
159
Thái Huy Ngọc
Hoàng Thanh Dương
Trường Đại học Nguyễn Huệ
Tóm tắt: Cùng với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
công nghệ Blockchain đã và đang được nghiên cứu ứng dụng hết sức mạnh mẽ tại
nhiều quốc gia trên thế giới ở hầu hết các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế -
xã hội như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, y tế, sản xuất, bán lẻ... Tuy nhiên, việc triển
khai công nghệ Blockchain trong lĩnh vực giáo dục đào tạo dường như vẫn còn hạn
chế, đặc biệt là ở Việt Nam. Bài viết này sẽ giới thiệu một cách khái quát về cơ chế
hoạt động của công nghệ Blockchain cũng như đề xuất một số khuyến nghị về tiềm
năng ứng dụng công nghệ này nhằm hỗ trợ công tác quản lý tại các trường đại học ở
nước ta.
Từ khóa: Công nghệ Blockchain, công tác quản lý, trường đại học ở Việt Nam.
1. Giới thiệu
Công nghệ Blockchain lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1991 bởi hai
nhà khoa học Stuart và Stornetta [4; tr.99-111]. Mục đích chính của công nghệ
này là nhằm chống lại sự chỉnh sửa dữ liệu một cách bất hợp pháp cũng như công
khai hóa dữ liệu cho tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, điều đáng tiếc là ngay
sau khi được giới thiệu, công nghệ Blockchain gần như rơi vào quên lãng, hay
nói cách khác là hầu như không có cá nhân, tổ chức nào ứng dụng công nghệ này
vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội cho tới khi có một người
hoặc một nhóm người lấy bí danh là Satoshi Nakamoto đã ứng dụng công nghệ
Blockchain để đưa ra khái niệm đồng tiền kỹ thuật số Bitcoin vào tháng 1 năm
2009 [1; tr.103-114].
Vậy Blockchain là gì? Trên thực tế. Blockchain đóng vai trò như một cuốn
sổ cái công khai mà tất cả các bên liên quan đều có quyền được biết và sở hữu.
Đến đây, chúng ta cần nói thêm một chút về khái niệm sổ cái. Sổ cái được hiểu
là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
theo trình tự thời gian. Tức là, tất cả các giao dịch hàng ngày sẽ được ghi chép
chi tiết tại sổ cái. Tương tự như sổ cái thì Blockchain cùng sẽ lưu lại tất cả các
giao dịch, dữ liệu phát sinh tại từng thời điểm cũng như theo trình tự về mặt thời

160
gian. Chỉ có điều sổ cái khác Blockchain ở những điểm sau: Thứ nhất, không
phải lúc nào tất cả các bên liên quan cùng đều sở hữu sổ cái; thứ hai, nội dung
phản ánh về cùng một giao dịch nào đó tại sổ cái của tất cả các bên liên quan
chưa hẳn đã giống hệt nhau vì nội dung này có thể bị chỉnh sửa mà các bên còn
lại không thể giám sát được. Tóm lại, cũng một giao dịch phát sinh nhưng dữ liệu
ghi chép ở sổ cái của các bên liên quan có thể khác nhau, đó chính là vấn đề.
Công nghệ Blockchain và khắc phục được bất cập này. Đó là tất cả các bên liên
quan đều có quyền sở hữu một Blockchain giống hệt nhau, việc mỗi thành viên
tự ý chỉnh sửa dữ liệu của Blockchain gần như là không thể. Điều này chỉ có thể
xảy ra khi nhận được sự đồng thuận của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, quá
trình này cũng tốn rất nhiều thời gian và công sức, và đó là lý do vì sao việc thay
đổi dữ liệu của Blockchain gần như không bao giờ hoặc rất ít khi xảy ra.
Như vậy, có thể thấy được lợi ích mà công nghệ Blockchain mang lại là
ngoài việc hoạt động đóng vai trò như là một cuốn sổ cái ghi lại tất cả các giao
dịch phát sinh theo trình tự về mặt thời gian, công nghệ này còn có tác dụng minh
bạch hóa dữ liệu cũng như chống lại tất cả các hành vi chỉnh sửa dữ liệu một cách
bất hợp pháp.
2. Cơ chế hoạt động của công nghệ Blockchain
Vậy để đạt được các mục tiêu như đã đề cập ở trên thì công nghệ Blockchain
đã hoạt động như thế nào? Chúng ta hãy tìm hiểu cụ thể hơn về cơ chế hoạt động
của công nghệ Blockchain hay còn gọi là công nghệ chuỗi khối.
Hình 1. Công nghệ Blockchain
(Nguồn: Minh họa của tác giả)
Hình 1 mô tả một cách đơn giản về công nghệ Blockchain. Đó là một
chuỗi gồm nhiều khối được liên kết chặt chẽ với nhau. Mỗi khối sẽ chứa ba
thành phần. Thứ nhất là dữ liệu, thứ hai là dữ liệu của khối đã được mã hóa nhờ
hàm băm (hàm Hash), cuối cùng là dữ liệu và được mã hóa của khối trước đó
(Hình 2).

