THƯƠNG TÍCH DO ĐIỆN THƯƠNG TÍCH DO ĐIỆN

Ths. Nguyễn Văn Luân Ths. Nguyễn Văn Luân

MỤC TIÊU MỤC TIÊU

Mô tả các loại thương tích điện. 1.1. Mô tả các loại thương tích điện. Giải thích cơ chế chết do điện. 2.2. Giải thích cơ chế chết do điện. Quy trình giám định y pháp một trường  3.3. Quy trình giám định y pháp một trường  hợp tử vong do điện. hợp tử vong do điện.

ĐẠI CƯƠNG ĐẠI CƯƠNG

 Trong giám định pháp Y rất nhiều trường hợp tử vong do  Trong giám định pháp Y rất nhiều trường hợp tử vong do  điện là hậu quả của tai nạn rủi ro, ít gặp trong các trường  điện là hậu quả của tai nạn rủi ro, ít gặp trong các trường  hợp tự tử và rất hiếm trong các vụ án mạng. hợp tự tử và rất hiếm trong các vụ án mạng.  Nạn nhân đầu tiên tử vong do điện từ cách đây hơn 300  Nạn nhân đầu tiên tử vong do điện từ cách đây hơn 300  năm là người thợ mộc vùng Lion (Pháp) do vô tình chạm  năm là người thợ mộc vùng Lion (Pháp) do vô tình chạm  tay vào dòng điện 250 volts xoay chiều.  tay vào dòng điện 250 volts xoay chiều.   Người  Mỹ  đầu  tiên  bị  chết  vì  điện  vào  năm  1881  là  Người  Mỹ  đầu  tiên  bị  chết  vì  điện  vào  năm  1881  là  Samuel W Smith ở NewYork do say rượu đã vô tình chạm  Samuel W Smith ở NewYork do say rượu đã vô tình chạm  vào nguồn điện và bị chết trước sự chứng kiến của nhiều  vào nguồn điện và bị chết trước sự chứng kiến của nhiều  người.  người.   Tai nạn xảy ra không gây đau đớn cho nạn nhân đã khiến  Tai nạn xảy ra không gây đau đớn cho nạn nhân đã khiến  mọi  người  có  ý  tưởng  dùng  dòng  điện  để  xử  tử  những  mọi  người  có  ý  tưởng  dùng  dòng  điện  để  xử  tử  những  phạm  nhân  chịu  án  tử  hình  và  năm  1890,  William  phạm  nhân  chịu  án  tử  hình  và  năm  1890,  William  Kemmeler  là  người  đàn  ông  đầu  tiên  bị  thi  hành  án  tử  Kemmeler  là  người  đàn  ông  đầu  tiên  bị  thi  hành  án  tử  hình bằng ngồi ghế điện tại NewYork. hình bằng ngồi ghế điện tại NewYork.

Năng lượng điện có thể gây tác hại cho cơ  Năng lượng điện có thể gây tác hại cho cơ  thể  qua  từ  trường,  sóng  nổ,  chấn  thương,  thể  qua  từ  trường,  sóng  nổ,  chấn  thương,  bỏng... nhưng hay gặp nhất là do tác động  bỏng... nhưng hay gặp nhất là do tác động  trực tiếp của dòng điện. trực tiếp của dòng điện.

Cơ chế gây tử vong Cơ chế gây tử vong

1.  Ngừng  tim:  do  tác  động  trực  tiếp  của  dòng  điện  gây  1.  Ngừng  tim:  do  tác  động  trực  tiếp  của  dòng  điện  gây  rung tim, có tác giả cho rằng đó là hậu quả của suy tâm  rung tim, có tác giả cho rằng đó là hậu quả của suy tâm  thu hoặc loạn nhịp. thu hoặc loạn nhịp. 2. Liệt hô hấp: thường là hậu quả của sự co giật các cơ  2. Liệt hô hấp: thường là hậu quả của sự co giật các cơ  hô hấp và tác động của dòng điện vào hệ thần kinh trung  hô hấp và tác động của dòng điện vào hệ thần kinh trung  ương làm liệt trung tâm hô hấp. ương làm liệt trung tâm hô hấp. 3. Sốc do bỏng điện trên diện rộng, vết bỏng thường sâu,  3. Sốc do bỏng điện trên diện rộng, vết bỏng thường sâu,  khó  điều  trị,  có  thể  có  hoại  tử  lan  rộng  và  nếu  cấp  cứu  khó  điều  trị,  có  thể  có  hoại  tử  lan  rộng  và  nếu  cấp  cứu  qua được giai đoạn sốc ban đầu có thể sẽ phải chịu tác  qua được giai đoạn sốc ban đầu có thể sẽ phải chịu tác  động của viêm ống thận cấp do hoại tử cơ vân. động của viêm ống thận cấp do hoại tử cơ vân. 4. Chấn thương: do bị ngã sau khi bị điện giật, hay gặp  4. Chấn thương: do bị ngã sau khi bị điện giật, hay gặp  nhất là chấn thương sọ não, gẫy xương chi, chấn thương  nhất là chấn thương sọ não, gẫy xương chi, chấn thương  ngực, bụng.... ngực, bụng....

