Tiểu luận Kinh tế học lao động: Phân tích thực trạng việc làm và thất nghiệp tại Việt Nam hiện nay
lượt xem 76
download
Nội dung trình bày của đề tài gồm 2: Cơ sở lý luận về việc làm và thất nghiệp và phân tích thực trạng việc làm và thất nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Kinh tế học lao động: Phân tích thực trạng việc làm và thất nghiệp tại Việt Nam hiện nay
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Đề bài: Phân tích thực trạng việc làm và thất nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Mở đầu Thị trường lao động là một trong những kênh chính mà quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp ngay đến nước ta. Sở dĩ như vậy vì 3 lý do: Thứ nhất, những thay đổi về việc làm là kết quả của thay đổi cơ cấu kinh tế; Thứ hai, môi trường kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tạo việc làm và tăng năng suất của thị trường lao động; Thứ ba, lao động gần như là tài sản duy nhất mà người nghèo đang sở hữu. Trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển đất nước và sự sống còn của doanh nghiệp. Lực lượng lao động là một bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có khả năng lao động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay thì chúng ta tiếp tục có các cơ hội và gặp nhiều thách thức đối với sự phát triển thị trường lao động. Quá trình phân công sản xuất trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu sẽ kéo theo sự tái phân bố lao động và sự phụ thuộc lẫn nhau của thị trường lao động các quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia không chỉ là tác nhân giúp các nước và lãnh thổ kinh tế tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất toàn cầu mà còn có vai trò là người sử dụng lao động đa quốc gia, sẽ đặt ra những tiêu chuẩn mới, thách thức các khuôn khổ tiêu chuẩn và pháp luật lao động quốc gia. Cạnh tranh quốc tế trong phân công lao động sẽ thúc đẩy cạnh tranh và phân công lao động trong nước, năng lực cạnh tranh quốc gia sẽ phụ thuộc vào mức độ thành công của tái cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Trong khi đó bối cảnh trong nước cũng có nhiều thuận lợi đan xen với những khó khăn mới. Đó là nền kinh tế tiếp tục mở cửa tạo điều kiện phát huy tốt hơn những thế mạnh trong nước nhưng cần khắc phục những hạn Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 1
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động chế kìm hãm nhu cầu nội địa và cho xuất khẩu, các tiêu chuẩn hàng hóa sản xuất và tiêu chuẩn lao động trở thành các ràng buộc cạnh tranh, kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ cao là điều kiện cơ bản để giải quyết việc làm nhưng yêu cầu phải bền vững, thể chế thị trường lao động tiếp tục cần hoàn thiện để phù hợp với thông lệ quốc tế. PHẦN 1 Cơ sở lý luận về việc làm và thất nghiệp 1. Việc làm 1.1.Khái niệm việc làm Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sàn xuất, công nghệ...) để sử đụng sức lao động đó . Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao động (V). Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ công nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo hướng công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp (công nghệ sử dụng nhiều vốn). Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có thể tạo việc làm cho người lao động. Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỷ lệ giữa C và V thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau: Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 2
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có nghĩa là mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên phương diện sử dụng hết thời gian lao động khi có việc làm thì việc làm đó là việc làm đầy đủ; còn trong trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt để tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động ta có khái niệm việc làm hợp lý. Sự không phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động sẽ dẫn đến thiếu nguồn nhân lực hoặc thừa nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp. Điều 13, chương II “Việc làm” của Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam có nêu: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Theo đó, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm. Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi và ngành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho người khác trong khuôn khổ pháp luật, không còn bị phân biệt đối xử cho dù làm việc trong hay ngoài khu vực nhà nước. Điều đó đã khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của hàng triệu người lao động trong các khu vực kinh tế, kể cả khu vực kinh tế ngoài nhà nước và khu vực kinh tế phi chính thức vốn là những khu vực bị phân biệt đối xử nặng nề trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung. Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 3
