THƯƠNG TÍCH DO ĐIỆN THƯƠNG TÍCH DO ĐIỆN
Ths. Nguyễn Văn Luân Ths. Nguyễn Văn Luân
MỤC TIÊU MỤC TIÊU
Mô tả các loại thương tích điện. 1.1. Mô tả các loại thương tích điện. Giải thích cơ chế chết do điện. 2.2. Giải thích cơ chế chết do điện. Quy trình giám định y pháp một trường 3.3. Quy trình giám định y pháp một trường hợp tử vong do điện. hợp tử vong do điện.
ĐẠI CƯƠNG ĐẠI CƯƠNG
Trong giám định pháp Y rất nhiều trường hợp tử vong do Trong giám định pháp Y rất nhiều trường hợp tử vong do điện là hậu quả của tai nạn rủi ro, ít gặp trong các trường điện là hậu quả của tai nạn rủi ro, ít gặp trong các trường hợp tự tử và rất hiếm trong các vụ án mạng. hợp tự tử và rất hiếm trong các vụ án mạng. Nạn nhân đầu tiên tử vong do điện từ cách đây hơn 300 Nạn nhân đầu tiên tử vong do điện từ cách đây hơn 300 năm là người thợ mộc vùng Lion (Pháp) do vô tình chạm năm là người thợ mộc vùng Lion (Pháp) do vô tình chạm tay vào dòng điện 250 volts xoay chiều. tay vào dòng điện 250 volts xoay chiều. Người Mỹ đầu tiên bị chết vì điện vào năm 1881 là Người Mỹ đầu tiên bị chết vì điện vào năm 1881 là Samuel W Smith ở NewYork do say rượu đã vô tình chạm Samuel W Smith ở NewYork do say rượu đã vô tình chạm vào nguồn điện và bị chết trước sự chứng kiến của nhiều vào nguồn điện và bị chết trước sự chứng kiến của nhiều người. người. Tai nạn xảy ra không gây đau đớn cho nạn nhân đã khiến Tai nạn xảy ra không gây đau đớn cho nạn nhân đã khiến mọi người có ý tưởng dùng dòng điện để xử tử những mọi người có ý tưởng dùng dòng điện để xử tử những phạm nhân chịu án tử hình và năm 1890, William phạm nhân chịu án tử hình và năm 1890, William Kemmeler là người đàn ông đầu tiên bị thi hành án tử Kemmeler là người đàn ông đầu tiên bị thi hành án tử hình bằng ngồi ghế điện tại NewYork. hình bằng ngồi ghế điện tại NewYork.
Năng lượng điện có thể gây tác hại cho cơ Năng lượng điện có thể gây tác hại cho cơ thể qua từ trường, sóng nổ, chấn thương, thể qua từ trường, sóng nổ, chấn thương, bỏng... nhưng hay gặp nhất là do tác động bỏng... nhưng hay gặp nhất là do tác động trực tiếp của dòng điện. trực tiếp của dòng điện.
Cơ chế gây tử vong Cơ chế gây tử vong
1. Ngừng tim: do tác động trực tiếp của dòng điện gây 1. Ngừng tim: do tác động trực tiếp của dòng điện gây rung tim, có tác giả cho rằng đó là hậu quả của suy tâm rung tim, có tác giả cho rằng đó là hậu quả của suy tâm thu hoặc loạn nhịp. thu hoặc loạn nhịp. 2. Liệt hô hấp: thường là hậu quả của sự co giật các cơ 2. Liệt hô hấp: thường là hậu quả của sự co giật các cơ hô hấp và tác động của dòng điện vào hệ thần kinh trung hô hấp và tác động của dòng điện vào hệ thần kinh trung ương làm liệt trung tâm hô hấp. ương làm liệt trung tâm hô hấp. 3. Sốc do bỏng điện trên diện rộng, vết bỏng thường sâu, 3. Sốc do bỏng điện trên diện rộng, vết bỏng thường sâu, khó điều trị, có thể có hoại tử lan rộng và nếu cấp cứu khó điều trị, có thể có hoại tử lan rộng và nếu cấp cứu qua được giai đoạn sốc ban đầu có thể sẽ phải chịu tác qua được giai đoạn sốc ban đầu có thể sẽ phải chịu tác động của viêm ống thận cấp do hoại tử cơ vân. động của viêm ống thận cấp do hoại tử cơ vân. 4. Chấn thương: do bị ngã sau khi bị điện giật, hay gặp 4. Chấn thương: do bị ngã sau khi bị điện giật, hay gặp nhất là chấn thương sọ não, gẫy xương chi, chấn thương nhất là chấn thương sọ não, gẫy xương chi, chấn thương ngực, bụng.... ngực, bụng....