Yếu tố tác động của dòng điện Yếu tố tác động của dòng điện

OHM’S LAW: i = V / R

1.1. 2.2. 3.3. voltage V =V = voltage current   ii  =  = current resistance R =R = resistance

JOULE’S LAW:

Power (watts) = Energy (Joules)

time = V x i = i2 x R

Điện trở ở các loại mô  Điện trở ở các loại mô

Skin Resistivity ­  Skin Resistivity ­  Ohms/cm22 Ohms/cm 100100 300 ­ 10 000 300 ­ 10 000

Màng nhầy Màng nhầy Vùng mạch máu: lòng bàn  Vùng mạch máu: lòng bàn

1 200 ­ 1 500 1 200 ­ 1 500 2 500 2 500

taytay Da ướt  Da ướt  Mồ hôi tay Mồ hôi tay

10 000 ­ 40 000 10 000 ­ 40 000 100 000 ­ 200 000 100 000 ­ 200 000 1 000 000 ­ 2 000 000 1 000 000 ­ 2 000 000

Da nơi khác Da nơi khác Lòng bàn chân Lòng bàn chân Lòng bàn tay chai cứng Lòng bàn tay chai cứng

TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN CƠ THỂ NẠN NHÂN TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN CƠ THỂ NẠN NHÂN

Phụ thuộc vào các yếu tố: Phụ thuộc vào các yếu tố: 1. Cường độ dòng điện 1. Cường độ dòng điện

Là yếu tố quyết định mức độ tác động của dòng điện đối  Là yếu tố quyết định mức độ tác động của dòng điện đối  với cơ thể.  với cơ thể.  Thực nghiệm của Bernstain 1973 và Robinson 1990 (làm  Thực nghiệm của Bernstain 1973 và Robinson 1990 (làm  cho 50% số người tham gia thử nghiệm) cho thấy  ở tần  cho 50% số người tham gia thử nghiệm)  cho thấy  ở tần  số 50Hz dòng điện có: số 50Hz dòng điện có:

Cường độ nhỏ hơn 0,36mmA, cảm nhận thấy có dấu  Cường độ nhỏ hơn 0,36mmA, cảm nhận thấy có dấu

hiệu tê bì.  hiệu tê bì.

Với  dòng  điện  từ  5mmA  trở  lên  tất  cả  đều  có  cảm  Với  dòng  điện  từ  5mmA  trở  lên  tất  cả  đều  có  cảm

giác đau do co cơ. giác đau do co cơ.

Nếu cao hơn sẽ rất nguy hiểm vì làm cho nạn nhân  Nếu cao hơn sẽ rất nguy hiểm vì làm cho nạn nhân

mất khả năng tự giải thoát do co cứng, co giật các cơ.  mất khả năng tự giải thoát do co cứng, co giật các cơ.

Dòng điện từ 60 – 90 mmA làm các cơ lồng ngực co  Dòng điện từ 60 – 90 mmA làm các cơ lồng ngực co

giật gây liệt hô hấp và rung thất có thể xảy ra. giật gây liệt hô hấp và rung thất có thể xảy ra.

2. Hiệu điện thế 2. Hiệu điện thế

có 2 loại điện thế thấp và cao dựa trên hiệu thế  có 2 loại điện thế thấp và cao dựa trên hiệu thế  500v  và  1000v,  trên  thực  tế  cả  2  loại  điện  thế  500v  và  1000v,  trên  thực  tế  cả  2  loại  điện  thế  này  cùng  có  thể  gây  ra  bệnh  lý  hoặc  tử  vong.  này  cùng  có  thể  gây  ra  bệnh  lý  hoặc  tử  vong.  Điện  thế  cao  gây  cháy  bỏng  hoặc  tổn  thương  Điện  thế  cao  gây  cháy  bỏng  hoặc  tổn  thương  của nội tạng rõ và điển hình hơn so với điện thế  của nội tạng rõ và điển hình hơn so với điện thế  thấp. thấp. Chưa có một báo cáo nào về tai nạn chết người  Chưa có một báo cáo nào về tai nạn chết người  xảy  ra  do  nguồn  điện  từ  các  phương  tiện  thông  xảy  ra  do  nguồn  điện  từ  các  phương  tiện  thông  tin đại chúng (24V) hoặc đường truyền hình cáp  tin đại chúng (24V) hoặc đường truyền hình cáp  (65V).  Nhưng  với  những  dòng  điện  thế  thấp  có  (65V).  Nhưng  với  những  dòng  điện  thế  thấp  có  cường  độ  dòng  điện  lớn  (hàn  điện)  và  có  thời  cường  độ  dòng  điện  lớn  (hàn  điện)  và  có  thời  gian tiếp xúc lâu thì có thể gây tử vong cho nạn  gian tiếp xúc lâu thì có thể gây tử vong cho nạn  nhân. Trong giám định Y pháp tử vong chủ yếu  nhân. Trong giám định Y pháp tử vong chủ yếu  xảy ra với nguồn điện dân dụng 220V. xảy ra với nguồn điện dân dụng 220V.