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Hai tiêu thức trên có mối quan hệ chặt chẽ nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu hoạt động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm... không thể được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm, chẳng hạn, nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình mình như: đi chợ, nấu cơm, rửa bát, dọn dẹp, lau nhà, giặt quần áo... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác được trả tiền công thì hoạt động của họ được thừa nhận là việc làm. Tuy nhiên, khái niệm trên có những hạn chế sau: Trước hết, tính hợp pháp của một hoạt động được thừa nhận là việc làm tuỳ thuộc vào luật pháp và thể chế của mỗi quốc gia và cũng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Có hoạt động được thừa nhận là việc làm ở nước này nhưng lại không được thừa nhận ở nước khác. Ví dụ: mại dâm của phụ nữ được thừa nhận là việc làm ở Thái Lan, Philippines vì được luật pháp nước đó bảo hộ và quản lý, được Bộ Y tế và các cơ quan quản lý sức khoẻ của những nước này theo dõi, kiểm tra sức khoẻ định kỳ và cấp giấy phép hành nghề. Họ cho rằng, hoạt động này đáp ứng nhu cầu tình dục của một nhóm người trong xã hội và nó đem lại thu nhập cho lao động nữ. Nhưng mại dâm của phụ nữ ở Việt Nam được coi là hoạt động phi pháp hay vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm. Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình, cho xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần giảm chi tiêu cho gia đình thay vì thuê người làm công (ví dụ, công việc nội trợ của chính người trong gia đình). Tổ chức Lao động Quốc tể (ILO) cũng đưa ra khái niệm: Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 4
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Từ các quan niệm trên có thể rút ra khái niệm việc làm như sau: Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó. Dựa vào khái niệm này để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm và các mô hình tạo việc làm. 1.2.Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động Tạo việc làm cho người lao động là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp. Công nghiệp hoá là xu hướng tất yếu đối với các quốc gia muốn nhanh chóng thoát khỏi tình trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, mức sống thấp sang nền kinh tế công nghiệp, năng suất cao. Trong quá trình phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tất yếu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động. Vì vậy, có nghề mới, hoạt động sản xuất mới ra đời, trong khi một số nghề cũ, hoạt động sản xuất cũ bị mất đi, thất nghiệp phát sinh. Tạo việc làm cho người lao động đáp ứng quyền lợi của người lao động, quyền có việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng lao động như Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ghi nhận. Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của người lao động trong gia đình và ngoài xã hội. Ngoài ra, tạo việc làm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế các tiêu cực xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Nếu không có việc làm sẽ không có thu nhập và không có điều kiện thoả mãn các nhu cầu chính đáng về vật chất và tinh thần của người lao động, chất lượng cuộc sống giảm sút. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động là biện pháp trung tâm của mọi quốc gia, nó cho phép không chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế mà cả các vấn đề xã hội. Có việc làm sẽ tạo điều kiện cho việc xoá đói giảm nghèo, có việc làm sẽ làm giảm các tệ nạn xã hội. Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 5
