Chương 12: Các mô hình khoa học phức hp ca sự thay đổi và đổi mới tổ chức
Nhóm 12 1
BGIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐI HỌC MỞ TP.HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
Q
QU
U
N
N
T
TR
R
T
TH
HA
AY
Y
Đ
Đ
I
I
Cơng 12:
C MÔNH KHOA HC PHỨC HỢP CỦA SỰ
THAY ĐI VÀ ĐỔI MI TỔ CHỨC
Giảng viên : TS. NGUYN HỮU LAM
Tr ging : ThS. TRẦN HNG HẢI
Nhóm 12 : NGUYỄN DIỆU NGUYÊN KHANH
NGUYỄN NGỌC QUNH NHƯ
PHẠM ANH TUN (1973)
PHẠM BÁ MINH LC
Lớp : MBA8
TP.Hồ Chí Minh Tháng 6m 2010
Chương 12: Các mô hình khoa học phức hp ca sự thay đổi và đổi mới tổ chức
Nhóm 12 2
Chương 12: CÁC MÔ HÌNH KHOA HC PHỨC HỢP CA S THA Y
ĐI VÀ ĐI M I TỔ CHC
Kevin J. Dooley
Khoa học phức h p từ dùng đ mô tả một nhóm rất rộng và đa dạng về quan niệm, mô hình
và phép ẩn dụ ph c v cho các thuc tính mang tính hệ thống và năn g động của các hệ thống
có sự sốn g (theo Gell-Mann, 1994; Holland, 1995; Jantsch, 1980; Maturana và Varela, 1992;
Prigogine và Stengers, 1984). Khoa học phức hợp bắt nguồn từ thuyết chung vhthống
nhưng cũng xét đến các nguyên lý đặc tính cơ bn ca các hệ thốngsự sốn g, chẳng hạn
như việc t tái tạo, sự hình thành trật t t quyền lc, sự ttổ chức, đồng tiến hóa v ới môi
trường, tính phi tuyến tính, sự nổi trội và c khao khát riêng tư, các ch uẩn mực, biu hiện,
ng như thực tại ca con người (Lewin, 1992; Waldrop, 1992; Anderson, 1999; Guastello,
2002). Khoa học phức hp đ rộng và bao quát để bao gồm trong nó các quan điểm tích cực
lẫn tu cc (St acey, 1999) và tạo ra nền tảng phong phú cho sự phát triển cả về mặt lý thuyết
lẫn thực tiễn cho các nhà nghiên cứu cđịnh tính lẫn định lượng.
Mt yếu t chung trong tất ccác hình khoa học phức hợp chính chúng trực tiếp kết
hợp với chiều thời gian do đó chúng trở nên rất thú vị đối với các nhà luận về t chức
đang nghn cứu các hiện tượng liên quan đến sự thay đổi, vì s thay đổi chỉ có thđược định
nghĩa và nghn cu thông qua thời gian. Thật ra, thể là phần hấp dẫn ca khoa học
phc hợp vì do chỉ có một vài mô hình của học thuyết tổ chức kết hợp với chiều thời
gian theo mt cách riêng biệt nào đó. Các hình khoa học phức hợp xu hướng vượt ra
ngoài mức đmô tả tiến trình thông thường ca các hoạt động và s kiện; hơn nữa cơ chế
phát sinh to ra thay đổi thường được đề cập mtch chi tiết. Do vậy cá c mô hình của khoa
học phức hợp thường có cá c đặc tính của cả lý thuyết phương sai trong đó chúng khái niệm
a các liên kết nhân qu giữa c biến và hoc cấu trúc, thuyết quá trình, chỗ
chúng trực tiếp tnh bày làm thế nào màc thay đi theo thời gian có thể xy ra. Do đó, các
mô hình khoa học phức hợp trả li cho câu hỏi ‘vì sao’ và ‘như thế nào’ ca thay đổi tổ chc.
