các công việc sau:

Hàng ngày khi nhận được các “Hoá đơn bán hàng” kế toán tiến hành phản ánh số

lượng hàng hoá bán ra theo mặt hàng, doanh thu bán hàng theo khách hàng trên các tài

khoản vào sổ kế toán tổng hợp theo quy định. Đồng thời theo dõi bán hàng theo các hình

thức thanh toán khác nhau như: thanh toán ngay hay trả chậm, theo dõi thuế GTGT đầu ra,

theo dõi dịch vụ bán hàng kèm theo( vận chuyển, bốc xếp,. . . ). Cuối tháng kế toán phải

tổng hợp số liệu để kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán chi tiết và lập các sổ kế toán tổng hợp

theo chế độ kế toán quy định và yêu cầu quản lý của công ty.

Mọi công việc trên của kế toán đều được thực hiện trên hệ thống phần mềm kế toán

Fast Accounting. Kế toán chỉ phải nhập các dữ liệu ban đầu sau đó chương trình sẽ tự xử lý,

tổng hợp để cho ra các loại sổ, báo cáo và bảng biểu theo yêu cầu đã được lập trình sẵn.

 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trên phần mềm kế toán Fast Accounting như sau:

+ Trường hợp bán hàng thu tiền ngay: Căn cứ vào “Hoá đơn bán hàng” kế toán

doanh thu bán hàng chọn thực đơn “Bán hàng”, trong phân hệ kế toán

“Bán hàng” chọn “Hoá đơn bán hàng”. Sau đó kế toán tiến hành cập nhật các dữ

liệu cần thiết vào trong màn hình nhập dữ liệu, khi đó kế toán khai báo các thông tin cần

thiết và định khoản trên máy theo 3 cặp định khoản:

(1) Cặp định khoản giá vốn:

Nợ TK 632

Có TK 1561 Chương trình kế toán sẽ tự động cập nhật sau khi kế toán GVHB tính đơn giá trung bình tháng

(2) Cặp định khoản doanh thu:

Giá bán chưa có thuế GTGT Nợ TK 131(hoặc 111,112,. . .)

Có TK 5111

(3) Cặp định khoản thuế GTGT đầu ra:

Thuế GTGT đầu ra

Nợ TK 131(hoặc 111, 112,. . . )

Có TK 3331

Thuế GTGT hàng bán ra được chương trình tự động tính trên cơ sở kế toán thuế

GTGT khai báo thuế suất của từng mặt hàng trong danh mục “Hàng hoá” của thực đơn

“Hàng hoá”. Chương trình sẽ ngầm định sử dụng thuế suất này để tính ra số tiền thuế

GTGT đầu ra bằng cách nhân với doanh thu bán hàng mà kế toán khai báo. Thông thường

khi Hoá đơn bán hàng được chuyển lên phòng kế toán, kế toán doanh thu bán hàng sau khi

vào sổ sẽ tập hợp các chứng từ chuyển cho kế toán công nợ để kế toán công nợ theo dõi

tình hình thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên do công ty áp dụng kế toán trên máy nên

khi kế toán doanh thu bán hàng nhập số liệu trên trang màn hình dữ liệu, các số liệu này sẽ

đồng thời được đưa vào “Sổ chi tiết công nợ” theo từng đối tượng thanh toán trên cơ sở các

Mã đối tượng do công ty thiết lập. Cuối tháng máy sẽ cộng “Sổ chi tiết công nợ” và chuyển

tổng đó vào “ Bảng tổng hợp nợ phải thu”.Sau khi đã có đầy đủ chứng từ liên quan đến việc

bán hàng kế toán tiến hành lập “Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra” để kê khai số

thuế GTGT đầu ra của số hàng hoá đã bán trong kỳ.

Ví dụ: Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng số 01 kế toán nhập “Mã chứng từ:

MP02/2007”, “ ngày chứng từ:10/2/2007”,“ Mã khách: Chị Hà-351 Đội cấn”, sau đó kế

toán phải chọn nhóm đối tượng và chọn đối tượng có mã: SP12; Phần “diễn giải: Xuất bán

hộp giấy”. Tại phần “Mã hàng hoá” kế toán nhập trả lời: Số lượng: 30 hộp, đơn giá

145.000, Khi đó máy sẽ tự tính ra “thành tiền”.

Quá trình nhập chứng từ như sau: Ta chọn: Kế toán bán hàng và công nợ phảI

thu\cập nhật số liệu\Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho\nhập số liệu vào hoá đơn.

Màn hình cập nhật chứng từ như sau:

Khi đó máy sẽ tự tính ra: “Thành tiền”: kế toán chọn 3 cặp định khoản:

Nợ TK 632

Không cần nhập số liệu) Có TK 1561

Nợ TK 131

Có TK 5111 4.350.000

Nợ TK 131

4.350.000 Có TK 3331

* Trường hợp phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, chiết khấu thì kế toán không

tiến hành định khoản trên máy mà chỉ lưu lại chứng từ trong một tập hồ sơ riêng và chỉ điều

chỉnh số tiền đã thanh toán hoặc chưa thanh toán của các hoá đơn bán hàng trên màn hình nhập

liệu. Cách làm như sau:

Kế toán chọn thực đơn “Bán hàng” trên màn hình, chọn “Điều chỉnh số tiền đã

thanh toán”. Nhập “Ngày chứng từ”, “Số chứng từ” của Hoá đơn bán hàng cần điều chỉnh

giảm trừ doanh thu. Bấm phím F3 để thực hiện điều chỉnh doanh thu bán hàng trên màn

hình “Điều chỉnh số tiền đã thanh toán”.

Màn hình cập nhật sửa chứng từ

Sửa chứng từ

Mã ctừ : MP02/2007 Hoá đơn bán hàng- tiền VND

Ngày ctừ: 10.2.2007

Số ctừ: 01

Mã khách: Chị Hà- 351 Đội Cấn

TK: 1311 Phải thu của khách hàng

Diễn giải: Giảm giá hàng bán

Hạn thanh toán:

Số tiền trên HĐ: 4.350.000

T/T năm nay: 4.263.000

T/T năm trước

Tất toán(C/K): C

ở công ty đáng nói đến đó là không có hàng bán bị trả lại, có thể nói công ty rất quan

tâm đến chất lượng hàng hoá trước khi xuất bán đều được kiểm tra rất chặt chẽ. Vì vậy bộ

phận kế toán ở công ty không phản ánh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.

* Chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá về đến kho của người mua nếu trong hợp

đồng kinh tế quy định người mua phải trả thì kế toán sẽ thực hiện cập nhật như sau:

+ Nếu người mua trả tiền ngay thì ở phân hệ kế toán “ Vốn bằng tiền” của chương

trình kế toán chọn danh mục “ Phiếu thu tiền mặt” hay “ Chứng từ Ngân hàng” để cập nhật

.

+ Nếu người mua chưa trả tiền thì ở phân hệ kế toán “Bán hàng” chọn danh mục

“Chứng từ phải thu” nếu không có nhu cầu theo dõi hạn thu tiền. Ngược lại nếu muốn theo

dõi hạn thu tiền phải chọn danh mục “Hoá đơn bán hàng” và khai báo dịch vụ vận chuyển

bốc xếp trong phần “Hàng hóa” để theo dõi về số lượng và đơn vị tính.

Sau khi đã hoàn thành nhập dữ liệu đầu vào, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu

vào “Chứng từ ghi sổ” lấy phần “Tiền” và “Hạch toán”. Khi đó số liệu cũng đồng thời được

cập nhật vào “Sổ chi tiết bán hàng”, “ Sổ Cái TK 511”, “Sổ Cái TK 131”, “Sổ Cái TK

333”, “ Sổ chi tiết thanh toán với người mua”, “Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT đầu ra

1.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán:

Muốn xác định được giá vốn hàng bán kế toán phải xác định được trị giá vốn hàng

xuất bán. Để tính trị giá thực tế hàng hoá xuất kho ở công ty kế toán áp dụng phương pháp

giá thực tế bình quân gia quyền của hàng luân chuyển trong kỳ và kế toán hạch toán hàng

tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này cuối tháng kế toán

phải tính đơn giá trung bình. Giá này sẽ được chương trình kế toán cập nhật vào các phiếu

xuất kho, giá vốn của các hoá đơn bán hàng. Cách làm như sau:

Cuối tháng, sau khi đã cập nhật xong tất cả các chứng từ vào máy kế toán chọn thực

đơn “Hàng hoá / tính giá trung bình tháng” . Kế toán khai báo tháng, kho, nhóm vật tư,

hàng hoá cần tính giá trung bình tháng và yêu cầu định khoản chênh lệch bằng cách khai

báo giá trị “C” ở mục “Định khoản chênh lệch”. Giá TB được tính theo công thức:

Giá TB = (Giá trị tồn đầu tháng + Giá trị nhập trong tháng)/ ( Số lượng tồn đầu tháng + số

lượng nhập trong tháng)

Chênh lệch trị giá HTK được xác định theo công thức:

Chênh lệch = (Giá trị tồn kho-Số lượng tồn kho x Đơn giá trung bình)

Sau khi đã nạp các thông tin cần thiết vào máy vi tính với chương trình đã được cài

đặt sẵn máy sẽ tự động lập “Báo cáo tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn” cho từng loại sản phẩm

tương ứng với mã của chúng.

1.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại

và Sản Xuất Việt An :

1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất

Việt An:

 Nội dung: Chi phí bán hàng ở Công ty là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến quá

trình bán hàng.

ở Công ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An chi phí bán hàng gồm

chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng; chi phí đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng;

chi phí khấu hao kho tàng, thiết bị phục vụ bán hàng; chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ

cho tiêu thụ. Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập

hợp vào TK 641 “Chi phí bán hàng” cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 để

xác định kết quả bán hàng trong tháng

 Chứng từ và TK sử dụng:

- Căn cứ vào nội dung các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh tại công ty kế

toán sử dụng các TK: 6411, 6412, 6413, 6414, 6416.

- Chứng từ được sử dụng gồm có: Phiếu chi, Bảng phân bổ tiền lương.

 Số liệu đầu vào của các khoản chi phí bán hàng được cập nhật trên máy như sau:

+ Các chi phí bằng tiền như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhiên liệu,... được

cập nhật ở phân hệ kế toán “ Thanh toán” của chương trình phần mềm kế toán do kế toán

thanh toán thực hiện.

+ Các bảng phân bổ chi phí như chi phí khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lương,

bảo hiểm . . . được cập nhật ở phân hệ kế toán “Tổng hợp” bằng “phiếu kế toán”.

Màn hình cập nhật phiếu kế toán

Trước tiên ta vào màn hình giao diện của phần mêm kế toán,chọn:Kế toán tổng

hợp\Cập nhật số liệu\phiếu kiế toán.

Sau khi đã cập nhật dữ liệu đầu vào máy sẽ tự động chuyển vào sổ “Chứng từ ghi

sổ”, “Sổ Cái TK 641”, “Sổ chi tiết chi phí bán hàng”, . . và cuối tháng máy sẽ thực hiện

việc tổng cộng và chuyển tổng này sang phân hệ kế toán “ Tổng hợp” để làm căn cứ kết

chuyển chi phí bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Quy trình xem và in sổ như sau:

Trước tiên ta chọn: Kế toán tổng hợp\Sổ kế toán theo hình thức CTGS\Sổ chi tiết của một tài

khoản.

Chọn TK 641-Chi phí bán hàng,và thời gian hạch toán,rồi xác nhận.

Tiếp theo ta nhấn phím F7 để in sổ:

Sổ chi tiết TK 641

Tháng 2/2007

Đơn vị tính: VND

Chứng từ Diễn giải TK đối Số phát sinh Số dư Ghi

ứng chú Số Ngày Nợ Có N Có

PC 03/02 Chi phí mua ngoài 1111 1.855.000

phục vụ bán hàng

PC 07/02 Chi phí điện , nước 1111 2.198.000

phục vụ bán hàng

PC 27/02 Chi biển bảng, tủ bầy 1111 13.096.000

phục vụ bán hàng

PC 27/02 Khấu hao TSCĐ phục 214 15.086.000

vụ bán hàng

27/02 Chi tiền ăn trưa tháng 334 5.560.000

2

27/02 Chi tiền lương tháng 2 334 45.870.000

PC 28/02 Chi mua bàn ghế phục 1111 1.590.000

vụ bán hàng

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . .

Tổng cộng x 103.255.00 0 0

0

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Tương tự như trên ta se xem và in được sổ cái TK 641 và các sổ khác như sổ cái TK

511, sổ cái TK 632…

Sổ Cái TK 641

Tháng 02/2007

Đơn vị tính: VND

Chứng từ Diễn giải TK đối Số tiền

ứng Số Ngày Nợ Có

PC 03/02 Chi phí mua ngoài phục vụ bán 1111 1.855.000

hàng

PC 07/02 Chi phí điện nước phục vụ bán 1111 2.198.000

hàng

. . .. . . .. . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . .

.

27/02 Khấu hao TSCĐ phục vụ bán 214 15.086.000

hàng

27/02 Chi tiền ăn trưa tháng 2 5.560.000 334

27/02 Chi tiền lương tháng 2 45.870.000 334

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

28/02 Kết chuyển chi phí bán hàng 103.255.000 911

Cộng tháng 2/ 2007 103.255.000 103.255.000 x

Số dư 28/2/2007 0 x

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sổ Cái TK 511

Tháng 02/2007

Đơn vị tính: VND

Chứng từ Diễn giải TK đối Số tiền

ứng Số Ngày Nợ Có

01/02 Xuất bán đại lý Xuân 131 32.583.000

Thuỷ

01/02 Xuất bán đại lý Minh Thu 131 9.763.000

02/02 Thu tiền bán hàng 1111 25.586.000

Shop Phố Huế

03/02 Xuất bán NPP Huế 131 18.594.000

04/02 Xuất bán đại lý Liên 131 17.745.000

Thắng

05/02 Xuất bán đại lý Tùng Linh 131 5.367.000

05/02 Xuất bán NPP Hoà bình 131 14.362.000

05/02 Bán lẻ Chị Hương – Ngân 3.572.000

hàng

05/02 Xuất bán NPP Hải Phòng 131 54.675.000

08/02 Xuất bán đại lý Hùng Hà 131 1.857.000

08/02 Xuất bán đại lý Hà Xuân 111 13.682.000

. . . . . .

18/02 Thu tiền bán hàng 111 36.987.000

Shop 116 Hàng Bông

25/02 Bán hàng Công Ty TMDV 1121 25.279.000

Công Đoàn

. . . . . . . . .

28/02 Xuất bán Siêu thị Thái Hà 131 15.921.000

28/02 Bán lẻ Chị Hoa – Gia lâm 111 2.369.000

1.286.670.26 911 28/02 Kết chuyển doanh thu

4 thuần

Cộng tháng 2/2007 1.286.670.26 1.286.670.264 x

4

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sổ Cái TK 632

Tháng 02/2007

Đơn vị tính:VND

Diễn giải TK đối Số tiền Chứng từ

ứng Nợ Có Số Ngày

1561 61.672.095 1/2

1561 26.554.173 1/2

1561 907.12618.00 2/2

1561 9.75 3/2

1561 28.419.085 4/2

1561 19.949.382 5/2

1561 4.733.668 5/2

1561 39.317.813 5/2

1561 122.744.128 8/2

1561 15.668.475 8/2

1561 13.604.929 18/2

1561 16.750.645 25/2

1561 26.381.086 28/2

28/2 1561 144.538.565

Kết chuyển giá vốn hàng 911 860.752.430

bán

Cộng tháng 2/2007 x 860.752.430 860.752.430

1.4.2 Kế toán thuế GTGT.

Hàng ngày, đồng thời với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi

tình hình thực hiện nhiệm vụ với Nhà nước trong đó có việc theo dõi thuế GTGT.

Thuế GTGT là khoản thuế tính trên GTGT thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh

trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty đã sử dụng

mẫu hoá đơn, bảng kê, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra, tờ khai thuế GTGT theo

đúng mẫu quy định của Bộ tài chính.

Thuế GTGT phải nộp xác định theo công thức sau:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.

Khi hạch toán thuế GTGT kế toán sử dụng TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ” và

TK 333 (3331): thuế GTGT đầu ra.

Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra được tiến hành ngay từ khâu viết hoá đơn bán

hàng hoặc ghi vào bảng kê bán lẻ . Kế toán khi viết hoá đơn ghi sổ các chỉ tiêu: Tổng số

tiền hàng, thuế GTGT đầu ra phải nộp và tổng số tiền thanh toán.

sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT phải nộp

TK- 3331.1: Thuế GTGT mặt hàng giấy

Tháng 2/2007

Đơn vị tính: VND

Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư TK

đối Số Ngày Nợ Có Nợ Có

ứng

Số dư 1/2/07 1.042.920

558 3/2 Bán cho Đại lý 131 1.969.000

Xuân Thuỷ

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

.

589 8/2 Bán cho Đại lý 111

Xuân Thuỷ 963.049

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

.

600 11/2 131

GTGT khấu 133 31.142.53 38.616.74

trừ 5 6

Cộng tháng 2/07 x 31.142.53 38.616.74

5 6

Số dư 28/2/07 x 17.903.40

9

Ngày . . . tháng . . . năm 2007

Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Sổ chi tiết bán hàng

Mặt hàng: Giấy A4

Tháng 02/2007

Đơn vị tính:Hộp

Chứng từ Diễn giải Doanh thu TK

đối Số Ngày Số Đơn Thành tiền

ứng lượng giá

1 2 3 4 5 6 7=5*6

578 8/2 Đại lý Xuân thuỷ 111 32 145.000 4.640.000

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

590 15/2 Đại lý Hùng Hà 131 145.000 3.480.000 24

598 17/2 Nhà phân phối Huế 111 145.000 12.615.000 87

600 19/2 Nhà phân phối Lao 112 145.000 7.975.000 55

cai

.. . . .. . . . . .. .. . . . . . . . .. .