161
Hình 2. Các thành phần của mỗi khối
(Nguồn: Minh họa của tác giả)
Loại dữ liệu chứa trong mỗi khối phụ thuộc vào công nghệ Blockchain được
ứng dụng trong từng lĩnh vực. Chẳng hạn, đối với Bitcoin Blockchain, tức là
Blockchain ứng dụng trong lĩnh vực giao dịch đồng tiền kỹ thuật số, thì dữ liệu
trong mỗi khối là các giao dịch chi tiết liên quan đến việc mua bán và đào tiền
ảo. Đó có thể là dữ liệu về người mua, người bán, lượng tiền ảo đã được giao
dịch cùng như lượng tiền ảo mới đào được.
Hình 3 mô tả một cách đơn giản về dữ liệu chứa trong một khối của Bitcoin
Blockchain.
Hình 3. Dữ liệu chứa trong một khối của Bitcoin Blockchain
(Nguồn: Minh họa của tác giả)
Mỗi khối cũng chứa dữ liệu của các khối đã được mã hóa nhờ hàm băm. Dữ
liệu sau khi được mã hóa sẽ chuyển thành chuỗi ký tự như mô tả tại Hình 4.

162
Hình 4. Dữ liệu của khối sau khi được mã hóa
(Nguồn: Minh họa của tác giả)
Có thể hình dung dữ liệu sau khi được mã hóa đóng vai trò tương tự như
một dấu vân tay. Điều này cho thấy tính duy nhất của dữ liệu được chứa trong
mỗi khối, nói một cách khác, dữ liệu chứa trong mỗi khối của chuối là hoàn toàn
khác nhau. Một khi dữ liệu của khối bị chỉnh sửa thì kết quả của hàm băm cùng
sẽ bị thay đổi. Như vậy, có thể thấy sử dụng hàm băm là rất hiệu quả trong việc
kiểm tra xem dữ liệu của khối có bị chỉnh sửa hay không.
Thành phần thứ ba trong mỗi khối là dữ liệu đã được mã hóa của khối trước
đó. Đây chính là yếu tố quan trọng để tạo ra chuỗi liên kết cùng như đảm bảo
tính bền vững của mỗi một Blockchain. Hình 5 minh họa sự gắn kết của ba khối
đầu tiên của một chuỗi khối.
Hình 5. Sự liên kết giữa các khối thông qua dữ liệu đã được mã hóa
(Nguồn: Minh họa của tác giả)
Như đã đề cập ở phần trên, mỗi khối ngoài dữ liệu còn có kết quả của hàm
băm của chính khối đó cùng như kết quả mã hóa của khối trước đó. Nhờ đó mà
khối số 3 có thể chỉ đến được khối số 2. Tương tự, khối số 2 có thể chỉ đến khối

163
số 1. Tuy nhiên, khối số 1 lại không chỉ đến một khối nào trước đó. Vi thế, khối
này còn được gọi là khối gốc của chuỗi. Giả sử có ai đó cố tình chỉnh sửa dữ liệu
của khối số 2, hành vi này sẽ dẫn tới kết quả của hàm băm của khối số 2 cùng sẽ
bị thay đổi theo. Điều này dẫn đến việc khối số 3 cùng như các khối sau đó sẽ trở
thành các khối không hợp lệ, vì chúng không chứa kết quá mã hóa dữ liệu của khối
trước đó. Như vậy, việc thay đổi dữ liệu của một khối sẽ dẫn tới tất cả các khối
tiếp theo sẽ trở nên không hợp lệ. Cơ chế này sẽ giúp phát hiện được dữ liệu cỏ bị
thay đổi một cách bất hợp pháp hay không.
Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng cơ chế bảo vệ này thi cũng không hoàn toàn
đảm bảo rằng dữ liệu không thể bị chỉnh sửa, vì ngày nay tốc độ xử lý của máy
tính là rất lớn, có thể tính toán được hàng trăm ngàn hàm băm chỉ trong một giây.
Vì thế, các Hacker hoàn toàn có thể chỉnh sửa được dữ liệu của một khối và tính
toán lại kết quả hàm băm cho tất cả các khối tiếp theo trong một khoảng thời gian
rất ngắn để đảm bảo rằng toàn bộ Blockchain là vẫn hợp lệ. Để hạn chế điểu này,
công nghệ Blockchain đã bổ sung thêm cơ chế bảo vệ có tên gọi là Proof - of -
work (tạm dịch là bằng chứng công việc). Cơ chế này cho phép làm chậm lại quá
trình tạo ra một khối mới. Trong trường hợp của Bitcoin, theo quy định thì cứ
mỗi 10 phút là thời gian để xử lý tất cả các giao dịch mới cũng như thời gian
dành cho thợ đào thực hiện các công việc liên quan đến việc đào tiền ảo. Sau khi
kết thúc 10 phút, một khối mới sẽ được hình thành và kết nối vào chuỗi. Như
vậy, cứ sau mỗi 10 phút, một khối mới sẽ được hình thành, các giao dịch mới về
tiền ảo sẽ được xác nhận, cùng với đó là các thợ đào sẽ được thưởng một lượng
tiền ảo nhất định (Hình 6).
Hình 6. Thời gian để khối tạo một khối trong Bitcoin Blockchain
(Nguồn: Minh họa của tác giả)