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động Tạo việc làm cho người lao động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Sau đây đề cập đến một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động. a. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ Nhu cầu có việc làm bắt nguồn từ đòi hỏi của sản xuất, phát triển kinh tế. Sản xuất càng phát triển, quy mô ngày càng mở rộng thì nhu cầu tạo việc làm càng lớn. Muốn mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế phải dựa vào những tiền đề vật chất. Tiền đề vật chất là nhân tố tiên quyết ảnh hưởng đến tạo việc làm. Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một thành phố/tỉnh được hình thành một cách tự nhiên từ hàng nghìn hàng vạn năm trước đây, ngoài ý muốn chủ quan của con người, như độ màu mỡ tự nhiên của đất đai, diện tích canh tác bình quân đầu người, điều kiện khí hậu, thuỷ văn thuận lợi hoặc bất lợi cho phát triển các loại cây trồng và con gia súc, trữ lượng của hầm mỏ; tài nguyên rừng và biển... Trên thế giới có nước rất giàu tài nguyên thiên nhiên, đất đai rộng lớn, thuận lọi cho phát triển các ngành sản xuất, thu hút lao động, như Liên Xô cũ; các nước có nhiều dầu lửa như Ả rập. Bên cạnh đó, có những nước (như Nhật Bản) lại rất nghèo tài nguyên, đất đai chật hẹp, thiên nhiên không ưu đãi, thường xuyên xảy ra các sự cố bất lợi cho sản xuất, cho cuộc sống cùa con người như núi lửa; động đất; bão lụt... Do đó, điều quan trọng là làm thế nào để các điều kiện tự nhiên sẵn có của mỗi vùng, mỗi quốc gia, mỗi thành phố đều trở thành các nguyên liệu, nhiên liệu... phục vụ cho sản xuất và đời sống, như dầu lửa phải được khai thác từ đáy biển, quặng vàng và các loại khoáng sản quý hiếm phải được lấy ra khỏi lòng đất và qua các công nghệ sàng lọc, tinh chế mới có ích cho cuộc sống. Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 6
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Để biến các điều kiện tự nhiên sẵn có của mỗi quốc gia thành có ích thì phải có vốn để mua công nghệ kỳ thuật hiện đại, dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến. Trong thực tế có những nước rất nghèo tài nguyên thiên nhiên như Nhật Bản nhưng có công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến, có phương pháp quản lý hiện đại đã tạo ra được nhiều việc làm và việc làm có chất lượng cao, nâng cao đời sống của nhân dân. Đặc biệt, yếu tố sức lao động liên quan đến thể lực, trí lực, kinh nghiệm quản lý và sản xuất, cơ chế, chính sách của mỗi quốc gia, của chính quyền địa phương và những quy định cụ thể của chủ sản xuất kinh doanh là những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động. b. Chất lượng sức lao động Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của 3 phía: người chủ sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Do đó, nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến tạo việc làm cho người lao động là sức lao động trên hai phương diện số lượng và chất lượng. Nhân tố này bao gồm những đòi hỏi mà người lao động cần phải có để đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động. Trong bối cảnh của một nước đang phát triển như Việt Nam, vấn đề quan trọng nhất là chất lượng sức lao động. Do đó, người lao động muốn kiếm được việc làm và nhất là việc làm có thu nhập cao phù hợp với năng lực, trình độ, cần phải có các thông tin thị trường lao động, biết các cơ hội việc làm và đặc biệt phải đầu tư cho sức lao động của mình, tức đầu tư vào vốn con người cả về thể lực và trí lực. Do đó, thông tin thị trường lao động giúp cho người lao động lựa chọn được ngành nghề mà thị trường lao động đang cần và sẽ cần trong tương lai để thực hiện đầu tư vào vốn con người có hiệu quả, chủ động tìm kiếm việc làm và nắm bắt các cơ hội việc làm. Mỗi người lao động cần tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình, tranh thủ các nguồn tài trợ (từ gia đình và các tổ Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 7
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động chức xã hội) để tham gia giáo dục, đào tạo, phát triển sức lao động nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của mình. Đó cũng chính là điều kiện cần thiết để duy trì việc làm, tạo cơ hội việc làm có thu nhập và nâng cao vị thế của bản thân mỗi người lao động. c. Cơ chế, chính sách kinh tế xã hội ảnh hưởng đến tạo việc làm Cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, của chính quyền địa phương, các quy định của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố rất quan trọng tạo việc làm cho người lao động. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, Chính phủ quốc gia sẽ đề ra những chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, mở rộng hoặc thu hẹp việc làm của lĩnh vực này, ngành này hay lĩnh vực khác, ngành khác, tạo môi trường để người chủ sử dụng lao động và người lao động gặp nhau. Chính sách và cơ chế của Nhà nước cũng trực tiếp hoặc gián tiếp khuyến khích các chủ sử dụng lao động thu hút lao động đặc thù hay sa thải họ. Có thể nói rằng nhóm nhân tố này rất đa dạng, như các chính sách kinh tế vĩ mô, vi mô của Nhà nước chung hoặc theo ngành, lĩnh vực, vùng... và có ảnh hưởng lớn đến tạo việc làm cho người lao động. Chẳng hạn, chính sách đổi mới kinh tế trên tầm vĩ mô, chuyển từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần... đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Do đó, cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực và theo vùng thay đổi không chỉ về số lượng mà đặc biệt là về chất lượng lao động. Với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể thì thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thành phần kinh tế cá thể, tư bản tư nhân cũng được khuyến khích phát triển đúng hướng. Kết hợp và đan xen giữa sản xuất kinh doanh quy mô lớn, với quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ cùng phát triển, tạo động lực phát triển nhằm thoả mãn nhu Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 8
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động cầu tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu tạo vốn cho tích luỹ mở rộng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Bộ luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/1995 với 198 điều đã tạo thành nền tảng cho khung khổ pháp lý của thị trường lao động ở nước ta. Bộ luật Lao động được coi là công cụ pháp luật quan trọng nhất để điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, đặt nền tảng cho việc hình thành thị trường lao động ở Việt Nam bằng việc công nhận "Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất kỳ chỗ nào mà pháp luật không cấm." Điều 13 còn ghi rõ: "Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội". Tóm lại, cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, chính quyền địa phương và việc áp dụng nó vào thực tiễn có tác động mạnh mẽ đến cầu lao động của doanh nghiệp, của thị trường lao động. Đến lượt nó trực tiếp tác động đến thái độ, hành vi, cách ứng xử của chủ doanh nghiệp trong thu hút lao động. 2. Thất nghiệp 2.1. Khái niệm thất nghiệp a. Thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất, nó gắn liền với người có khả năng lao động nhưng không được sử đụng có hiệu quả. Thất nghiệp và thiếu việc làm là vấn đề bức xúc cho các nước đang phát triển. Theo thống kê, thất nghiệp công khai ở thành thị một số nước nghèo chiếm từ 10 đến 20% lực lượng lao động; kết hợp với số thiếu việc làm bán thất nghiệp, tỷ lệ này đạt mức 29% đối với tất cả các nước đang phát triển; trong đó, riêng châu Phi là 38%. b.Người thất nghiệp Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 9
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Có rất nhiều quan điểm khác nhau về người thất nghiệp. Người thất nghiệp gồm những người trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm và có nhu cầu được làm việc. Tiêu thức để xác định người thất nghiệp là đang không có việc làm, tích cực tìm kiếm việc làm và có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Theo P.A.Samuenlson và W.D.Nordhaus, người thất nghiệp là người không có việc làm được trả công, và đang có những cố gắng cụ thể để đi tìm một công việc trong 4 tuần qua, hoặc bị cho thôi việc nhưng đang chờ được gọi làm việc trở lại, hoặc đang chờ đợi đi làm trong tháng tới. Ở Việt Nam, để thống nhất trong điều tra lao động việc làm được tiến hành hàng năm từ 1996 đến nay, Bộ Lao động TBXH quy định: “Người thất nghiệp là những người đủ từ 15 tuổi trở lên, có nhu cầu làm việc nhưng không có việc làm trong tuần lễ điều tra, tính đến thời điểm điều tra có đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua hoặc không đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua với các lý do chờ việc, nghỉ thời vụ, không biết tìm việc ở đâụ,... hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc" 2.2. Các chỉ tiêu đo lường thất nghiệp a. Chỉ tiêu tuyệt đối Thông qua điều tra, người ta có thể thu thập được số liệu về số lượng người thất nghiệp b. Chỉ tiêu tương đối Chỉ tiêu được sử dụng là tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm Soángöôø i thaá t nghieä p Tyûleä thaá t nghieä p= 100 Löïclöôïnglao ñoäng Soángöôøi thieá u vieä c laø m Tyûleä thieá u vieä c laø m= 100 Löïclöôïnglao ñoäng Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 10