Yếu tố tác động của dòng điện Yếu tố tác động của dòng điện
OHM’S LAW: i = V / R
1.1. 2.2. 3.3. voltage V =V = voltage current ii = = current resistance R =R = resistance
JOULE’S LAW:
Power (watts) = Energy (Joules)
time = V x i = i2 x R
Điện trở ở các loại mô Điện trở ở các loại mô
Skin Resistivity Skin Resistivity Ohms/cm22 Ohms/cm 100100 300 10 000 300 10 000
Màng nhầy Màng nhầy Vùng mạch máu: lòng bàn Vùng mạch máu: lòng bàn
1 200 1 500 1 200 1 500 2 500 2 500
taytay Da ướt Da ướt Mồ hôi tay Mồ hôi tay
10 000 40 000 10 000 40 000 100 000 200 000 100 000 200 000 1 000 000 2 000 000 1 000 000 2 000 000
Da nơi khác Da nơi khác Lòng bàn chân Lòng bàn chân Lòng bàn tay chai cứng Lòng bàn tay chai cứng
TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN CƠ THỂ NẠN NHÂN TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN CƠ THỂ NẠN NHÂN
Phụ thuộc vào các yếu tố: Phụ thuộc vào các yếu tố: 1. Cường độ dòng điện 1. Cường độ dòng điện
Là yếu tố quyết định mức độ tác động của dòng điện đối Là yếu tố quyết định mức độ tác động của dòng điện đối với cơ thể. với cơ thể. Thực nghiệm của Bernstain 1973 và Robinson 1990 (làm Thực nghiệm của Bernstain 1973 và Robinson 1990 (làm cho 50% số người tham gia thử nghiệm) cho thấy ở tần cho 50% số người tham gia thử nghiệm) cho thấy ở tần số 50Hz dòng điện có: số 50Hz dòng điện có:
•
Cường độ nhỏ hơn 0,36mmA, cảm nhận thấy có dấu Cường độ nhỏ hơn 0,36mmA, cảm nhận thấy có dấu
hiệu tê bì. hiệu tê bì.
•
Với dòng điện từ 5mmA trở lên tất cả đều có cảm Với dòng điện từ 5mmA trở lên tất cả đều có cảm
giác đau do co cơ. giác đau do co cơ.
•
Nếu cao hơn sẽ rất nguy hiểm vì làm cho nạn nhân Nếu cao hơn sẽ rất nguy hiểm vì làm cho nạn nhân
mất khả năng tự giải thoát do co cứng, co giật các cơ. mất khả năng tự giải thoát do co cứng, co giật các cơ.
•
Dòng điện từ 60 – 90 mmA làm các cơ lồng ngực co Dòng điện từ 60 – 90 mmA làm các cơ lồng ngực co
giật gây liệt hô hấp và rung thất có thể xảy ra. giật gây liệt hô hấp và rung thất có thể xảy ra.
2. Hiệu điện thế 2. Hiệu điện thế
có 2 loại điện thế thấp và cao dựa trên hiệu thế có 2 loại điện thế thấp và cao dựa trên hiệu thế 500v và 1000v, trên thực tế cả 2 loại điện thế 500v và 1000v, trên thực tế cả 2 loại điện thế này cùng có thể gây ra bệnh lý hoặc tử vong. này cùng có thể gây ra bệnh lý hoặc tử vong. Điện thế cao gây cháy bỏng hoặc tổn thương Điện thế cao gây cháy bỏng hoặc tổn thương của nội tạng rõ và điển hình hơn so với điện thế của nội tạng rõ và điển hình hơn so với điện thế thấp. thấp. Chưa có một báo cáo nào về tai nạn chết người Chưa có một báo cáo nào về tai nạn chết người xảy ra do nguồn điện từ các phương tiện thông xảy ra do nguồn điện từ các phương tiện thông tin đại chúng (24V) hoặc đường truyền hình cáp tin đại chúng (24V) hoặc đường truyền hình cáp (65V). Nhưng với những dòng điện thế thấp có (65V). Nhưng với những dòng điện thế thấp có cường độ dòng điện lớn (hàn điện) và có thời cường độ dòng điện lớn (hàn điện) và có thời gian tiếp xúc lâu thì có thể gây tử vong cho nạn gian tiếp xúc lâu thì có thể gây tử vong cho nạn nhân. Trong giám định Y pháp tử vong chủ yếu nhân. Trong giám định Y pháp tử vong chủ yếu xảy ra với nguồn điện dân dụng 220V. xảy ra với nguồn điện dân dụng 220V.