Khoa h c phức hp mô hình lấy nguồn cảm hứng tthay đi tổ chc có thể được phân làm
bốn lĩnh vc chung. Các m ô hình hệ thống thích ng phức hp c mô nh phỏng,
đó các ch thể theo đuổi mc đích luận. Các chủ thể n m gi các quy định v hoạt độn g quy
định làm thế nào chúng tương tác vi i trường, bao gồm nguồn lc và các ch thkhác.
Các ch ththường không đng nhất, và chúng học đưc cách cải thiện sphù h ợp ca
mình qua thời gian. Các cu bên trong hình xu hưng trở nên phức tạp. Các mô
Chương 12: Các mô hình khoa học phức hp ca sự thay đổi và đổi mới tổ chức
Nhóm 12 3
hình h thống thích ng phc hợp (CAS) tả một phần của hệ thống (ch thể, vật thvà
nguồn lực) và cách chúng tương tác với nhau. Các nguyên ch yếu đu dựa trên khoa hc
điện toán và tâm lý hc nhận thức (và theo một chng mực ít hơn, dựa trên các bn khoa
học xã hội kh ác). Các nhà nghiên cứu s dụng các mô hình CAS theo cách diễn dịch, bởi họ
phi to ra mt hình tiên quyết ban đu và mô phng về nó đnghiên cứu vcác thuộc
tính nổi bt và các mẫu trong hệ thống.
Mô hình điện tn là các mô hình phỏng trong đó các thành phần của mt h thống đồn g
tiến hóa theo thời gian. Các phần đó có thể là ch thể hay đơn thuần chỉ là một nhân t của
mt chỉnh thể thống nhất. T hay đổi đưc thúc đẩy bằng c tương tác không theo mc đích
luận, dựa trên tương tác cục b giữa các thành phần. Các cơ chế bên trong các nguyên lý
xu hướng đơn giản. c nguyên chính yếu là toán hc và khoa học m áy tính. Tương t
như các mô hình CAS, mô hình điện toán cũng được sử dng theo hình thc diễn dịch.
Mô hình năng động các m ô hình toán hc điều tiếtch thức, và tờng là cả nguyên nhân
sao,c biến số chúng ta quan t được trong các hthống phức hợp thay đổi theo thời
gian. Các biến n àyhoc không đại diện cho các cấu trúc cp cao hơn. Tương tác giữa các
biến thể tuyến tính hoặc phi tuyến, ri rạc hoặc liên tc. Cái nguyên lý ch chốt là toán
học và thng kê. Các nhà nghiên cứu thsử dụng hình năng độn g theo phương pháp
quy nạp bng cách thực hiện mô hình hóa d liu thực nghiệm và sau đó luận bằng cách
quan t các mô thức, hoc diễn giải mô thức theo cách tương tự như sdng mô hình vi tính
a.
Mô hình tự tổ chức các nh toán học và khái niệm, chra cách thức xây dựng trật tự
bên trong hệ thốn g. Mô hình tự t chức tập trung vào s khác biệt biện chứn g tồn tại trong h
thng và vai trò của “năng ợng” tron g cấu trúc chuyển đổi. Mô hình này nhấn mạnh vào
các thay đi đáng kể về cu trúc diễn ra như thế nào, bao gồm trật tự được to ra ngẫu nhiên
như thế nào. Các nguyên lý chi phối là sinh học và nhiệt động lực hc. Các nhà nghiên cứu sử
dng mô hình tự tổ chức theo lối diễn dịch lẫn quy nạp; trước tiên các mu được quan sát cho
thy đó là một q trình tự t chức, sau đó các cơ chế nhân quc thể chng hạn nh ư v iệc t
tchức đưc đặt thành giả thuyết.
Vì vậy các mô hình tron g bốn lĩnh vực trên mô tcách m àc bphn của hệ thống lẫn các
thuộc tính của chúng tương h với nhau nh ư thế nào. Bốnch phân loại trên đây chmang
tính t chứ không thuần túy thuyết trên thc tế còn các đặc tính của hình
chng chéo lên các giới hạn nêu ra, và thông thường không hình c thể nào th
pn loại được các mô hình của khoa học phức hợp.