Cộng tháng 02/2007 327 145.000 47.415.000

Sổ chi tiết thanh toán với người mua

Tài khoản: 131- Đại lý Xuân Thuỷ

Đơn vị tính: VND

Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư TK

đối Số Ngày Nợ Có Nợ Có

ứng

1 2 3 5 6 7 8 4

1.Số dư đầu kỳ:

5.453.90

0

2.Số phát sinh trong

kỳ

10/2 Người mua trả 111 51.245.00

tháng trước 0

15/2 Doanh thu bán hàng 511 84.578.400

15/2 Thuế GTGT còn 3331 9.397.600

chưa thanh toán 1

22/2 Người mua thanh 40.000.00

0 toán tiền hàng

Cộng phát sinh x 93.976.000 90.245.00

0

3.Cộng số dư cuối 9.184.90

kỳ 0

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

1.4.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP KDTM và SX Việt An:

Nội dung: Chi phí Quản lý doanh nghiệp ở Công ty CP KDTM và SX Việt An

Gồm có:

- Chi phí nhân viên quản lý

- Chi phí đồ dùng văn phòng

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

 Chứng từ và TK sử dụng:

- Căn cứ vào nội dung của chi phí QLDN thực tế phát sinh ở công ty kế toán sử dụng

các TK chi tiết: TK 6421, TK6423, TK 6424, TK 6427. Chi phí QLDN phát sinh tại công

ty được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục phát sinh.

- Chứng từ được sử dụng gồm có:

Phiếu chi

Bảng phân bổ tiền lương

Bảng phân bổ TSCĐ.

* Số liệu đầu vào của các khoản chi phí QLDN được cập nhật trên máy theo trình tự

tương tự như kế toán chi phí bán hàng.

Sổ chi tiết TK 642

Tháng 02/ 2007

Đơn vị tính:VND

Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư Ghi TK

chú đối Số Ngày Nợ Có N Có

ứng ợ

UNC 02/02 Phí dịch vụ NH ( NH 1121 100.900

Công thương Ba

Đình)

UNC 04/02 Thuế, phí và lệ phí 1121 53.000

PC 05/02 Chi mua đồ dùng văn 1111 1.218.000

phòng phẩm

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . .

PC 09/02 Chi trả tiền điện+ điện 1121 6.950.800

thoại văn phòng

. . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . .. .. .. . . . . . . . . . . . .

. .

28/02 Khấu hao TSCĐ 214 3.550.000

28/02 Chi trả lương nhân 334 45.500.000

viên văn phòng

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .

. . . .

Tổng cộng x 87.560.000 0 0

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Sổ cái TK 642

Tháng 02/2007

Đơn vị tính: VND

Chứng từ Diễn giải TK đối Số tiền

ứng Số Ngày Nợ Có

Số dư 01/02/2004 0

UNC 02/02 Phí dịch vụ NH ( NH 1121 100.900

công thương Đống đa)

UNC 04/02 Thuế, phí và lệ phí 1121 53.000

PC 05/02 Chi mua đồ dùng văn 1111 1.218.000

phòng phẩm

. .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

28/02 Khấu hao TSCĐ 214 3.550.000

28/02 Chi trả lương nhân viên 334 75.500.000

văn phòng

28/02 Kết chuyển chi phí 911 87.560.000

QLDN

. .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..

Cộng tháng 2/2007 87.560.000 87.560.000 x

Số dư 28/02/2007 0 x

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

1.4.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại

và Sản Xuất Việt An :

Kết quả bán hàng là số tiền mà công ty đã thu được sau khi đã trừ đi tất cả các chi

phí có liên quan đến quá trình bán hàng trong 1 kỳ.

Việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện vào cuối mỗi tháng khi đó kế toán

tổng hợp sổ cái các TK511, 641, 642 và các sổ khác có liên quan để thực hiện bút toán kết

chuyển.

 Trình tự thực hiện việc kết chuyển và xác định kết quả bán hàng trên máy.

Màn hình kết chuyển như sau:

Ta chọn bút toán kết chuyển tự động: sau đó chọn năm kết chuyển.

Đánh dấu các bút toán kết chuyển, nhấn F4 để tạo các bút toán kết chuyển, chọn kỳ kết

chuyển.

Trên thực đơn “Tổng hợp” của màn hình nhập liệu, kế toán chọn “Bút toán kết

chuyển tự động”. Trong danh mục các bút toán kết chuyển tự động đã được khai báo đánh

dấu các bút toán sẽ thực hiện việc kết chuyển gồm có: Kết chuyển doanh thu thuần, kết

chuyển GVHB, kết chuyển chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp và

kết chuyển lỗ (lãi) về tiêu thụ. Bấm F10 để chương trình thực hiện việc kết chuyển tự động

các bút toán vừa chọn, ấn nút “Nhận” để chấp nhận việc kết chuyển của tháng đã khai báo.

Bấm Esc để kết thúc quá trình kết chuyển.Máy sẽ chuyển số liệu của các bút toán kết

chuyển được vào sổ cái các TK, Sổ Cái TK 911 và Báo cáo kết quả kinh doanh cuối tháng.

Ta quay lại màn hình giao diện và vào xem Sổ cái TK 911.Quá trình xem và in sổ

như sau:

Chọn: Sổ cái của một tài khoản, chọn TK 911.

Nhấn F7 để in sổ cái TK911 .