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm được sử dụng phản ánh hiện tượng thất nghiệp, nhưng do có sự đánh giá khác nhau về người thất nghiệp và mục đích nghiên cứu ở mỗi quốc gia, nên các tỷ lệ này được đo lường không giống nhau. Ngoài ra, có thể tính tỷ lệ thất nghiệp theo các đặc trưng khác nhau, như: Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính: được tính bằng số người thất nghiệp nam hoặc nữ giới trên tổng dân số nam hoặc nữ hoạt động kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp theo nhóm tuổi: được tính bằng số người thất nghiệp ở độ tuổi x hoặc nhóm tuổi (x, x+n) trên tổng dân số hoạt động kinh tế của tuổi hoặc nhóm tuổi đó. Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: được tính bằng số người thất nghiệp của một trình độ chuyên môn kỹ thuật trên tổng dân số hoạt động kinh tế của trình độ chuyên môn kỹ thuật đó. Tỷ lệ thất nghiệp theo vùng: được tính bằng số người thất nghiệp của một vùng trên tổng dân số hoạt động kinh tế của vùng đó. 2.3. Các hình thức thất nghiệp Để hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề thất nghiệp, ngoài số người thất nghiệp công khai ra phải tính đến một số lớn những người khác có vẻ là hoạt động tích cực, nhưng xét theo ý nghĩa kinh tế lại có hiệu suất sử dụng thấp. Edgar O. Edvvard đã phân biệt năm hình thức khiếm dụng lao động (hay không toàn dụng lao động) như sau: Thất nghiệp chính thức (hay công khai). Hình thức thất nghiệp này gồm cả thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện. Thất nghiệp tự nguyện là hiện tượng những người không chịu làm một số công việc mà họ có đủ khả năng làm, chúng có ý nghĩa như một phương kế sinh nhai hơn là một công việc. Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 11
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Bán thất nghiệp, bao gồm những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn (hàng ngày, hàng tuần hoặc theo từng mùa); có công ăn việc làm chỉ là hình thức. Thất nghiệp trá hình: loại hình này liên quan đến những người dành toàn bộ thời gian của mình cho một tổ chức nào đó nhưng công việc họ làm thực ra không cần nhiều thời gian như vậy. Nếu như những người có việc làm công khai chia nhau số công việc hiện có, thì tình trạng thất nghiệp trá hình sẽ mất và bán thất nghiệp sẽ trở nên rõ ràng hơn. Thất nghiệp ẩn, gồm những người tham gia vào các hoạt động phi lao động, chủ yếu vì không tìm được các cơ hội công ăn việc làm với trình độ học vấn hiện có. Những người về hưu sớm: về hưu sớm (trước tuổi, khi các điều kiện về hưu chưa đạt) có tác dụng như một phương tiện tạo ra những cơ hội việc làm cho những người khác. Những người suy yếu, là những người có thể vẫn làm trọn ngày công, nhưng cường độ lao động có thể bị sút kém nghiêm trọng do suy dinh dưỡng hay không được chăm lo y tế đầy đủ. Những người làm việc không hiệu quả. Họ là những người có đủ năng lực cần thiết cho công việc, nhưng lại phải vật lộn nhiều giờ mà không có đủ các nguồn lực bổ trợ để biến những nỗ lực của họ thành sản phẩm cho cuộc sống. 2.4. Phân loại thất nghiệp Đối với hình thức thất nghiệp công khai, một số nhà kinh tế học đã phân loại như sau: Thất nghiệp tự nguyện, gồm những người có khả năng được tuyển dụng nhưng họ chỉ đi làm khi có mức lương cao hơn mức lương bình quân phổ biển của ngành nghề mà họ có năng lực trên thị trường lao động (mức lương đang thịnh hành). Một nền kinh tế có thể đang vận hành tốt nhưng vẫn tồn tại một Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 12
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động lượng thất nghiệp nhất định. Có nhiều nguyên nhân gây ra thất nghiệp tự nguyện, có thể do người lao động thích nghỉ ngơi hay tham gia những hoạt động khác hơn là làm việc tại mức lương hiện hành. Thất nghiệp không tự nguyện, gồm những người muốn làm việc với mức lương bình quân phổ biến của ngành nghề mà họ có năng lực trên thị trường lao động nhưng họ không được tuyển dụng. Điểm cơ bản của cách tiếp cận này là tiền lương không tự điều chỉnh được cân bằng thị trường lao động. Tiền lương có xu hướng phản ứng chậm hơn với những biến động lớn. Nếu tiền lương không điều chỉnh để cân bẳng thị trường thì sẽ xuất hiện sự bất cập giữa những người tìm việc và những vị trí công việc còn trống. Những bất cập này đưa đến hình thái thất nghiệp không tự nguyện. Thất nghiệp tạm thời, phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con người giữa các khu vực địa lý, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thất nghiệp tạm thời luôn tồn tại thậm chí ngay trong những nền kinh tế có đầy đủ công ăn việc làm, do vẫn luôn có một số chuyển động nào đó khi người ta đi tìm việc làm sau tốt nghiệp các trường, hoặc chuyển đến nơi ở mới, hoặc phụ nữ quay lại lực lượng lao động sau khi sinh con. Thẩt nghiệp tạm thời thường do chuyển nơi làm việc hoặc tìm kiếm những công việc tốt hơn, thường là thất nghiệp tự nguyện. Thất nghiệp cơ cấu, gồm những người không có việc làm khi tay nghề hoặc kỹ năng làm việc của họ không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các ngành nghề đang cần lao động, tức là ngành nghề hoặc kỹ năng của họ không còn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng trên thị trường lao động nữa. Theo lý thuyết kinh tế học của David Begg và các đồng tác giả Stanley Fischer, Rudiger Dombusch, thất nghiệp cơ cấu xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi nhu cầu và sản xuất thay đổi. Đây là loại hình thất nghiêp luôn làm Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 13