Chương 12: Các mô hình khoa học phức hp ca sự thay đổi và đổi mới tổ chức
Nhóm 12 4
Các mô nh trong bn phân nhóm trên phản ánh sự thay đổi theo đúng với phân nm do
Van De Ven and Poole (1995) đxuất. Các mô nh CAS mang tính mc đích luận về bản
cht và khc họa một thay đi mang tính xây dng được gây ra bởi các chủ thể riêng lẻ đang
tiếp tc hoàn thiện trong các mức đph ù hp ca mình, mc dù sự phù hp thể có các yếu
ttoàn cục và tổng hp. Các cơ chế tiến hóa, như thut toán di truyền, thể đưc chèn vào
trong logic ca mô nh CAS, đ từ đó các ch thể có thể học theo. Các mô hình t t chức
ng xem thay đi là mang tínhy dựng, nhưng tgóc đ biện chứng so vớ i mc đích luận.
Trong khi m ô hình CAS xem chính các ch thể chịu trách nhiệm vsthay đổi thì mô hình
tự t chức nhn mạnh cách các liên kết và tương tác giữa các thành phần trong hthống
tạo ra trật tvà s thay đổi. M c đích luận trong quá trình t tchức chính là mong muốn
của hệ thống mun phát ra một nguồn năng lượng hay một lượng thông tin bằng các cách
thc hiu quả hơn. Mô hình năng động khắc họ a thay đổi bng các cơ chế phát sinh bên trong
hệ thống, tập trung vào tng thực thể hay biến đơn lẻ, vốn có thgắn kết vào cá c tnh phần
của hệ thống hoặc vào chính hệ thống như một thể thống nhất. Các hình năng độn g hầu
như không có mc đích luận, mà thay vào đó nó khắc họa sự thay đi như một chu k sống,
không thể tránh khỏi và được quy định bi cơ chế phát sinh. Các mô hình điện toán mô tả sự
thay đi như một thuộc tính chữu của hệ thốn g, bi nó liên quan đến stương tác ca nhiều
thc thể khác nhau. Trong khi hình điện tn t các quá tnh tiến hóa, h ầu hết chúng
lại không có một b phận đặc trưng nào cho s lựa chọn hay thích nghi. Do đó các mô hình
điện toán có tính chất ca cả hệ thức tiến hóa lẫn hthức chu k sống.
Các mô nh khoa hc phức hợp thể đưc s dụng đ tsthay đi trong t chức
nhiu cấp đvà cấp duy kc nhau: một cá nhân, một chủ thể (ví dụ skếtnh, nguồn
lực, ng ngh), một quy trình t chức, mt nhóm hay tiểu nhóm, và cả t chức nói chung.
Tn thực tế, nhiều tác giả đ ra các mô hình khắc họa tầm quan trọn g của mt nhân riêng
lẻ, mối quan hệ của nhân đó với nhng ngưi xung quanh, thế nhưng điu này bthiên
lệch do áp đặt từ môi trường hơn tchính các mô hình. Thực tế cho thấy, các hình
phc hợp, chẳng hạn m ô hình thuyết hệ thống, đ bao quát để có thể được sử dụng các
cấp độ, thậm c là nhiu cấp đ, khác nhau (mặc dù nhiều ng dng lại không ph i các
vấn đề đa cấp đcó ln quan).