 Hiệu điện thế càng cao, tác động càng lớn Hiệu điện thế càng cao, tác động càng lớn

3. Điện trở 3. Điện trở Các mô khác nhau trong cơ thể có điện trở  Các mô khác nhau trong cơ thể có điện trở  khác nhau do phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt  khác nhau do phụ thuộc vào độ ẩm, nhiệt  độ,  và  tính  dẫn  điện.  Điện  trở  càng  lớn  độ,  và  tính  dẫn  điện.  Điện  trở  càng  lớn  càng  có  xu  hướng  dễ  bị  bỏng  nhiệt.  Dây  càng  có  xu  hướng  dễ  bị  bỏng  nhiệt.  Dây  thần kinh, cơ, mạch máu có tính dẫn điện  thần kinh, cơ, mạch máu có tính dẫn điện  cao  do  chứa  nhiều  nước  nên  có  điện  trở  cao  do  chứa  nhiều  nước  nên  có  điện  trở  thấp  trong  khi  xương,  cân  cơ  và  các  mô  thấp  trong  khi  xương,  cân  cơ  và  các  mô  mỡ  là  những  chất  có  điện  trở  rất  cao  nên  mỡ  là  những  chất  có  điện  trở  rất  cao  nên  thường dễ bị tác động của nhiệt. thường dễ bị tác động của nhiệt.

2.4. Thời gian tiếp xúc 2.4. Thời gian tiếp xúc Thời gian tiếp xúc với nguồn điện càng lâu,  Thời gian tiếp xúc với nguồn điện càng lâu,  mức  độ  cháy  bỏng  và  phá  hủy  tổ  chức  mức  độ  cháy  bỏng  và  phá  hủy  tổ  chức  càng lớn.  càng lớn.  Tại nơi tiếp xúc, khi da và các mô đã cháy  Tại nơi tiếp xúc, khi da và các mô đã cháy  thành than sẽ làm tăng điện trở.  thành than sẽ làm tăng điện trở.  Wright  và  Davis  (1980)  cho  rằng  chỉ  cần  Wright  và  Davis  (1980)  cho  rằng  chỉ  cần  tiếp xúc với nguồn điện thế thấp trong thời  tiếp xúc với nguồn điện thế thấp trong thời  gian 9 giây cũng có thể gây nên vết bỏng  gian 9 giây cũng có thể gây nên vết bỏng  độ  1  trên  da  và  thời  gian  kéo  dài  cũng  độ  1  trên  da  và  thời  gian  kéo  dài  cũng  đồng nghĩa với nguy cơ rung thất tăng lên  đồng nghĩa với nguy cơ rung thất tăng lên  rõ rệt. rõ rệt.

5. Dòng điện 1 chiều/ 2 chiều 5. Dòng điện 1 chiều/ 2 chiều Một  trong  những  yếu  tố  tác  động  tới  mức  độ  Một  trong  những  yếu  tố  tác  động  tới  mức  độ  nặng  nhẹ  của  tổn  thương  là  dòng  điện  xoay  nặng  nhẹ  của  tổn  thương  là  dòng  điện  xoay  chiều  hay  một  chiều.  Với  cùng  hiệu  điện  thế,  chiều  hay  một  chiều.  Với  cùng  hiệu  điện  thế,  dòng điện xoay chiều nguy hiểm gấp 3 ­4 lần so  dòng điện xoay chiều nguy hiểm gấp 3 ­4 lần so  với dòng điện một chiều mà thực chất là gây co  với dòng điện một chiều mà thực chất là gây co  cơ liên tục hoặc gây co giật do kích thích các sợi  cơ liên tục hoặc gây co giật do kích thích các sợi  cơ với tốc độ 40 – 110 lần/s (Leibovici 1995). cơ với tốc độ 40 – 110 lần/s (Leibovici 1995). Tần  số  của  dòng  điện  đóng  vai  trò  quan  trọng  Tần  số  của  dòng  điện  đóng  vai  trò  quan  trọng  trong việc gây tổn thương, với tần số 50 – 60Hz,  trong việc gây tổn thương, với tần số 50 – 60Hz,  dù điện thế thấp và loại điện xoay chiều cũng có  dù điện thế thấp và loại điện xoay chiều cũng có  thể gây kích thích, co giật, rung tim. Nếu tần số  thể gây kích thích, co giật, rung tim. Nếu tần số  cao hơn 1Hz cơ thể không bị ảnh hưởng. cao hơn 1Hz cơ thể không bị ảnh hưởng.