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động nhiều người lo lắng và chiếm nhiều thời gian thảo luận nhất của các nhà lập chính sách. Thất nghiệp chu kỳ, gắn với chu kỳ của ngành và của nền kinh tế, gồm những người có nhu cầu làm việc với mức lương thịnh hành nhưng không tìm được việc do mức cầu chung về lao động của ngành và của nền kinh tế thấp. Tình trạng thất nghiệp tăng lên ở hầu hết các vùng là dấu hiệu của thất nghiệp chu kỳ. Thất nghiệp do thiếu cầu, là thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes, khi tổng cầu giảm mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để phục hồi mức toàn dụng lao động. Thất nghiệp chuyển tiếp hay thất nghiệp thiếu thông tin, là thất nghiệp nảy sinh do cả người lao động và người sử dụng lao động đều cần có thời gian để tìm kiếm và xừ lý thông tin về việc thuê lao động hoặc làm thuê. Thất nghiệp mùa vụ, thường xảy ra với các công việc mang tính chất thời vụ như nghề thu lượm hoa trái, xây dựng... và thường dễ dự đoán trước, Trong bất kỳ quốc gia nào, luôn tồn tại một lượng thất nghiệp nhất định, ngay trong tình trạng được đánh giá là toàn dụng lao động. Đó là mức độ thất nghiệp tối thiểu phải chấp nhận, được gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Giảm thất nghiệp đến mức độ tối thiểu là có thể xem như thành công trong mục tiêu toàn dụng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tồn tại vì những nguyên nhân khách quan, như luôn tồn tại một lượng lao động, thực sự không muốn làm việc và có những lao động chấp nhận thất nghiệp tạm thời để tìm cơ hội có việc làm khác với mức lương cao hơn vì không hài lòng với thu nhập hiện tại; nhiều lao động không nâng cao tay nghề, bị đào thải, đang chờ xin việc khác hoặc phải học lại nghề; lao động đang chờ phân công do chuyển việc; lao động làm việc một phần thời gian; lao động thất nghiệp vào những thời điểm nông nhàn ở nông thôn. Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 14
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Trên thực tế, nhóm nhất nghịêp tự nhiên này cũng có những giá trị ở phương diện khác. Họ là nguồn nhân lực dự trữ cho quốc gia khi cần phải sản xuất vượt tiềm năng vì lý do này hay khác; họ cũng là đối trọng để giữ cân bằng tiền lương, không làm lương bổng tăng vọt và bất hợp lý mỗi khi thị trường lao động khan hiếm. 3. Thực trạng việc làm và thất nghiệp ở Việt nam Ngày 10 tháng 11 năm 2014, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã ban hành Quyết định số 1287/QĐTCTK về Điều tra lao động việc làm năm 2015. Mục đích của cuộc điều tra nhằm thu thập các thông tin về tình trạng tham gia thị trường lao động năm 2015 của những người từ 15 tuổi trở lên hiện đang sống tại Việt Nam làm cơ sở tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về lao động, việc làm, thất nghiệp và thu nhập của người lao động. Các kết quả chủ yếu về việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam được tóm tắt như sau: 1. Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2015 là 53,984 triệu người, tăng so với năm trước 236 nghìn người (0,4%). Lực lượng lao động bao gồm 52,8 triệu người có việc làm và hơn 1 triệu người thất nghiệp. 2. Lực lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm 68,7%. 3. Năm 2015, có hơn ba phần tư (chiếm 77,8%) dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ và không đồng đều giữa các vùng. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị. 4. Lực lượng lao động thanh niên (1524 tuổi) cả nước chiếm 14,8% tổng lực lượng lao động, tương đương với hơn 8 triệu người. Tỷ trọng nữ thanh niên tham gia hoạt động kinh tế đều thấp hơn nam theo thành thị nông thôn và 6 vùng kinh tế xã hội. Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 15