Tớc khi bàn vbốn lĩnh vc hình, cần phải lưu ý cách m à hệ thống lý thuyết chung,
tiền đề ca khoa học phức hợp, định nghĩa vhiện tượng thay đổi. thuyết hệ thống đã
ảnh hưởng đến tư duy và m ô hình của c nhà khoa hc hi kể từ khi được tiếp nhận vào
gia thế kỷ 20 (Jantsch, 1980). Mô hình lý thuyết h thống làm theo những quan hệ nhân quả
Chương 12: Các mô hình khoa học phức hp ca sự thay đổi và đổi mới tổ chức
Nhóm 12 5
gia các biến và/hoc cấu trúc thế nhưng trong khi khoa hc truyn thống đặt ra m ột mi
quan h đơn tuyến gia nguyên nhân v à kết qu (chẳng hạn sinh viên đưc đng viên schịu
khó hc nhiều hơn). Tuy nhn kết quả đạt được không nhất thiết phải diễn ra vào n g mt
lúc, mc dù biến A tác đng lên biến B, biến B tác động đến biến A và cứ thế tiếp diễn.
Tác động của B lên A gọi là tác động phản hi.
Mt dng tác động phản hồi có tên gọi là vòn g cng cố, đó các biến A và B tác độn g lẫn
nhau theo chiều h ướng tương tự nhau, và điều này dẫn đến các quá trình diễn ra theo từng đt
và sự phát triển tương ứng cả A và B (chvề mt thuyết). Do đó, ng giống như mt
micro và mt cái loa có thể tương tác tích cực với nhau đến một điểm nào đó tác đng phản
hồi khiến cho hệ thốngphát nổ vì vượt quá gii hạn vật lý ca nó, và ý chí cũng giốn g như
vậy ví dụ như sđộng v n và hc tp cũng tương tác tích cực với nh au cho đến khi đạt được
gii hạn ca năng lực. Mt vòng cng cố cũng hàm ý nếu sự đng viên giảm đi, quá trình học
ng giảm theo, điu này sdẫn đến việc gim đi s thúc đẩy sau đó, và c thế tiếp diễn. Các
ng củng cố được thực hiện trong t chức theo dạng chế đ tiền thưởng, phúc lợi xã hội,
kinh tế vì quy , mt số yếu tđánh giá năng lực và s gia tăng cam kết, .v.v.
Phn hồi cũng có thể tạo ra một vòng thăng bằng, vốn đặc bit gn liền với mức đca mt
biến mt mục tiêu mà mong muốn đạt được, hoặc mt dạng giới hạn nào đó. Một vòng
tng bằng tạo ra sphản hồi giảm dần, và theo cấp s nhân ở các biến liên quan. Do vậy,
chng hạn như khi mt chiếc xe hơi đến gần mt biển báo dừng lại, người tài xế phản hi
(thng xe) đdừng xe lại, khi xe tiến dn đến đích. c giới hạn tnhiên cũn g thể đóng
vai t như những nguồn ca vòng thăng bằng, giữ cho hệ thống nằm trong các ranh gii khả
dĩ có thhoạt động đưc. c ng thăng bằng cũng được ch hoạt trong c t chức dưới
hình thức phê bình (mang tính chất y dng), quản đ đạt được kết qu vượt trội, h
thng quản lý dán, các quy định và chính sách trong t chức.
Các nhà nghn cứu trong tchức th thuyết hóa tác động phản hồi bên trong mô hình
của m ình, nhưng kng bao giờ kết hợp chúng vào c mô hình s được kiểm soát toàn diện,
bi điều n ày yêu cu việc thu thập các dữ liệu theo chiều dọc. Chặt ch hơn, một mô hình cho
rằng A tạo ra B phải cho thấy A xuất hiện trước B v mt thời gian. Thực tế cho thấy điều
này không ththực hiện được. Để thể hiện mối quan h nhân qu song phương giữa A và B,
A phi đưc quan sát vào mt thời điểm c thể, B phải được quan sát sau đó, rồi lại về với A
sau khi quan sát B, do đó đòi hi phi ít nhất 3 mẫu 3 thời điểm khác nhau.
Sự chênh lệch giữa nguyên nhân và kết qu này v ề sau sẽ làm phức tp hóa cả việc to thành
mô hình thuyết hệ thống lẫn việc quan sát các mẫu này, bi sự chênh lệch đó khôn g thể