Sổ cái TK 911

Tháng 02/ 2007

Đơn vị tính:VND

Chứng từ Diễn giải Số tiền TK

đối Số Ngày Nợ Có

ứng

Kết chuyển doanh thu thuần 511 1.286.670.264

Kết chuyển giá vốn hàng 632 860.752.430

bán

Kết chuyển chi phí bán hàng 641 103.255.000

Kết chuyển chi phí QLDN 642 87.560.000

Kết chuyển lãi 421 235.102.834

Cộng 1.286.670.264 1.286.670.264

Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Phần III

Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng tại Công ty CP KDTM và SX VIệt AN

I. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần

Kinh Doanh Thương Mại và Sản Xuất Việt An

Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho những doanh

nghiệp có đủ sức lực,trí tuệ và tài năng thực sự. Vì vậy có những doanh nghiệp làm ăn có

lãi nhưng cũng có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Trong điều kiện

kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề bán hàng và xác định chính xác

kết quả bán hàng có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt

là đối với các doanh nghiệp thương mại trong đó mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận,

bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó. Tại Công ty cổ phần kinh doanh

thương mại và sản xuất Việt An trong công tác quản lý ban lãnh đạo công ty đã có sự quan

tâm sâu sắc tới vấn đề bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán

thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý và hệ thống kế toán của

công ty đã không ngừng được hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán.Sau một

thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất Việt An được

quan sát thực tế công tác kế toán của công ty với những kiến thức đã được học ở trường và

khả năng tuy còn hạn chế nhưng em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về công tác kế

toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty như

sau:

1. Những ưu điểm đạt được:

 Về công tác kế toán nói chung

Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay Công ty CP KDTM và SX Việt An đã có

những bước đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi được thể hiện ở những thành tích

mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động,

phục vụ nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh

tế thị trường.Hiện nay đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng và

được đánh giá là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả.

Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán cũng ngày càng hoàn thiện hơn và có

những đóng góp rất to lớn cho công ty về vấn đề tài chính giúp công ty đứng vững và có

sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt

chế độ kế toán mới, sổ sách kế toán của công ty luôn hoàn thành đúng thời gian quy định.

Công tác hạch toán kế toán trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc kế

toán nhờ đó đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời nhu cầu thông tin cho quá

trình quản lý. Từ việc lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ được công ty quy định rõ

ràng, hợp lý theo đúng chế độ ban hành. Cùng với việc kê khai thường xuyên cho kế toán

tổng hợp, phương pháp thẻ song song cho hạch toán chi tiết hàng hoá đã cung cấp thông tin

kịp thời cho lãnh đạo công ty.Nhờ có hệ thống kế toán của công ty được tổ chức khoa học,

quy củ nên việc kiểm tra của các cơ quan chức năng được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi.

Tại công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững

vàng hầu hết đều có trình độ Đại học trở lên, sử dụng thành thạo vi tính do đó giúp cho

công tác kế toán được nhanh gọn, chính xác. Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như

hiện nay đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán trong công

ty, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình. Bộ máy kế toán của

công ty được tổ chức tương đối khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của công việc và

phù hợp với chuyên môn của từng người. Việc bố trí cán bộ kế toán như hiện nay đã đảm

bảo cho công tác kế toán nói chung được tiến hành thuận lợi. Ngoài ra các cán bộ kế toán

có điều kiện làm việc rất tốt, hệ thống máy vi tính được nối mạng trong toàn công ty, mỗi

nhân viên kế toán có một máy riêng với phần mềm kế toán Fast Accounting đã được cài

đặt. Điều kiện làm việc tốt là công cụ đắc lực cho công tác kế toán nhanh, đảm bảo chính

xác tuyệt đối.

 Về chứng từ: Chứng từ công ty sử dụng là phù hợp với chế độ của Nhà nước, quá trình

luân chuyển và bảo quản chứng từ được thực hiện theo đúng quy định

 Về phương pháp hạch toán: Công ty thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán, các quy

định, hướng dẫn của Bộ Tài Chính, đảm bảo chính xác, đúng chế độ, không có sai sót.

Mọi công việc về nghiệp vụ kế toán như nhập- xuất hàng hóa; thu, nộp tiền vào tài

khoản của công ty; công tác thống kê, Báo cáo tài chính, Báo cáo thuế được thực hiện

đầy đủ, đúng quy định. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được cập nhật ngay vào chương trình

kế toán máy tránh tình trạng chứng từ bị ngưng.

 Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng :

Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty tương

đối tốt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đáp ứng được các yêu cầu mà công

ty đề ra, phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu, phản ánh giá vốn, giảm

giá hàng bán, chiết khấu thương mại, thuế GTGT, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và kết

quả bán hàng của từng loại hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Qua đó cung cấp được những thông

tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh ở công ty ngày càng tốt hơn,

các cán bộ kế toán ở công ty đã theo dõi sát sao tình hình nhập- xuất- tồn hàng hoá và việc

thanh toán tiền hàng giữa khách hàng với công ty.

Kế toán bán hàng ở công ty được kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và

kế toán tổng hợp. Hệ thống kế toán chi tiết bán hàng phản ánh rõ ràng, đầy đủ, chính xác và

hợp lý tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của từng loại hàng hoá.Phương

pháp thẻ song song cho hạch toán chi tiết hàng tồn kho đã mang lại hiệu quả cao trong việc

hạch toán Giá vốn hàng bán.

Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty CP KDTM và SX Việt An đã vận

dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp

vụ bán hàng ở công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng công ty đã làm tốt việc theo dõi

tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù, có

sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.

Công ty CP KDTM và SX Việt An đã xác định kết quả bán hàng ( lỗ, lãi) đến từng

loại sản phẩm.Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN

phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi

phí QLDN còn thấp nên công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hoá xuất

bán.

Kế toán bán hàng của công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn của từng

loại hàng hoá cụ thể giúp cho phòng kinh doanh có thông tin chính xác để ra quyết định

nhập hàng, cung cấp số liệu cho kế toán xác định kết quả bán hàng tính đúng cho từng loại

hàng hoá để tính ra lỗ (lãi) về tiêu thụ trong kỳ của công ty. Mọi vấn đề liên quan đến công

tác kế toán bán hàng đều được ban lãnh đạo công ty quan tâm giải quyết kịp thời. Chính

nhờ sự quản lý thống nhất từ ban lãnh đạo công ty đến phòng kế toán tới thủ kho như vậy

đã giúp công ty quản lý các loại hàng hoá nhập- xuất đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.

2. Những hạn chế cần khắc phục:

Về cơ bản công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng nói riêng tại Công ty CP KDTM Việt An đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ

theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện nay. Tuy

nhiên bên cạnh đó công ty cũng không tránh khỏi những tồn tại, còn có những vấn đề chưa

hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu:

* Công ty CP KDTM và SX Việt An thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa

.Vì vậy theo quy định hiện hành công ty phải áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp

vừa và nhỏ (QĐ 144/TC/QĐ/ CĐKT của Bộ Tài Chính). Tuy nhiên công ty đã sử dụng hệ

thống tài khoản kế toán theo quyết định 141 để hạch toán kế toán mặc dù là không sai

nhưng không phù hợp với loại hình, đặc điểm kinh doanh của công ty do hệ thống tài khoản

theo Quyết định này bao gồm nhiều tài khoản, quy trình hạch toán phức tạp chỉ thích hợp

với các doanh nghiệp có quy mô lớn.