6. Đường điện trong cơ thể 6. Đường điện trong cơ thể

Là đường điện đi qua các mô trong cơ thể  Là đường điện đi qua các mô trong cơ thể  tạo nên những tổn thương có thể quan sát  tạo nên những tổn thương có thể quan sát  được  tùy  theo  mức  độ  cháy  bỏng,  tổn  được  tùy  theo  mức  độ  cháy  bỏng,  tổn  thương rõ và điển hình trong các loại điện  thương rõ và điển hình trong các loại điện  thế cao hoặc do sét đánh.  thế cao hoặc do sét đánh.  Khi  đi  qua  tim  hoặc  lồng  ngực,  dòng  điện  Khi  đi  qua  tim  hoặc  lồng  ngực,  dòng  điện  có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc trực tiếp  có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc trực tiếp  phá  hủy  cơ  tim,  khi  đi  qua  não  dòng  điện  phá  hủy  cơ  tim,  khi  đi  qua  não  dòng  điện  có thể làm cho rối loạn nhịp thở, động kinh  có thể làm cho rối loạn nhịp thở, động kinh  hoặc gây liệt, khi ở gần mắt, dòng điện có  hoặc gây liệt, khi ở gần mắt, dòng điện có  thể gây đục thủy tinh thể. thể gây đục thủy tinh thể.

6. Đường điện trong cơ thể 6. Đường điện trong cơ thể Dòng  điện  đi  qua  các  mô  có  cấu  trúc  phức  Dòng  điện  đi  qua  các  mô  có  cấu  trúc  phức  tạp  cũng  bị  biến  đổi  nhưng  chủ  yếu  là  phá  tạp  cũng  bị  biến  đổi  nhưng  chủ  yếu  là  phá  hủy các mô trên đường đi của dòng điện dưới  hủy các mô trên đường đi của dòng điện dưới  dạng  những  vết  bỏng  nhỏ  xen  kẽ  với  vùng  dạng  những  vết  bỏng  nhỏ  xen  kẽ  với  vùng  mô còn lành.  mô còn lành.  Do đặc điểm di chuyển theo hướng tập trung  Do đặc điểm di chuyển theo hướng tập trung  giữa  điểm  chạm  với  nguồn  điện  (nơi  điện  giữa  điểm  chạm  với  nguồn  điện  (nơi  điện  vào)  và  vùng  cơ  thể  tiếp  đất  (hoặc  nơi  điện  vào)  và  vùng  cơ  thể  tiếp  đất  (hoặc  nơi  điện  ra)  nên  việc  đánh  giá,  quan  sát  tổn  thương  ra)  nên  việc  đánh  giá,  quan  sát  tổn  thương  cần  tập  trung  ở  những  vùng  nằm  trên  trục  cần  tập  trung  ở  những  vùng  nằm  trên  trục  đường đi của dòng điện.  đường đi của dòng điện.

7. Tổn thương do điện 7. Tổn thương do điện 1. Tổn thương trên da 1. Tổn thương trên da

Vết  cháy  bỏng  do  điện  (vết  bỏng  điện)  là  Vết  cháy  bỏng  do  điện  (vết  bỏng  điện)  là  hậu quả của tiếp xúc trực tiếp với vật dẫn  hậu quả của tiếp xúc trực tiếp với vật dẫn  điện  giới  hạn  trên  một  vùng  cơ  thể.  Bỏng  điện  giới  hạn  trên  một  vùng  cơ  thể.  Bỏng  nặng và rộng cũng có thể gặp trong trường  nặng và rộng cũng có thể gặp trong trường  hợp nạn nhân túm hoặc nắm chặt vật dẫn  hợp nạn nhân túm hoặc nắm chặt vật dẫn  điện cao thế trong thời gian dài có thể gây  điện cao thế trong thời gian dài có thể gây  ra những vết cháy bỏng rõ và điển hình, có  ra những vết cháy bỏng rõ và điển hình, có  khi làm đứt rời cơ thể. khi làm đứt rời cơ thể.

 Tổn thương do dòng điện cao thế có thể gây tổn  Tổn thương do dòng điện cao thế có thể gây tổn  thương  rộng  và  sâu  làm  hoại  tử  các  cơ.  Trường  thương  rộng  và  sâu  làm  hoại  tử  các  cơ.  Trường  hợp  nạn  nhân  cầm  nắm  hoặc  tỳ  đè  lên  vật  dẫn  hợp  nạn  nhân  cầm  nắm  hoặc  tỳ  đè  lên  vật  dẫn  điện  có  thể  tạo  nên  những  vết  bỏng  trên  da  điện  có  thể  tạo  nên  những  vết  bỏng  trên  da  mang dấu ấn của vật dẫn điện. mang dấu ấn của vật dẫn điện.  Một loại hình đặc biệt của bỏng điện là vết bỏng  Một loại hình đặc biệt của bỏng điện là vết bỏng  tiếp xúc (kising burn) hay gặp ở những nếp gấp  tiếp xúc (kising burn) hay gặp ở những nếp gấp  da  (quanh  các  khớp)  do  sự  co  của  các  cơ  gấp  da  (quanh  các  khớp)  do  sự  co  của  các  cơ  gấp  khi  bị  tác  động  của  dòng  điện  ở  chân  tay  nạn  khi  bị  tác  động  của  dòng  điện  ở  chân  tay  nạn  nhân kết hợp với độ ẩm của da, mồ hôi làm cho  nhân kết hợp với độ ẩm của da, mồ hôi làm cho  dòng điện đi tắt qua những nơi tiếp xúc tạo nên  dòng điện đi tắt qua những nơi tiếp xúc tạo nên  vết bỏng trên da và tổn thương của tổ chức dưới  vết bỏng trên da và tổn thương của tổ chức dưới  da.da.