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động 5. Cả nước chỉ có khoảng 10,5 triệu người có việc làm, tương ứng với 19,9%, đã được đào tạo. Có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn, mức chênh lệch này là 23,7 điểm phần trăm. 6. So với năm 2009, tỷ trọng của nhóm làm công ăn lương tăng 5,9 điểm phần trăm, chiếm hơn một phần ba tổng số lao động đang làm việc. Trong nhóm lao động gia đình, lao động nữ vẫn chiếm vai trò chủ đạo (chiếm 65,7%). Tỷ trọng lao động tự làm và lao động gia đình chiếm tới 57,8%, cao gần gấp rưỡi so với tỷ trọng người làm công ăn lương. Đáng chú ý, tỷ trọng lao động tự làm và lao động gia đình của nữ cao hơn nam 11,8 điểm phần trăm. 7. Tỷ trọng người làm công ăn lương trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm 35,3% trong tổng số người có việc làm. Tỷ trọng này của khu vực thành thị cao gấp hơn hai lần của khu vực nông thôn (55,2% so với 26,3%). 8. Thu nhập từ việc làm bình quân/tháng năm 2015 của lao động làm công ăn lương là 4,7 triệu đồng/tháng. Nam giới có thu nhập từ việc làm bình quân/tháng cao hơn 10,1% so với nữ giới. 9. Khoảng 41,3% lao động làm từ 4048 giờ/tuần và con số đáng lo ngại đó là có tới 35,8% lao động làm việc trên 48 giờ một tuần. Số lao động làm việc dưới 20 giờ/tuần chiếm tỷ trọng rất thấp (4,1%). Tỷ trọng lao động làm việc dưới 35 giờ/tuần là 16,2%; 10. Tỷ lệ lao động làm công ăn lương không có hợp đồng lao động của nữ thấp hơn của nam và của nông thôn cao hơn thành thị. Tỷ trọng lao động từ 60 tuổi trở lên làm việc không có hợp đồng lao động là cao nhất (17,8%). Tỷ lệ này cao nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (11,1%) và thấp nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng (5,2%). 11. Năm 2015, cả nước có 1,14 triệu người thất nghiệp; trong đó khu vực thành thị chiếm 46,9% và số nữ chiếm 45,2% tổng số người thất nghiệp. Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 16
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động 12. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động (nam từ 1559 tuổi và nữ từ 15 54 tuổi) của Việt Nam năm 2015 là 2,33%, trong đó ở khu vực thành thị là 3,37%, khu vực nông thôn là 1,82%. 13. Số thất nghiệp của thanh niên 1524 tuổi chiếm 49,2% tổng số người thất nghiệp. Năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên cao hơn gần 5,4 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của những người từ 25 tuổi trở lên. Xu hướng chung của cả nước tỷ lệ thất nghiệp của nữ thanh niên cao hơn của nam thanh niên. Hiện là 7,3% so với 6,8% (2015). 14. Cả nước có khoảng 15,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế, chiếm gần 1/4 tổng dân số cùng nhóm tuổi, trong đó phần lớn (88,3%) là chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. PHẦN 2 Phân tích thực trạng việc làm và thất nghiệp tại Việt Nam hiện nay. I. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1. Việc làm Biểu 2 chỉ ra sự phân bố của nhóm lao động có việc làm và tỷ số việc làm trên dân số 15 + chia theo giới tính và 8 vùng lấy mẫu (bao gồm 6 vùng Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 17
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động kinh tế xã hội và 2 thành phố lớn) của Quý 1 năm 2016. Trong tổng số 53,3 triệu lao động có việc làm của cả nước, lao động khu vực nông thôn chiếm khoảng 68,3% (tương ứng khoảng 36,4 triệu người) và lao động nữ chiếm khoảng 48,3% (tương ứng 25,7 triệu người). So sánh giữa các vùng kinh tế xã hội, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung hiện là hai vùng đang chiếm giữ thị phần lao động có việc làm lớn nhất cả nước (đã chiếm tới gần ½ tổng số lao động có việc của cả nước đạt 21,9 và 21,8% theo tuần tự), tiếp theo là Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ (19,0% và 17,0% theo tuần tự). Biểu 2: Tỷ trọng lao động có việc làm và tỷ số việc làm trên dân số theo thành thị/nông thôn và vùng kinh tế xã hội, Quý 1 năm 2016 Đơn vị tính: Phần trăm Tỷ số việc làm trên Tỷ trọng lao động có việc làm Dân số Đặc trưng cơ bản % Chung Nam Nữ Chung Nam Nữ Nữ Cả nước 100,0 100,0 100,0 48,3 75,9 80,871,3 Thành thị 31,7 31,7 31,6 48,2 69,0 75,0 63,5 Nông thôn 68,3 68,3 68,4 48,4 79,7 83,875,7 Các vùng Trung du và miền núi phía Bắc 13,8 13,4 14,3 50,0 83,6 85,5 81,8 Đồng bằng sông Hồng 21,9 20,8 23,0 50,8 73,2 75,3 71,4 Trong đó:Hà Nội 7,0 6,8 7,2 49,8 68,6 71,2 66,1 Bắc Trung bộ và Duyên hải 21,8 21,3 22,2 49,4 77,2 80,873,9 miền Trung TâyNguyên 6,5 6,7 6,3 47,1 83,6 88,2 79,0 Đông Nam bộ 17,0 17,3 16,6 47,2 71,7 79,1 65,0 Trong đó:Tp Hồ Chí Minh 8,1 8,3 7,9 47,1 67,3 75,7 59,8 Đồng bằng sông Cửu Long 19,0 20,5 17,5 44,4 74,3 83,5 65,3 Cụ thể, Quý 1 năm 2016 số lao động có việc làm ước tính đạt 53,3 triệu người, tăng thêm khoảng 900 nghìn lao động (hay tăng 1,6%) so với Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 18