* Số lượng khách hàng của công ty tương đối lớn và việc bán hàng trả chậm là

thường xuyên trong khi công ty không lên kế hoạch thu nợ cụ thể cho từng khách hàng.

Điều này sẽ làm công ty bị động trong quá trình thu hồi nợ của khách hàng và rất có thể

công ty sẽ lâm vào tình trạng Nợ khó đòi.Điều này sẽ làm giảm hiệu quả trong hoạt động

kinh doanh của công ty.Hiện nay công ty vẫn chưa thực hiện việc lập dự phòng phải thu

khó đòi đối với những khoản nợ tồn đọng, đây là điểm cần khắc phục.

* Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Hiện nay công ty đang tính trị giá

vốn hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền của hàng luân chuyển

trong tháng. Theo phương pháp này trong tháng trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho

chưa được phản ánh mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng hoá nhập kho

thì mới tính được đơn giá bình quân sau đó mới tính được trị giá vốn của hàng hóa xuất

kho. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh giá trị của hàng hoá tồn kho sẽ không

liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Như vậy vô hình chung đã làm

giảm tính kịp thời của thông tin kế toán, phản ánh không chính xác giá trị xuất kho của

hàng hoá bán ra.

* Công ty không sử dụng các sổ Nhật ký chuyên dùng để theo dõi riêng các loại

nghiệp vụ thường xuyên phát sinh. Do nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt hàng ngày của

công ty rất lớn vì vậy công ty nên tổ chức Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền.Ngoài ra

nghiệp vụ mua, bán hàng cũng diễn ra với số lượng lớn hàng ngày, khối lượng thanh toán

chậm lớn.Vì vậy, công ty nên mở sổ Nhật ký mua hàng và Nhật ký bán hàng.

* Công tác kiểm tra thực tế tồn kho của thủ kho để đối chiếu số liệu với kế toán chi

tiết chưa được thực hiện đầy đủ.

* Một số chỉ tiêu phân tích của công ty còn chưa đầy đủ, chưa đáp ứng tốt cho quá

trình kinh doanh.

Là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp tham khảo nhằm

hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP

KDTM và SX Việt An.

II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng ở Công ty CP KDTM và SX Vịêt An

1. Yêu cầu của công tác hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

- Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán và chế độ quản lý Tài

chính của Nhà nước hiện hành.

- Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải đảm bảo kết hợp

thống nhất giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa hệ thống tài khoản với hệ thống

sổ và bảng chi tiết. Nguyên tắc này thể hiện ở việc sử dụng khoa học hệ thống tài khoản

đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán đồng thời có một hệ thống sổ chi tiết gọn nhẹ và đầy

đủ.

- Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo được việc cung cấp thông tin kịp

thời cho cán bộ quản lý mặt khác phải tiết kiệm chi phí hạch toán.

2. Nội dung công tác hoàn thiện:

2.1 Về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán:

Phòng kế toán của công ty gồm 4 người với trình độ nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình

trong công việc thực sự là một lợi thế của công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên

trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có

thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó mỗi

người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công

việc tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa

các phần hành riêng.

2.2 Về hệ thống tài khoản:

Theo em, để phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý kinh tế- tài

chính và để phù hợp với loại hình, đặc điểm kinh doanh của công ty thì công ty nên điều

chỉnh hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng theo hệ thống tài khoản của

QĐ15.

2.3 Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

Để tránh rủi ro không đáng có do việc mất giá, giảm giá của lượng hàng tồn kho gây

ra kế toán phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thực chất việc lập dự phòng giảm giá

hàng tồn kho là lưu giữ một phần lãi kinh doanh của kỳ này để dự phòng trang trải thiệt hại

về giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra ở các kỳ kinh doanh sau. Cách lập dự phòng như

sau:

Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, công ty sẽ tiến hành trích lập dự phòng.Việc

trích lập phải được thực hiện cho từng thứ hàng hoá dựa trên cơ sở các bằng chứng xác thực

chứng minh cho sự giảm giá của hàng hoá tại thời điểm đó. Để có các bằng chứng này,

công ty có thể dựa vào giá bán thực tế của từng loại hàng hoá đó trên thị trường. Căn cứ để

đánh giá giá thị trường thực tế tại thời điểm lập dự phòng cho các loại hàng hoá của công ty

là dựa vào các Bảng báo giá của các loại sản phẩm cùng loại tại các cửa hàng bán buôn, bán

lẻ trên thị trường.Từ đó tiến hành lập “Sổ chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.Sổ này

sẽ là căn cứ để kế toán của công ty thực hiện bút toán trích lập dự phòng.

Sổ chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho

STT Tên Mã số Số Theo sổ sách kế Theo giá thị Số tiền

hàng lượng toán trường dự phòng

hoá ĐG TT ĐG TT

2 3 4 5 6 7 8 9 1

Cộng

ý nghĩa các cột trong sổ như sau:

Cột (2): Là tên của các hàng hoá cần phải lập dự phòng

Cột (3): Là các mã số tương ứng của hàng hoá

Cột (4): Là số lượng hàng hoá tại thời điểm trích lập dự phòng.Số liệu này được lấy ở

cột số tồn kho cuối kỳ trên sổ chi tiết nguyên vật liệu của công ty.

Cột (5): Là giá của một đơn vị hàng hoá, số liệu này được lấy trên sổ chi tiết hàng hoá

.

Cột (6): Là giá trị hàng hoá tồn kho cuối năm; (6) = (4) x (5)

Cột (7): Là đơn giá công ty tự ước tính trên cơ sở các bằng chứng thực tế.

Cột (8): Là giá trị hàng hoá theo giá thị trường; (8) = (4) x (7)

Cột (9): = Cột (6)-Cột (8); Giá trị tính được của cột này chính là mức dự phòng cần

lập.