 Tổn  thương  gián  tiếp  có  thể  gặp  trong  trường  Tổn  thương  gián  tiếp  có  thể  gặp  trong  trường  hợp  bị  tác  động  bởi  tia  lửa  điện  (giữa  hai  điện  hợp  bị  tác  động  bởi  tia  lửa  điện  (giữa  hai  điện  cực). Với điện thế từ 2500V trở lên có thể gây ra  cực). Với điện thế từ 2500V trở lên có thể gây ra  vết bỏng rất sâu trên da, có thể gặp tổn thương  vết bỏng rất sâu trên da, có thể gặp tổn thương  bỏng  nhiệt  do  chính  nhiệt  của  tia  lửa  điện  hoặc  bỏng  nhiệt  do  chính  nhiệt  của  tia  lửa  điện  hoặc  do tác động của dòng điện cao thế sinh ra ngọn  do tác động của dòng điện cao thế sinh ra ngọn  lửa cháy bắt vào quần áo nạn nhân. Tổn thương  lửa cháy bắt vào quần áo nạn nhân. Tổn thương  bỏng nhiệt toàn thân chiếm tỷ lệ trung bình từ 10  bỏng nhiệt toàn thân chiếm tỷ lệ trung bình từ 10  –  25%  tổng  số  các  vụ  thương  tích  do  điện  cao  –  25%  tổng  số  các  vụ  thương  tích  do  điện  cao  thế. thế.  Cũng có thể gặp trường hợp tia lửa điện tác động  Cũng có thể gặp trường hợp tia lửa điện tác động  lên khắp toàn bộ cơ thể nạn nhân nhưng rõ nhất  lên khắp toàn bộ cơ thể nạn nhân nhưng rõ nhất  là ở những vùng da dày. Vết bỏng do tia lửa điện  là ở những vùng da dày. Vết bỏng do tia lửa điện  thường gặp ở bề mặt và chỉ chiếm một phần bề  thường gặp ở bề mặt và chỉ chiếm một phần bề  dày của lớp da. dày của lớp da.

 Tiếp xúc trực tiếp Tiếp xúc trực tiếp  CháyCháy

2. Hệ thần kinh 2. Hệ thần kinh  Dòng điện tác động tới hệ thần kinh trung  ương  Dòng điện tác động tới hệ thần kinh trung  ương  có thể gây động kinh hoặc làm nặng hơn bệnh lý  có thể gây động kinh hoặc làm nặng hơn bệnh lý  có sẵn. có sẵn.  Tổn  thương  các  rễ  thần  kinh  có  thể  gặp  cấp  và  Tổn  thương  các  rễ  thần  kinh  có  thể  gặp  cấp  và  mạn tính. Những trường hợp bị tổn thương nặng  mạn tính. Những trường hợp bị tổn thương nặng  thường có biểu hiện yếu hoặc liệt nửa người xuất  thường có biểu hiện yếu hoặc liệt nửa người xuất  hiện một vài giờ sau khi xảy ra tai nạn, rõ hơn ở  hiện một vài giờ sau khi xảy ra tai nạn, rõ hơn ở  chi dưới. Tổn thương thứ phát thường xảy ra sau  chi dưới. Tổn thương thứ phát thường xảy ra sau  nhiều ngày tới nhiều năm với những triệu chứng  nhiều ngày tới nhiều năm với những triệu chứng  liệt  tăng  dần,  xơ  cứng  hoại  tử  hoặc  viêm  tủy  liệt  tăng  dần,  xơ  cứng  hoại  tử  hoặc  viêm  tủy  sống. sống.

 Tổn thương mô thần kinh có thể xảy ra do nhiều  Tổn thương mô thần kinh có thể xảy ra do nhiều  cơ chế:  cơ chế:  Rối  loạn  hoặc  mất  tính  dẫn  truyền  do  tác  động  Rối  loạn  hoặc  mất  tính  dẫn  truyền  do  tác  động  của tình trạng hoại tử đông ở các cơ, thiếu máu  của tình trạng hoại tử đông ở các cơ, thiếu máu  nuôi dưỡng, tổn thương lớp vỏ myeline hoặc hoại  nuôi dưỡng, tổn thương lớp vỏ myeline hoặc hoại  tử lan rộng.  tử lan rộng.

Nếu điểm tiếp xúc với nguồn điện ở vùng đầu  Nếu điểm tiếp xúc với nguồn điện ở vùng đầu  thì  não  có  thể  bị  tổn  thương  mà  hình  ảnh  mô  thì  não  có  thể  bị  tổn  thương  mà  hình  ảnh  mô  bệnh học cho thấy có rất nhiều ổ chảy máu nhỏ,  bệnh học cho thấy có rất nhiều ổ chảy máu nhỏ,  rải rác trong thân não.  rải rác trong thân não.