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động cùng kỳ năm 2015 và giảm khoảng 200 nghìn lao động (tương đương –0.4%) nếu so với quý 4 năm 2015. So với quý 4 năm 2015, tỷ số việc làm trên dân số 15 + cũng giảm khoảng 1,4 điểm phần trăm. Tỷ số việc làm trên dân số 15 + của Quý 1 năm 2016 đạt 75,9%. Chênh lệch về tỷ số việc làm giữa thành thị và nông thôn cũng như giữa nam và nữ vẫn còn tồn tại (10,7 và 9,5 điểm phần trăm). Số liệu phân tách theo vùng cho thấy, 2 vùng miền núi là Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên vẫn là vùng có tỷ số việc làm trên dân số cao nhất (cùng đạt 83,6%). Trong khi tỷ số này thấp nhất ở 2 Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ nơi có 2 trung tâm phát triển kinh tế xã hội lớn nhất của cả nước là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (khoảng 73,2% và 71,7%). Biểu 3: Phân bố phần trăm lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh tế và khu vực kinh tế, Quý 1 năm 2016 Đơn vị tính: Phần trăm Nhóm ngành kinh tế Khu vực kinh tế Nông, Lâm Công Đặc trưng cơ bản nghiệp nghiệp và Ngoài Vốn Nhà và Dịch vụ nước Nhà nước Xây Thủy nước ngoài dự n g sản Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 19
- Tiểu luận môn học: Kinh tế học lao động Cả nước 42,3 24,4 33,2 10,1 85,5 4,4 Thành thị 12,0 29,6 58,4 18,2 75,3 6,5 Nông thôn 56,4 22,1 21,66,3 90,2 3,5 Giới tính Nam 40,9 27,9 31,2 10,1 87,1 2,8 Nữ 43,920,8 35,4 10,0 83,8 6,2 Các vùng Trung du và miền núi phía Bắc 64,5 15,1 20,4 9,3 88,1 2,6 Đồng bằng sông Hồng 30,131,9 38,0 13,3 82,3 4,4 Trong đó:Hà Nội 17,2 28,4 54,4 20,4 76,1 3,5 Bắc Trung Bộ và Duyên hải 49,219,9 30,9 9,8 88,9 1,3 Tây Nguyên 72,4 7,4 20,2 7,9 91,9 0,3 Đông Nam Bộ 13,1 40,0 46,8 10,9 75,1 13,9 Trong đó:Tp Hồ ChíMinh 1,9 37,8 60,2 13,5 79,0 7,6 Đồng bằng sông Cửu Long 48,0 19,8 32,1 7,2 90,5 2,3 Hình 2 chỉ ra tỷ trọng lao động có việc làm giữa các nhóm ngành kinh tế cho từng vùng lấy mẫu. Số liệu cho thấy, Đông Nam bộ, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh có cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng hiện đại nhất, với tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm ưu thế và hiện đang tiếp tục tăng (chiếm khoảng 98% tổng số lao động đang làm việc của thành phố). Ở các khu vực miền núi và ven biển, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực "Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản" còn khá cao. Tây Nguyên hiện vẫn là vùng có tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực “Nông, lâm nghiệp và thủy sản” cao nhất (72,4%), tiếp theo là Trung du và miền núi phía Bắc(64,5%). Học viên: Dương Thị Thu Hà – K32G Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận “Phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư. Trong bộ tư bản C. Mác đã phân tích như thế nào về phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư”
15 p | 3745 | 930
-
Tiểu luận “Bản chất và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư”
12 p | 2700 | 624
-
Tiểu luận kinh tế chính trị:“Hãy chứng minh sức lao động là hàng đặc biệt, ý nghĩa nghiên cứu vấn đề”
11 p | 574 | 177
-
Tiểu luận: Cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
16 p | 440 | 140
-
Tiểu luận: Kinh tế vi mô - Cung và cầu lao động
30 p | 715 | 121
-
TIỂU LUẬN:Vai trò của lao động trong phát triển kinh tế Việt Nam
39 p | 1002 | 66
-
Tiểu luận KTCT: Phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư
14 p | 241 | 50
-
Tiểu luận: Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận là gì và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường hiện nay
25 p | 553 | 48
-
Đề tài “Môi trường kinh tế và tiềm năng đầu tư ở đất nước triệu voi”
0 p | 191 | 40
-
Tiểu luận:Lý luận hình thái kinh tế xã hội.Thực trạng và giải pháp
15 p | 191 | 38
-
LUẬN VĂN: Vai trò của lao động trong phát triển kinh tế Việt Nam
37 p | 170 | 31
-
Tiểu luận: Hãy chứng minh sức lao động là hàng đặc biệt, ý nghĩa nghiên cứu vấn đề
11 p | 133 | 19
-
Tiểu luận: Vai trò của các hình thức tiền lương trong việc kích thích lao động
10 p | 135 | 17
-
Đề tài: "Vận dụng lí luận giá trị sức lao động để chứng minh căn cứ khoa học việc đẩy mạnh Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của Đảng và trình bày những nội dung chính của đường lối này ”.
9 p | 81 | 17
-
Bài thuyết trình Kinh tế học lao động
23 p | 187 | 16
-
Tiểu luận: Vận dụng lí luận giá trị sức lao động để chứng minh căn cứ khoa học việc đẩy mạnh Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của Đảng và trình bày những nội dung chính của đường lối này
10 p | 110 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Di cư, biến đổi khí hậu, và thất nghiệp ở Châu Á
41 p | 9 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn