5 thước đo dành cho
quảng cáo hiển thị bạn
nên biết
Mọi người thường nói rằng “Đó là phương tiện quảng cáo dễ đo lường
nht thế giới,” và điu này hoàn toàn đúng.
Thật ra, rất nhiều ch khác nhau
để đo lường hiệu quả của những chiến dịch quảng cáo hiển thị, các marketer
hay bdội bom” với những thước đo t những click tạm dừng xem video
đến xem lại video hay đến những ơng c y chnh như chuột dọc theo
ni dung. Nhiều marketer đã tbỏ việc cố gắng tìm hiểu xem họ nên dùng
thước đo nào thì thực sự phù hợp với mục tiêu kinh doanh của họ. Thay vào
đó, htìm đến những cái bản nhất (vd như đo số lần click chuột). Tỉ lệ
nhấp chuột (Click Through Rate – CTR) không những dễ hiểu, mà còn d giải
thích cho sếp của bạn. Điều này càng quan trọng hơn khi bạn cần chứng minh
thành qucho tất cả tiền mà bạn đã đầu tư vào quảng cáo. Vấn đề với phương
pháp đơn giản này chính những cái nhấp chuột mang chỉ tính trực giác và
tạo ra những lượng truy cập g trị, chúng chỉ yêu cầu sự chủ động t
người dùng; mối liên kết giữa CTR và hiệu quả chiến dịch thì lại thực s
chưa được kiểm chứng trong nghiên cứu nào.
Trên thực tế, nghiên cu đã chứng minh quảng cáo trực tuyến vẫn hiệu quả
ngay ckhi chsố CTR thấp. Thật vậy, comScore tin rằng gtrtrên hết của
quảng cáo trực tuyến là s tiếpc của khách hàng với và không nhất thiết
hành động nhấp chuột. Trong nghiên cứu tên “How Online Advertising
Works: Whither The Click?”, comScore đã ch ra rằng hai phần ba người
ng internet không nhấp chuột vào bất cứ một quảng cáo hiển thị nào trong
mt tháng, và ch16% người dùng đã tạo ra 80% những nhấp chuột. Hơn
na, người nhấp chuột xu hướng trẻ hơn ít ảnh hưởng hơn so với những
người không nhấp. Nghiên cứu của comScore khẳng định rằng quảng cáo trực
tuyến hiệu quả tiềm tàng p phần xây dựng giá trị thương hiệu, đưa
người ng đến website của nhà quảng cáo ngay cả khi họ không nhấp chuột.
Nghiên cứu của comScore cũng chỉ ra rằng quảng cáo hiển thị nh hưởng
đến hành vi của người tiêu dùng ngay ckhi chỉ số nhấp chuột (CTR) thấp.
Trong nghiên cứu bao gồm 139 chiến dịch quảng cáo hiển thị từ bảy nhóm
ngành, comScore đã ghi nhận những ảnh hưởng đáng kể về ợng truy cập,
doanh s thương hiệu ngay ckhi chỉ số nhấp chuột thấp. Những chiến
dịch này đã đem về thêm 46% lượt truy cập website trong thời gian 4 tuần.
Trong cùng khoảng thời gian trên, người dùng đã tiếp xúc với quảng cáo
38% muốn tìm kiếm từ khóa thương hiệu liên quan đến nhà qung cáo, và
27% khnăng mua hàng trực tuyến. Hơn thế nữa, người ng đã tiếp xúc
quảng cáo có 17% khuynh hướng mua hàng tại cửa hiệu n lẻ của nhà qung
cáo. Vậy nếu những cú nhấp chuột không phải là công c đo ờng nhanh
chóng và ddàng cho chiến dịch trực tuyến, bạn có thể báo cáo cho sếp?
Sau đây 5 chỉ số đơn giản nhưng đtoàn diện đđo lường một cách hiệu
quả hiệu suất các chiến dịch của bạn.
1. Độ phủ
Nghiên cứu của comScore chỉ ra rằng sự tiếp c với mẫu quảng cáo là một
trong những nhân tố đóng góp cho sự tăng trưởng doanh số, slần truy cập
website, sợt tìm kiếm keywork về thương hiệu được quảng cáo. Do đó,
việc tiếp cận đến càng nhiều đối tượng liên quan nên mt mục tiêu ưu tiên
cho mi chiến dịch. Vậy thì bằng cách nào để đo được bao nhiêu người
ng trực tuyến mà bạn thực sự tiếp cận được? Cho đến gần đây, độ phủ vẫn
thường được đo bằng phương pháp dựa trên cookie c máy chủ quảng cáo
(ad server) đếm số ợng cookie duy nhất được đặt trên trình duyệt của người
ng có tiếp xúc với chiến dịch. Vấn đề xuất hiện khi người dùng a nhng
cookie, một cookie mới sẽ được gửi vào máy người xem, người dùng
đó được đếm lại. Theo comScore, 33% người dùng xóa những cookie từ các
n th3 (cookie sdụng bởi các máy chủ quảng cáo) khoảng một lần mỗi
tháng, mi người dùng sđược đếm trung bình 5.1 ln trong cùng khoảng
thời gian đó. Tỉ lệ xóa cookie này có nghĩa rằng những phương pháp đo lường
độ phủ bằng cookie đơn giản thì phn lớn đánh giá quá cao số ợng thực
của người dùng duy nhất (Unique Users). Vì thế, việc đo lường số người dùng
duy nhất (unique users) đòi hỏi một thước đo đã được điều chỉnh cho việc a
b cookie của người dùng. Những máy chủ quảng cáo thường cung cấp “số
liệu đã được điều chỉnh” để đắp việc a cookie và tránh việc đếm lặp lại
slượng người dùng đã tiếp xúc với quảng cáo. Vậy bạn cần bao nhiêu lượt
hiển thị (impression) để tiếp cận được ít nhất 10 triệu người dùng da trên
những thước đo này? Mỹ, nó scần khoảng 100 triệu. Đức, Pháp, Anh,
và Tây Ban Nha thì cần khoảng 120 triệu.
2. Sự gắn kết
Engagement Sgắn kết đây là gì, và làm sao chúng ta đo lường được nó?
Đđo lường tỷ l lượt hiển thị người tiêu dùng gắn kết và thời gian bao
lâu, chúng ta sdụng một thước đo gọi là “dwell”. Thước đo này đo lường tỷ
lệ hiển thị của định dạng rich media được gắn kết như rê chuột, các hành động
tương tác hoặc click có chđích của người dùng, cũng như thời gian của s
gắn kết đó. Tỉ lệ dwell không cố ý (kéo dài ít hơn một giây) sẽ không được
tính. Cách đo ờng mức độ gắn kết này cho pp ước lượng số phần trăm
lượng hiển thị, sẽ cơ hội cao được người dùng nhìn đến, như xu hướng tự
nhiêu của người dùng là mắt của họ luôn theo dõi chuyển động của chuột. Chỉ
sdwell” đo lường tỷ lệ lượt hiển thị hành động rê chut nghĩa, kéo
i hơn một giây. Tất nhiên cũng những người dùng xem qung cáo mà
không cần rê chut, tỉ lệ dwell cho phép chúng ta đánh giá chính c hơn số
lượng người dùng có khnăng cao đã xem quảng cáo. Nghiên cứu thực hiện
bi MediaMind, Microsoft Advertising, comScore cho thấy sự gắn kết
thực sự ảnh hưởng tới thước đo thương hiệu. Kết quả từ nghiên cứu chung
này chra rằng người dùng được tiếp c với chiến dịch với chỉ số dwell cao
sẽ tìm kiếm những từ khóa liên quan đến thương hiệu nhiều gấp ba lần so với
người chỉ số dwell thấp. Hơn thế nữa, những chiến dịch với khả năng gắn
kết cao làm tăng lượng truy cập trang web của advertiser lên 69% và cải thiện
sự gắn kết với thương hiệu gia tăng lượt xem và thời gian trên website.