Hiệu điện thế càng cao, tác động càng lớn Hiệu điện thế càng cao, tác động càng lớn
3. Điện trở 3. Điện trở Các mô khác nhau trong cơ thể có điện trở Các mô khác nhau trong cơ thể có điện trở khác nhau do phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt khác nhau do phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt độ, và tính dẫn điện. Điện trở càng lớn độ, và tính dẫn điện. Điện trở càng lớn càng có xu hướng dễ bị bỏng nhiệt. Dây càng có xu hướng dễ bị bỏng nhiệt. Dây thần kinh, cơ, mạch máu có tính dẫn điện thần kinh, cơ, mạch máu có tính dẫn điện cao do chứa nhiều nước nên có điện trở cao do chứa nhiều nước nên có điện trở thấp trong khi xương, cân cơ và các mô thấp trong khi xương, cân cơ và các mô mỡ là những chất có điện trở rất cao nên mỡ là những chất có điện trở rất cao nên thường dễ bị tác động của nhiệt. thường dễ bị tác động của nhiệt.
2.4. Thời gian tiếp xúc 2.4. Thời gian tiếp xúc Thời gian tiếp xúc với nguồn điện càng lâu, Thời gian tiếp xúc với nguồn điện càng lâu, mức độ cháy bỏng và phá hủy tổ chức mức độ cháy bỏng và phá hủy tổ chức càng lớn. càng lớn. Tại nơi tiếp xúc, khi da và các mô đã cháy Tại nơi tiếp xúc, khi da và các mô đã cháy thành than sẽ làm tăng điện trở. thành than sẽ làm tăng điện trở. Wright và Davis (1980) cho rằng chỉ cần Wright và Davis (1980) cho rằng chỉ cần tiếp xúc với nguồn điện thế thấp trong thời tiếp xúc với nguồn điện thế thấp trong thời gian 9 giây cũng có thể gây nên vết bỏng gian 9 giây cũng có thể gây nên vết bỏng độ 1 trên da và thời gian kéo dài cũng độ 1 trên da và thời gian kéo dài cũng đồng nghĩa với nguy cơ rung thất tăng lên đồng nghĩa với nguy cơ rung thất tăng lên rõ rệt. rõ rệt.
5. Dòng điện 1 chiều/ 2 chiều 5. Dòng điện 1 chiều/ 2 chiều Một trong những yếu tố tác động tới mức độ Một trong những yếu tố tác động tới mức độ nặng nhẹ của tổn thương là dòng điện xoay nặng nhẹ của tổn thương là dòng điện xoay chiều hay một chiều. Với cùng hiệu điện thế, chiều hay một chiều. Với cùng hiệu điện thế, dòng điện xoay chiều nguy hiểm gấp 3 4 lần so dòng điện xoay chiều nguy hiểm gấp 3 4 lần so với dòng điện một chiều mà thực chất là gây co với dòng điện một chiều mà thực chất là gây co cơ liên tục hoặc gây co giật do kích thích các sợi cơ liên tục hoặc gây co giật do kích thích các sợi cơ với tốc độ 40 – 110 lần/s (Leibovici 1995). cơ với tốc độ 40 – 110 lần/s (Leibovici 1995). Tần số của dòng điện đóng vai trò quan trọng Tần số của dòng điện đóng vai trò quan trọng trong việc gây tổn thương, với tần số 50 – 60Hz, trong việc gây tổn thương, với tần số 50 – 60Hz, dù điện thế thấp và loại điện xoay chiều cũng có dù điện thế thấp và loại điện xoay chiều cũng có thể gây kích thích, co giật, rung tim. Nếu tần số thể gây kích thích, co giật, rung tim. Nếu tần số cao hơn 1Hz cơ thể không bị ảnh hưởng. cao hơn 1Hz cơ thể không bị ảnh hưởng.