Sau khi đã tính toán được mức dự phòng cần lập cho từng thứ hàng hoá, kế toán công

ty sẽ lập các bút toán trích lập dự phòng như sau:

Nợ TK 632 Trị giá khoản dự phòng

Có TK 159

Trong niên độ kế toán sau, nếu trị giá hàng hoá tồn kho thực sự bị giảm giá thì công ty sẽ

bù đắp thông qua việc ghi giảm tài khoản 159 bằng bút toán sau:

Nợ TK 159

Trị giá hàng hoá thực tế bị giảm Có TK 1561

Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán sau, công ty cũng trên cơ sở đánh giá khả

năng giảm giá của hàng hoá để tiến hành trích lập dự phòng:

Có hai khả năng có thể xảy ra:

Trường hợp công ty xác định được mức cần trích lập lớn hơn mức đã trích lập cuối

niên độ trước (thể hiện trên số dư của tài khoản 159) thì kế toán phải thực hiện việc trích

lập thêm như sau:

Nợ TK 632 Khoản cần phải trích lập thêm

Có TK 159

Trường hợp công ty xác định được mức cần trích lập nhỏ hơn mức đã trích lập thì kế

toán của công ty sẽ hoàn nhập khoản dự phòng thông qua việc ghi sổ như sau:

Nợ TK 159

Phần chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập Có TK 632

Với cách trích lập đơn giản như trên không những không gây khó khăn cho công tác

kế toán của công ty mà trái lại nó sẽ giúp công ty giảm bớt rủi ro có thể xảy ra và nguyên

tắc thận trọng trong công tác kế toán của công ty được thực hiện triệt để hơn.

2.4 Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi:

Trong hoạt động kinh doanh của công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó

hoặc không có khả năng trả nợ nhưng ở công ty vẫn chưa thực hiện việc lập dự phòng phải

thu khó đòi. Vì vậy để đề phòng việc thất thu khi khách hàng không có khả năng thanh toán

hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán công ty nên lập dự

phòng phải thu khó đòi. Về nguyên tắc căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng

đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi như khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất,

thiệt hại lớn về tài sản... nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, công ty đã làm thủ tục

đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ.

Khi phát sinh nghiệp vụ trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi kế toán công ty phải

mở thêm TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”.

Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 139 TK 6426 TK 6426

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ

TK 131, 138

TK111, 112

Xoá sổ khoản nợ phải thu khó đòi

Thu hồi khoản nợ

2.5 Về phương pháp tính trị giá vốn hàng bán:

Hiện nay Công ty CP KDTMvà SX Việt An đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất

kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền của hàng luân chuyển trong tháng.

áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất kho sẽ

không được cập nhật liên tục cho mỗi lần xuất mà phải chờ đến cuối tháng kế toán mới

phản ánh được. Do toàn bộ công việc kế toán của công ty được thực hiện trên phần mềm kế

toán Fast Accounting mà chương trình phần mềm kế toán này cho phép tính trị giá vốn

hàng hoá xuất kho theo 3 phương pháp khác nhau:

Phương pháp giá trung bình tháng

Phương pháp giá đích danh

Phương pháp nhập trước, xuất trước

Vì vậy theo em công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập trước- xuất trước. Theo

phương pháp này, từ sổ chi tiết hàng hoá kế toán có thể xác định được số lượng hàng tồn

kho và giá trị của hàng hoá tồn kho, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình luân chuyển

hàng hoá trong kỳ của công ty.

2.6 Về việc sử dụng các sổ Nhật ký chuyên dùng:

Thực trạng ở công ty là không sử dụng các sổ Nhật ký chuyên dùng để theo dõi

riêng các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh đặc biệt là sổ Nhật ký bán hàng vì hàng hoá ở

công ty được bán cho rất nhiều đối tượng khách hàng và thường xuyên thanh toán tiền hàng

bằng các phương thức khác nhau có thể là trả ngay bằng tiền mặt, TGNH hoặc trả chậm.

Do vậy cần phải theo dõi thường xuyên, cụ thể quá trình bán hàng và cũng là phục vụ cho

công tác quản lý. Công ty có thể tham khảo mẫu sổ sau:

Sổ nhật ký bán hàng

Tháng . . . năm . . .

Ngày Chứng từ Ghi Nợ TK ghi TK ghi Nợ khác Diễn

ghi sổ TK 131 Có giải Số Ngày Số hiệu Số tiền

1 2 3 4 5 6 7 8

Sổ này nên ghi hàng ngày khi có hoá đơn bán hàng phát sinh để theo dõi đối chiếu

với sổ Cái TK 131 “Phải thu khách hàng”, sổ “Nhật ký chung”,. . .

Khi khách hàng thanh toán tiền hàng như đã nói ở trên khách hàng có thể trả bằng

tiền mặt hoặc TGNH . . . các nghiệp vụ bán hàng phát sinh hàng ngày ở công ty có liên

quan đến tiền mặt rất lớn. Do vậy công ty cần theo dõi chi tiết riêng cho các loại nghiệp vụ

này thông qua việc lập sổ “Nhật ký thu tiền mặt”. Với đặc điểm của công ty hiện nay thì

các sổ này nên có kết cấu như sau:

Nhật ký thu tiền mặt

Tháng. . . năm. . .

TK 1111

Ngày Chứng từ Diễn Ghi Ghi Có các TK

ghi sổ giải Nợ 511 3331 . . . TK khác

TK Số Ngày Số Số 1111 hiệu tiền

1 2 3 4 5 6 7 . . . 8 9

2.7 Về công tác quản lý Nợ phải thu khách hàng:

Tại công ty,hàng hoá được xuất bán cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vì

vậy việc quản lý quá trình thu tiền bán hàng theo từng đối tượng khách hàng là hết sức

phức tạp, đòi hỏi phải có sự tổ chức khoa học và hợp lý. Hiện nay công ty đã tiến hành theo

dõi tình hình trả nợ của khách hàng thông qua các sổ chi tiết, sổ tổng hợp công nợ phải

thu.Tuy vậy những sổ này chưa thực sự có tác dụng trực tiếp đối với công tác kế toán quản

trị vì mới chỉ phản ánh được tình hình trả nợ thực tại của khách hàng với công ty mà chưa

nêu được kế hoạch trả nợ cụ thể của khách hàng để trên cơ sở đó công ty lập kế hoạch

thanh toán với nhà cung cấp, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, góp phần ổn định tình

hình tài chính của công ty. Công ty có thể tham khảo mẫu sổ sau để lập kế hoạch thu nợ

khách hàng

Bảng kế hoạch Nợ phải thu khách hàng

Năm: . . .

ST Tên Mã Tổng số Nợ Số đã thu Số còn phải thu

T khách khách phải thu < 30 ngày Từ 60 > 90 ngày Từ 30 60

hàng hàng  90 ngày

ngày

1 Đại lý ĐLX 20.000.000 - 20.000.000 - - -

T Xuân

Thuỷ

2 Nhà phân NPPH 236.886.91 75.000.00 100.000.00 40.225.910 - 21.661.000

phối Huế 0 0 0

3 Nhà phân NPPG 181.756.91 77.353.65 104.403.26 - - -

phối Gia L 6 4 2

lâm

.. . .

Cộng

Mục đích của việc lập bảng này là để phân loại và đánh giá công nợ như: Nợ trong

hạn, Nợ quá hạn, Nợ không có khả năng thu hồi, nợ khó đòi từ đó để tìm ra biện pháp thu

hồi công nợ, đảm bảo nhu cầu về vốn lưu động, tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng

vốn của công ty, là cơ sở để lập dự phòng phải thu khó đòi.

Cơ sở để lập kế hoạch nợ phải thu khách hàng là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp công nợ

phải thu, khả năng tài chính của khách hàng và khả năng tài chính hiện có của công ty

ngoài ra còn phải căn cứ vào từng hợp đồng kinh tế cụ thể. . Thông qua các số liệu này ban

lãnh đạo công ty có thể biết được tình hình và kế hoạch trả nợ của từng khách hàng để từ đó

quyết định có nên bán chịu cho khách hàng đó nữa hay không, đảm bảo khả năng chủ động

của công ty trong việc thu hồi tiền hàng, đảm bảo khả năng tài chính của công ty trong kinh

doanh. Ngoài ra công ty cần chú ý đến thời hạn mà khách hàng được hưởng chiết khấu

thanh toán để có kế hoạch thu tiền bán hàng sớm hơn nếu có điều kiện.

Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP KDTM và SX Việt An. Hy vọng rằng

những ý kiến này sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng nói riêng, công tác kế toán nói chung tại công ty.

Kết luận

Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững

và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế

toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế- tài chính ở các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để

giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình trong đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có một vị trí đặc biệt

quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình

hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết đối với mỗi

doanh nghiệp.

Tại Công ty CP KDTM và SX Việt An công tác kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng là vấn đề mà công ty quan tâm nhất.Trong thời gian thực tập tại Phòng Kế

toán em đã đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng qua đó thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác tổ chức hạch

toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.

Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có

tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi

những thiếu sót.Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các

cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Thái Bá Công và phòng Kế

toán Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thương Mại và Sản Xuất Việt An đã hướng dẫn chỉ bảo

em hoàn thành chuyên đề này.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ - Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội.

2. Lý thuyết hạch toán kế toán - Trường ĐH TCKT Hà Nội.

3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Những văn bản pháp quy Nxb Tài chính 1995).

4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp.

5. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp - Nxb Thống kê 1996.

6. Giáo trình kế toán tài chính - Ngô Thế Chi, Nguyễn Đình Đỗ - Nxb Tài chính 2001.

7. Giáo trình kế toán quản trị - Vương Đình Huệ, Đoàn Xuân Tiên, Nxb

8. Tài liệu thực tế của công ty

Mục lục

Phần mở đầu............................................................................................................. 1

Phần I: Một số lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong

các doanh nghiệp ..................................................................................................... 3

I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng ......................... 3

1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............................................ 3

2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng ................................................ 4

3. Sự cần thiết phải quản lý bán hàng và các yêu cầu quản lý ..................................... 5

II. Kế toán bán hàng và chi tiết nghiệp vụ bán hàng-xác định kết quả bán hàng ... 5

1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............................... 5

2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ..................................................... 6

2.1 TK sử dụng .......................................................................................................... 6

2.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng ................................................. 7

2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu ........................... 7

2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán .................................................................................. 12

2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp................................. 16

2.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng .................................................................... 20

2.2.5 Sổ kế toán sử dụng trong KT bán hàng và XĐ KQ bán hàng ............................. 21

Phần II: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công

ty CP KDTM và SX Việt An .................................................................................... 23

I. Đặc điểm tình hình chung về Công ty CP KDTM và SX Việt An .......................... 23

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP KDTM và SX Việt An ............. 23

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ......................................................... 24

2.1 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh ............................................................................ 24

2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất............................................................ 24

2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất .................................................................................... 27

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý........................................................................... 28

4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty ....................................................... 30

4.1 Chế độ kế toán áp dụng ........................................................................................ 30

4.2 Hình thức sổ kế toán ............................................................................................. 34

II. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở

công ty CP KDTM và SX Việt An ............................................................................. 36

1. Kế toán bán hàng tại công ty CP KDTM và SX Việt An ....................................... 36

1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng ở công ty CP KDTM và SX Việt An .................... 36

1.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty CP KDTM và SX Việt An ..................... 37

1.3 Kế toán giá vốn hàng xuất bán ............................................................................. 42

1.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty CP KDTM và SX Việt An ........... 43

Phần III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP KDTM và SX Việt An ........................ 61

I. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP KDTM và

SX Việt An ................................................................................................................. 61

1. Những ưu điểm đạt được ....................................................................................... 62

2.Những hạn chế cần khắc phục ................................................................................. 64

II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng tại Công ty CP KDTM và SX Việt An ............................................................... 66

1. Yêu cầu của công tác hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ... 66

2. Nội dung công tác hoàn thiện ................................................................................. 67

Phần kết luận ............................................................................................................ 76