3. Hệ tim mạch 3. Hệ tim mạch

Ngừng tim (hoặc dừng tim) có thể là hậu quả của  Ngừng tim (hoặc dừng tim) có thể là hậu quả của  suy tim tâm thu hoặc loạn nhịp, nhồi máu cơ tim  suy tim tâm thu hoặc loạn nhịp, nhồi máu cơ tim  có  thể  xuất  hiện  nhưng  hiếm  gặp.  Hiện  tượng  có  thể  xuất  hiện  nhưng  hiếm  gặp.  Hiện  tượng  hoại  tử  cơ  tim  có  thể  được  biểu  thị  bằng  hàm  hoại  tử  cơ  tim  có  thể  được  biểu  thị  bằng  hàm  lượng CK­Tropopin tăng. lượng CK­Tropopin tăng. Tổn thương mạch máu thường chỉ xảy ra với các  Tổn thương mạch máu thường chỉ xảy ra với các  trường  hợp  bị  tác  động  của  dòng  điện  cao  thế,  trường  hợp  bị  tác  động  của  dòng  điện  cao  thế,  chủ  yếu  ở  lớp  áo  giữa  thành  mạch  gây  co  thắt  chủ  yếu  ở  lớp  áo  giữa  thành  mạch  gây  co  thắt  mạch máu hoặc có thể gây chảy máu thứ phát.  mạch máu hoặc có thể gây chảy máu thứ phát.  Tổn  thương  lớp  áo  trong  (nội  mạc)  có  thể  gây  Tổn  thương  lớp  áo  trong  (nội  mạc)  có  thể  gây  hậu quả tắc mạch do huyết khối hoặc do phù nề  hậu quả tắc mạch do huyết khối hoặc do phù nề  thành mạch. thành mạch.

4. Hệ hô hấp 4. Hệ hô hấp

Dòng  điện  tác  động  trực  tiếp  lên  não  làm  Dòng  điện  tác  động  trực  tiếp  lên  não  làm  tê  liệt  hoạt  động  của  trung  tâm  hô  hấp  tê  liệt  hoạt  động  của  trung  tâm  hô  hấp  hoặc dòng điện đi qua nhu mô gây co thắt  hoặc dòng điện đi qua nhu mô gây co thắt  phế quản, co thắt cơ hoành và các cơ liên  phế quản, co thắt cơ hoành và các cơ liên  sườn.  sườn.  Tắc mạch phổi do biến chứng muộn hoặc  Tắc mạch phổi do biến chứng muộn hoặc  tràn máu màng phổi.  tràn máu màng phổi.  Hình  ảnh  phù  phổi  và  chảy  máu  dạng  Hình  ảnh  phù  phổi  và  chảy  máu  dạng  chấm  nhỏ  là  dấu  hiệu  thường  gặp  trong  chấm  nhỏ  là  dấu  hiệu  thường  gặp  trong  những vụ tai nạn điện cao thế. những vụ tai nạn điện cao thế.

5. Chân tay 5. Chân tay

Do dòng điện cao thế, có hiện tượng hoại  Do dòng điện cao thế, có hiện tượng hoại  tử tăng dần của các cơ, có thể xuất hiện ở  tử tăng dần của các cơ, có thể xuất hiện ở  xa  nơi  bị  tác  động  trực  tiếp  do  tác  động  xa  nơi  bị  tác  động  trực  tiếp  do  tác  động  của hoại tử thành mạch và phù nề các cơ.  của hoại tử thành mạch và phù nề các cơ.  Tổn  thương  thành  mạch  gây  chiến  chứng  Tổn  thương  thành  mạch  gây  chiến  chứng  huyết khối, chảy máu ở những động mạch  huyết khối, chảy máu ở những động mạch  nhỏ trong cơ.  nhỏ trong cơ.  Tổn  thương  các  cơ  gây  thiếu  máu  nuôi  Tổn  thương  các  cơ  gây  thiếu  máu  nuôi  dưỡng các cơ gây hoại tử. dưỡng các cơ gây hoại tử. Tổn  thương mô bệnh học hay gặp là hoại  Tổn  thương mô bệnh học hay gặp là hoại  tử đông.   tử đông.

6. Hệ xương 6. Hệ xương

Gẫy  xương  thường  gặp  trong  các  xương  Gẫy  xương  thường  gặp  trong  các  xương  dài  do  chấn  thương  trực  tiếp  phối  hợp  với  dài  do  chấn  thương  trực  tiếp  phối  hợp  với  tổn thương do điện.  tổn thương do điện.