6. Đường điện trong cơ thể 6. Đường điện trong cơ thể
Là đường điện đi qua các mô trong cơ thể Là đường điện đi qua các mô trong cơ thể tạo nên những tổn thương có thể quan sát tạo nên những tổn thương có thể quan sát được tùy theo mức độ cháy bỏng, tổn được tùy theo mức độ cháy bỏng, tổn thương rõ và điển hình trong các loại điện thương rõ và điển hình trong các loại điện thế cao hoặc do sét đánh. thế cao hoặc do sét đánh. Khi đi qua tim hoặc lồng ngực, dòng điện Khi đi qua tim hoặc lồng ngực, dòng điện có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc trực tiếp có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc trực tiếp phá hủy cơ tim, khi đi qua não dòng điện phá hủy cơ tim, khi đi qua não dòng điện có thể làm cho rối loạn nhịp thở, động kinh có thể làm cho rối loạn nhịp thở, động kinh hoặc gây liệt, khi ở gần mắt, dòng điện có hoặc gây liệt, khi ở gần mắt, dòng điện có thể gây đục thủy tinh thể. thể gây đục thủy tinh thể.
6. Đường điện trong cơ thể 6. Đường điện trong cơ thể Dòng điện đi qua các mô có cấu trúc phức Dòng điện đi qua các mô có cấu trúc phức tạp cũng bị biến đổi nhưng chủ yếu là phá tạp cũng bị biến đổi nhưng chủ yếu là phá hủy các mô trên đường đi của dòng điện dưới hủy các mô trên đường đi của dòng điện dưới dạng những vết bỏng nhỏ xen kẽ với vùng dạng những vết bỏng nhỏ xen kẽ với vùng mô còn lành. mô còn lành. Do đặc điểm di chuyển theo hướng tập trung Do đặc điểm di chuyển theo hướng tập trung giữa điểm chạm với nguồn điện (nơi điện giữa điểm chạm với nguồn điện (nơi điện vào) và vùng cơ thể tiếp đất (hoặc nơi điện vào) và vùng cơ thể tiếp đất (hoặc nơi điện ra) nên việc đánh giá, quan sát tổn thương ra) nên việc đánh giá, quan sát tổn thương cần tập trung ở những vùng nằm trên trục cần tập trung ở những vùng nằm trên trục đường đi của dòng điện. đường đi của dòng điện.
7. Tổn thương do điện 7. Tổn thương do điện 1. Tổn thương trên da 1. Tổn thương trên da
Vết cháy bỏng do điện (vết bỏng điện) là Vết cháy bỏng do điện (vết bỏng điện) là hậu quả của tiếp xúc trực tiếp với vật dẫn hậu quả của tiếp xúc trực tiếp với vật dẫn điện giới hạn trên một vùng cơ thể. Bỏng điện giới hạn trên một vùng cơ thể. Bỏng nặng và rộng cũng có thể gặp trong trường nặng và rộng cũng có thể gặp trong trường hợp nạn nhân túm hoặc nắm chặt vật dẫn hợp nạn nhân túm hoặc nắm chặt vật dẫn điện cao thế trong thời gian dài có thể gây điện cao thế trong thời gian dài có thể gây ra những vết cháy bỏng rõ và điển hình, có ra những vết cháy bỏng rõ và điển hình, có khi làm đứt rời cơ thể. khi làm đứt rời cơ thể.
Tổn thương do dòng điện cao thế có thể gây tổn Tổn thương do dòng điện cao thế có thể gây tổn thương rộng và sâu làm hoại tử các cơ. Trường thương rộng và sâu làm hoại tử các cơ. Trường hợp nạn nhân cầm nắm hoặc tỳ đè lên vật dẫn hợp nạn nhân cầm nắm hoặc tỳ đè lên vật dẫn điện có thể tạo nên những vết bỏng trên da điện có thể tạo nên những vết bỏng trên da mang dấu ấn của vật dẫn điện. mang dấu ấn của vật dẫn điện. Một loại hình đặc biệt của bỏng điện là vết bỏng Một loại hình đặc biệt của bỏng điện là vết bỏng tiếp xúc (kising burn) hay gặp ở những nếp gấp tiếp xúc (kising burn) hay gặp ở những nếp gấp da (quanh các khớp) do sự co của các cơ gấp da (quanh các khớp) do sự co của các cơ gấp khi bị tác động của dòng điện ở chân tay nạn khi bị tác động của dòng điện ở chân tay nạn nhân kết hợp với độ ẩm của da, mồ hôi làm cho nhân kết hợp với độ ẩm của da, mồ hôi làm cho dòng điện đi tắt qua những nơi tiếp xúc tạo nên dòng điện đi tắt qua những nơi tiếp xúc tạo nên vết bỏng trên da và tổn thương của tổ chức dưới vết bỏng trên da và tổn thương của tổ chức dưới da.da.