GIÁM ĐỊNH Y PHÁP GIÁM ĐỊNH Y PHÁP

Trong giám định y pháp, những vấn đề được đặt  Trong giám định y pháp, những vấn đề được đặt  ra là: ra là: ­  Xác  định  nguyên  nhân  tử  vong  của  nạn  nhân  ­  Xác  định  nguyên  nhân  tử  vong  của  nạn  nhân  có đúng là thương tích điện? có đúng là thương tích điện? ­  Bộ  phận  nào  của  cơ  thể  tiếp  xúc  với  dòng  ­  Bộ  phận  nào  của  cơ  thể  tiếp  xúc  với  dòng  điện? điện? ­ Đặc điểm dây dẫn, vật dẫn điện – có phù hợp  ­ Đặc điểm dây dẫn, vật dẫn điện – có phù hợp  với dấu vết bỏng điện trên cơ thể? với dấu vết bỏng điện trên cơ thể?

1. Khám nghiệm hiện trường 1. Khám nghiệm hiện trường

Trong  nhiều  trường  hợp  khám  nghiệm  hiện  Trong  nhiều  trường  hợp  khám  nghiệm  hiện  trường  mang  tính  quyết  định  để  xác  định  hoàn  trường  mang  tính  quyết  định  để  xác  định  hoàn  cảnh  xảy  ra  (Van  Denburg  1996)  cũng  như  tìm  cảnh  xảy  ra  (Van  Denburg  1996)  cũng  như  tìm  hiểu vật dẫn điện có liên quan, so sánh đối chiếu  hiểu vật dẫn điện có liên quan, so sánh đối chiếu  với  vết  bỏng  điện  trên  cơ  thể  nạn  nhân.  Trong  với  vết  bỏng  điện  trên  cơ  thể  nạn  nhân.  Trong  một  số  trường  hợp  lông  tóc,  mảnh  da  của  nạn  một  số  trường  hợp  lông  tóc,  mảnh  da  của  nạn  nhân  có  thể  còn  lại  trên  những  vật  dẫn  điện  tại  nhân  có  thể  còn  lại  trên  những  vật  dẫn  điện  tại  hiện  trường  và  được  xem  là  những  bằng  chứng  hiện  trường  và  được  xem  là  những  bằng  chứng  sinh học có giá trị. sinh học có giá trị.

2. Khám nghiệm bên ngoài 2. Khám nghiệm bên ngoài

Kiểm tra quần áo và mô tả những đồ vật trên cơ  Kiểm tra quần áo và mô tả những đồ vật trên cơ  thể, quần  áo của nạn nhân, cần tìm những dấu  thể, quần  áo của nạn nhân, cần tìm những dấu  vết liên quan, đặc biệt trong những trường hợp bị  vết liên quan, đặc biệt trong những trường hợp bị  bỏng điện cao thế.  bỏng điện cao thế.  Trường hợp bị bỏng toàn thân dấu hiệu co cứng  Trường hợp bị bỏng toàn thân dấu hiệu co cứng  duy  trì  khá  lâu,  nếu  nạn  nhân  đã  được  hồi  sức  duy  trì  khá  lâu,  nếu  nạn  nhân  đã  được  hồi  sức  cấp cứu cần mô tả rõ các dấu vết để lại trên cơ  cấp cứu cần mô tả rõ các dấu vết để lại trên cơ  thể  như  vết  xoa  bóp  tim  ngoài  lồng  ngực,  tiêm  thể  như  vết  xoa  bóp  tim  ngoài  lồng  ngực,  tiêm  chích, nội khí quản, vết sốc điện.... chích, nội khí quản, vết sốc điện....

1. Tìm vết điện vào (vết bỏng điện) 1. Tìm vết điện vào (vết bỏng điện)

­ Cần tìm dấu vết bỏng điện hoặc dấu hiệu nghi  ­ Cần tìm dấu vết bỏng điện hoặc dấu hiệu nghi  ngờ trước khi tắm rửa cho nạn nhân. ngờ trước khi tắm rửa cho nạn nhân. ­  Vùng  da  mềm:  vết  bỏng  thường  rõ,  màu  xám  ­  Vùng  da  mềm:  vết  bỏng  thường  rõ,  màu  xám  đen,  có  khi  cháy  thành  than,  hình  loang  lổ,  có  đen,  có  khi  cháy  thành  than,  hình  loang  lổ,  có  khi rạn nứt da. khi rạn nứt da. ­ Vùng da cứng: màu xám trắng hoặc vàng xám,  ­ Vùng da cứng: màu xám trắng hoặc vàng xám,  có khi nâu đen. có khi nâu đen. ­ Đặc điểm chung: sờ cứng, đáy lõm, lông tóc bị  ­ Đặc điểm chung: sờ cứng, đáy lõm, lông tóc bị  cháy  quăn,  có  khi  gợi  lại  hình  ảnh  của  vật  dẫn  cháy  quăn,  có  khi  gợi  lại  hình  ảnh  của  vật  dẫn  điện.  Cần  mô  tả  đặc  điểm  vết  bỏng  điện  và  điện.  Cần  mô  tả  đặc  điểm  vết  bỏng  điện  và  khoảng cách so với mặt đất. khoảng cách so với mặt đất.

2. Vết điện ra 2. Vết điện ra

­  Rất  ít  khi  rõ  ràng,  có  khi  chỉ  là  vết  đổi  ­  Rất  ít  khi  rõ  ràng,  có  khi  chỉ  là  vết  đổi  màu trên da. màu trên da. ­  Hay  gặp  ở  gan  bàn  chân  hai  bên  hoặc  ­  Hay  gặp  ở  gan  bàn  chân  hai  bên  hoặc  nơi tiếp xúc theo đường đi của dòng điện. nơi tiếp xúc theo đường đi của dòng điện. ­ Có khi chỉ rõ trên giày dép, quần áo hoặc  ­ Có khi chỉ rõ trên giày dép, quần áo hoặc  trên hiện trường. trên hiện trường.

3. Tổn thương bên trong 3. Tổn thương bên trong

­  Xung  huyết  mạnh  các  tạng,  có  thể  thấy  ­  Xung  huyết  mạnh  các  tạng,  có  thể  thấy  chấm  chảy  máu  nhỏ  ở  màng  tim,  màng  chấm  chảy  máu  nhỏ  ở  màng  tim,  màng  phổi. phổi. ­ Tim có thể nhỏ do co cứng. ­ Tim có thể nhỏ do co cứng. ­  Phổi:  dấu  hiệu  của  phù  phổi,  chảy  máu  ­  Phổi:  dấu  hiệu  của  phù  phổi,  chảy  máu  trong nhu mô phổi. trong nhu mô phổi. ­  Tìm  dấu  vết  của  đường  điện  đi  trong  cơ  ­  Tìm  dấu  vết  của  đường  điện  đi  trong  cơ  thể, đặc biệt là ở tim, màng ngoài tim, giữa  thể, đặc biệt là ở tim, màng ngoài tim, giữa  các quai ruột, diện tiếp xúc giữa mặt khớp  các quai ruột, diện tiếp xúc giữa mặt khớp  lớn. lớn.

4. Vết cháy bỏng do điện 4. Vết cháy bỏng do điện

­ Thường gặp ở những trường hợp điện cao  ­ Thường gặp ở những trường hợp điện cao  thế.  thế.  ­ Bỏng rộng, sâu, có thể cháy thành than. ­ Bỏng rộng, sâu, có thể cháy thành than. ­ Nếu nạn nhân còn sống sẽ có hoại tử lan  ­ Nếu nạn nhân còn sống sẽ có hoại tử lan  rộng  do  thần  kinh  vận  mạch  bị  phá  hủy,  rộng  do  thần  kinh  vận  mạch  bị  phá  hủy,  đông vón protein, lấp tắc lòng mạch. đông vón protein, lấp tắc lòng mạch.

Tổn thương khác Tổn thương khác

­  Các  vết  sây  sát  da,  tụ  máu,  vết  thương  ­  Các  vết  sây  sát  da,  tụ  máu,  vết  thương  rách da. rách da. ­ Tổn thương do ngã: dập vỡ tạng, hay gặp  ­ Tổn thương do ngã: dập vỡ tạng, hay gặp  nhất là chấn thương sọ não. nhất là chấn thương sọ não. ­ Có trường hợp đứt rời chi thể. ­ Có trường hợp đứt rời chi thể. ­  Tổn  thương  ở  cơ:  biểu  hiện  muộn  hơn,  ­  Tổn  thương  ở  cơ:  biểu  hiện  muộn  hơn,  hay gặp phù nề ­ chảy máu.  hay gặp phù nề ­ chảy máu.  ­  Khi  hoại  tử  cơ  trên  diện  rộng  gây  tình  ­  Khi  hoại  tử  cơ  trên  diện  rộng  gây  tình  trạng suy thận. trạng suy thận.

Các xét nghiệm bổ sung Các xét nghiệm bổ sung

­ Xét nghiệm mô bệnh học ­ Xét nghiệm mô bệnh học ­  Lấy  mảnh  tổ  chức  da  ở  nơi  nghi  ngờ  để  ­  Lấy  mảnh  tổ  chức  da  ở  nơi  nghi  ngờ  để  làm  xét  nghiệm  hóa  mô  tổ  chức  tìm  bụi  làm  xét  nghiệm  hóa  mô  tổ  chức  tìm  bụi  kim  loại  hoặc  phương  pháp  quang  phổ,  kim  loại  hoặc  phương  pháp  quang  phổ,  kính  hiển  vi  điện  tử  quét  để  tìm  bụi  kim  kính  hiển  vi  điện  tử  quét  để  tìm  bụi  kim  loại. loại. ­ Lấy máu và nước tiểu để tìm myoglobin. ­ Lấy máu và nước tiểu để tìm myoglobin. ­ Lấy máu và phủ tạng để tìm ra độc chất. ­ Lấy máu và phủ tạng để tìm ra độc chất.

Câu hỏi lượng giá Câu hỏi lượng giá

 Các mẫu xét nghiệm trong tử vong do điện Các mẫu xét nghiệm trong tử vong do điện