Tổn thương gián tiếp có thể gặp trong trường Tổn thương gián tiếp có thể gặp trong trường hợp bị tác động bởi tia lửa điện (giữa hai điện hợp bị tác động bởi tia lửa điện (giữa hai điện cực). Với điện thế từ 2500V trở lên có thể gây ra cực). Với điện thế từ 2500V trở lên có thể gây ra vết bỏng rất sâu trên da, có thể gặp tổn thương vết bỏng rất sâu trên da, có thể gặp tổn thương bỏng nhiệt do chính nhiệt của tia lửa điện hoặc bỏng nhiệt do chính nhiệt của tia lửa điện hoặc do tác động của dòng điện cao thế sinh ra ngọn do tác động của dòng điện cao thế sinh ra ngọn lửa cháy bắt vào quần áo nạn nhân. Tổn thương lửa cháy bắt vào quần áo nạn nhân. Tổn thương bỏng nhiệt toàn thân chiếm tỷ lệ trung bình từ 10 bỏng nhiệt toàn thân chiếm tỷ lệ trung bình từ 10 – 25% tổng số các vụ thương tích do điện cao – 25% tổng số các vụ thương tích do điện cao thế. thế. Cũng có thể gặp trường hợp tia lửa điện tác động Cũng có thể gặp trường hợp tia lửa điện tác động lên khắp toàn bộ cơ thể nạn nhân nhưng rõ nhất lên khắp toàn bộ cơ thể nạn nhân nhưng rõ nhất là ở những vùng da dày. Vết bỏng do tia lửa điện là ở những vùng da dày. Vết bỏng do tia lửa điện thường gặp ở bề mặt và chỉ chiếm một phần bề thường gặp ở bề mặt và chỉ chiếm một phần bề dày của lớp da. dày của lớp da.
Tiếp xúc trực tiếp Tiếp xúc trực tiếp CháyCháy
2. Hệ thần kinh 2. Hệ thần kinh Dòng điện tác động tới hệ thần kinh trung ương Dòng điện tác động tới hệ thần kinh trung ương có thể gây động kinh hoặc làm nặng hơn bệnh lý có thể gây động kinh hoặc làm nặng hơn bệnh lý có sẵn. có sẵn. Tổn thương các rễ thần kinh có thể gặp cấp và Tổn thương các rễ thần kinh có thể gặp cấp và mạn tính. Những trường hợp bị tổn thương nặng mạn tính. Những trường hợp bị tổn thương nặng thường có biểu hiện yếu hoặc liệt nửa người xuất thường có biểu hiện yếu hoặc liệt nửa người xuất hiện một vài giờ sau khi xảy ra tai nạn, rõ hơn ở hiện một vài giờ sau khi xảy ra tai nạn, rõ hơn ở chi dưới. Tổn thương thứ phát thường xảy ra sau chi dưới. Tổn thương thứ phát thường xảy ra sau nhiều ngày tới nhiều năm với những triệu chứng nhiều ngày tới nhiều năm với những triệu chứng liệt tăng dần, xơ cứng hoại tử hoặc viêm tủy liệt tăng dần, xơ cứng hoại tử hoặc viêm tủy sống. sống.
Tổn thương mô thần kinh có thể xảy ra do nhiều Tổn thương mô thần kinh có thể xảy ra do nhiều cơ chế: cơ chế: Rối loạn hoặc mất tính dẫn truyền do tác động Rối loạn hoặc mất tính dẫn truyền do tác động của tình trạng hoại tử đông ở các cơ, thiếu máu của tình trạng hoại tử đông ở các cơ, thiếu máu nuôi dưỡng, tổn thương lớp vỏ myeline hoặc hoại nuôi dưỡng, tổn thương lớp vỏ myeline hoặc hoại tử lan rộng. tử lan rộng.
Nếu điểm tiếp xúc với nguồn điện ở vùng đầu Nếu điểm tiếp xúc với nguồn điện ở vùng đầu thì não có thể bị tổn thương mà hình ảnh mô thì não có thể bị tổn thương mà hình ảnh mô bệnh học cho thấy có rất nhiều ổ chảy máu nhỏ, bệnh học cho thấy có rất nhiều ổ chảy máu nhỏ, rải rác trong thân não. rải rác trong thân não.
3. Hệ tim mạch 3. Hệ tim mạch
Ngừng tim (hoặc dừng tim) có thể là hậu quả của Ngừng tim (hoặc dừng tim) có thể là hậu quả của suy tim tâm thu hoặc loạn nhịp, nhồi máu cơ tim suy tim tâm thu hoặc loạn nhịp, nhồi máu cơ tim có thể xuất hiện nhưng hiếm gặp. Hiện tượng có thể xuất hiện nhưng hiếm gặp. Hiện tượng hoại tử cơ tim có thể được biểu thị bằng hàm hoại tử cơ tim có thể được biểu thị bằng hàm lượng CKTropopin tăng. lượng CKTropopin tăng. Tổn thương mạch máu thường chỉ xảy ra với các Tổn thương mạch máu thường chỉ xảy ra với các trường hợp bị tác động của dòng điện cao thế, trường hợp bị tác động của dòng điện cao thế, chủ yếu ở lớp áo giữa thành mạch gây co thắt chủ yếu ở lớp áo giữa thành mạch gây co thắt mạch máu hoặc có thể gây chảy máu thứ phát. mạch máu hoặc có thể gây chảy máu thứ phát. Tổn thương lớp áo trong (nội mạc) có thể gây Tổn thương lớp áo trong (nội mạc) có thể gây hậu quả tắc mạch do huyết khối hoặc do phù nề hậu quả tắc mạch do huyết khối hoặc do phù nề thành mạch. thành mạch.
4. Hệ hô hấp 4. Hệ hô hấp
Dòng điện tác động trực tiếp lên não làm Dòng điện tác động trực tiếp lên não làm tê liệt hoạt động của trung tâm hô hấp tê liệt hoạt động của trung tâm hô hấp hoặc dòng điện đi qua nhu mô gây co thắt hoặc dòng điện đi qua nhu mô gây co thắt phế quản, co thắt cơ hoành và các cơ liên phế quản, co thắt cơ hoành và các cơ liên sườn. sườn. Tắc mạch phổi do biến chứng muộn hoặc Tắc mạch phổi do biến chứng muộn hoặc tràn máu màng phổi. tràn máu màng phổi. Hình ảnh phù phổi và chảy máu dạng Hình ảnh phù phổi và chảy máu dạng chấm nhỏ là dấu hiệu thường gặp trong chấm nhỏ là dấu hiệu thường gặp trong những vụ tai nạn điện cao thế. những vụ tai nạn điện cao thế.
5. Chân tay 5. Chân tay
Do dòng điện cao thế, có hiện tượng hoại Do dòng điện cao thế, có hiện tượng hoại tử tăng dần của các cơ, có thể xuất hiện ở tử tăng dần của các cơ, có thể xuất hiện ở xa nơi bị tác động trực tiếp do tác động xa nơi bị tác động trực tiếp do tác động của hoại tử thành mạch và phù nề các cơ. của hoại tử thành mạch và phù nề các cơ. Tổn thương thành mạch gây chiến chứng Tổn thương thành mạch gây chiến chứng huyết khối, chảy máu ở những động mạch huyết khối, chảy máu ở những động mạch nhỏ trong cơ. nhỏ trong cơ. Tổn thương các cơ gây thiếu máu nuôi Tổn thương các cơ gây thiếu máu nuôi dưỡng các cơ gây hoại tử. dưỡng các cơ gây hoại tử. Tổn thương mô bệnh học hay gặp là hoại Tổn thương mô bệnh học hay gặp là hoại tử đông. tử đông.
6. Hệ xương 6. Hệ xương
Gẫy xương thường gặp trong các xương Gẫy xương thường gặp trong các xương dài do chấn thương trực tiếp phối hợp với dài do chấn thương trực tiếp phối hợp với tổn thương do điện. tổn thương do điện.
GIÁM ĐỊNH Y PHÁP GIÁM ĐỊNH Y PHÁP
Trong giám định y pháp, những vấn đề được đặt Trong giám định y pháp, những vấn đề được đặt ra là: ra là: Xác định nguyên nhân tử vong của nạn nhân Xác định nguyên nhân tử vong của nạn nhân có đúng là thương tích điện? có đúng là thương tích điện? Bộ phận nào của cơ thể tiếp xúc với dòng Bộ phận nào của cơ thể tiếp xúc với dòng điện? điện? Đặc điểm dây dẫn, vật dẫn điện – có phù hợp Đặc điểm dây dẫn, vật dẫn điện – có phù hợp với dấu vết bỏng điện trên cơ thể? với dấu vết bỏng điện trên cơ thể?
1. Khám nghiệm hiện trường 1. Khám nghiệm hiện trường
Trong nhiều trường hợp khám nghiệm hiện Trong nhiều trường hợp khám nghiệm hiện trường mang tính quyết định để xác định hoàn trường mang tính quyết định để xác định hoàn cảnh xảy ra (Van Denburg 1996) cũng như tìm cảnh xảy ra (Van Denburg 1996) cũng như tìm hiểu vật dẫn điện có liên quan, so sánh đối chiếu hiểu vật dẫn điện có liên quan, so sánh đối chiếu với vết bỏng điện trên cơ thể nạn nhân. Trong với vết bỏng điện trên cơ thể nạn nhân. Trong một số trường hợp lông tóc, mảnh da của nạn một số trường hợp lông tóc, mảnh da của nạn nhân có thể còn lại trên những vật dẫn điện tại nhân có thể còn lại trên những vật dẫn điện tại hiện trường và được xem là những bằng chứng hiện trường và được xem là những bằng chứng sinh học có giá trị. sinh học có giá trị.
2. Khám nghiệm bên ngoài 2. Khám nghiệm bên ngoài
Kiểm tra quần áo và mô tả những đồ vật trên cơ Kiểm tra quần áo và mô tả những đồ vật trên cơ thể, quần áo của nạn nhân, cần tìm những dấu thể, quần áo của nạn nhân, cần tìm những dấu vết liên quan, đặc biệt trong những trường hợp bị vết liên quan, đặc biệt trong những trường hợp bị bỏng điện cao thế. bỏng điện cao thế. Trường hợp bị bỏng toàn thân dấu hiệu co cứng Trường hợp bị bỏng toàn thân dấu hiệu co cứng duy trì khá lâu, nếu nạn nhân đã được hồi sức duy trì khá lâu, nếu nạn nhân đã được hồi sức cấp cứu cần mô tả rõ các dấu vết để lại trên cơ cấp cứu cần mô tả rõ các dấu vết để lại trên cơ thể như vết xoa bóp tim ngoài lồng ngực, tiêm thể như vết xoa bóp tim ngoài lồng ngực, tiêm chích, nội khí quản, vết sốc điện.... chích, nội khí quản, vết sốc điện....
1. Tìm vết điện vào (vết bỏng điện) 1. Tìm vết điện vào (vết bỏng điện)
Cần tìm dấu vết bỏng điện hoặc dấu hiệu nghi Cần tìm dấu vết bỏng điện hoặc dấu hiệu nghi ngờ trước khi tắm rửa cho nạn nhân. ngờ trước khi tắm rửa cho nạn nhân. Vùng da mềm: vết bỏng thường rõ, màu xám Vùng da mềm: vết bỏng thường rõ, màu xám đen, có khi cháy thành than, hình loang lổ, có đen, có khi cháy thành than, hình loang lổ, có khi rạn nứt da. khi rạn nứt da. Vùng da cứng: màu xám trắng hoặc vàng xám, Vùng da cứng: màu xám trắng hoặc vàng xám, có khi nâu đen. có khi nâu đen. Đặc điểm chung: sờ cứng, đáy lõm, lông tóc bị Đặc điểm chung: sờ cứng, đáy lõm, lông tóc bị cháy quăn, có khi gợi lại hình ảnh của vật dẫn cháy quăn, có khi gợi lại hình ảnh của vật dẫn điện. Cần mô tả đặc điểm vết bỏng điện và điện. Cần mô tả đặc điểm vết bỏng điện và khoảng cách so với mặt đất. khoảng cách so với mặt đất.
2. Vết điện ra 2. Vết điện ra
Rất ít khi rõ ràng, có khi chỉ là vết đổi Rất ít khi rõ ràng, có khi chỉ là vết đổi màu trên da. màu trên da. Hay gặp ở gan bàn chân hai bên hoặc Hay gặp ở gan bàn chân hai bên hoặc nơi tiếp xúc theo đường đi của dòng điện. nơi tiếp xúc theo đường đi của dòng điện. Có khi chỉ rõ trên giày dép, quần áo hoặc Có khi chỉ rõ trên giày dép, quần áo hoặc trên hiện trường. trên hiện trường.
3. Tổn thương bên trong 3. Tổn thương bên trong
Xung huyết mạnh các tạng, có thể thấy Xung huyết mạnh các tạng, có thể thấy chấm chảy máu nhỏ ở màng tim, màng chấm chảy máu nhỏ ở màng tim, màng phổi. phổi. Tim có thể nhỏ do co cứng. Tim có thể nhỏ do co cứng. Phổi: dấu hiệu của phù phổi, chảy máu Phổi: dấu hiệu của phù phổi, chảy máu trong nhu mô phổi. trong nhu mô phổi. Tìm dấu vết của đường điện đi trong cơ Tìm dấu vết của đường điện đi trong cơ thể, đặc biệt là ở tim, màng ngoài tim, giữa thể, đặc biệt là ở tim, màng ngoài tim, giữa các quai ruột, diện tiếp xúc giữa mặt khớp các quai ruột, diện tiếp xúc giữa mặt khớp lớn. lớn.
4. Vết cháy bỏng do điện 4. Vết cháy bỏng do điện
Thường gặp ở những trường hợp điện cao Thường gặp ở những trường hợp điện cao thế. thế. Bỏng rộng, sâu, có thể cháy thành than. Bỏng rộng, sâu, có thể cháy thành than. Nếu nạn nhân còn sống sẽ có hoại tử lan Nếu nạn nhân còn sống sẽ có hoại tử lan rộng do thần kinh vận mạch bị phá hủy, rộng do thần kinh vận mạch bị phá hủy, đông vón protein, lấp tắc lòng mạch. đông vón protein, lấp tắc lòng mạch.
Tổn thương khác Tổn thương khác
Các vết sây sát da, tụ máu, vết thương Các vết sây sát da, tụ máu, vết thương rách da. rách da. Tổn thương do ngã: dập vỡ tạng, hay gặp Tổn thương do ngã: dập vỡ tạng, hay gặp nhất là chấn thương sọ não. nhất là chấn thương sọ não. Có trường hợp đứt rời chi thể. Có trường hợp đứt rời chi thể. Tổn thương ở cơ: biểu hiện muộn hơn, Tổn thương ở cơ: biểu hiện muộn hơn, hay gặp phù nề chảy máu. hay gặp phù nề chảy máu. Khi hoại tử cơ trên diện rộng gây tình Khi hoại tử cơ trên diện rộng gây tình trạng suy thận. trạng suy thận.
Các xét nghiệm bổ sung Các xét nghiệm bổ sung
Xét nghiệm mô bệnh học Xét nghiệm mô bệnh học Lấy mảnh tổ chức da ở nơi nghi ngờ để Lấy mảnh tổ chức da ở nơi nghi ngờ để làm xét nghiệm hóa mô tổ chức tìm bụi làm xét nghiệm hóa mô tổ chức tìm bụi kim loại hoặc phương pháp quang phổ, kim loại hoặc phương pháp quang phổ, kính hiển vi điện tử quét để tìm bụi kim kính hiển vi điện tử quét để tìm bụi kim loại. loại. Lấy máu và nước tiểu để tìm myoglobin. Lấy máu và nước tiểu để tìm myoglobin. Lấy máu và phủ tạng để tìm ra độc chất. Lấy máu và phủ tạng để tìm ra độc chất.
Câu hỏi lượng giá Câu hỏi lượng giá
Các mẫu xét nghiệm trong tử vong do điện Các mẫu xét nghiệm trong tử vong do điện