TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THUYẾT TRÌNH

MÔN: NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

Giảng viên: ThS. Huỳnh Đăng Khoa

***

CÁC QUY TẮC XUẤT XỨ

TRONG HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý.

CƠ CHẾ CẤP C/O MẪU EUR.1

VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA.

Mã lớp: 157

Nhóm: 7

Thứ tự thuyết trình: 9

Ngày 23 tháng 10 năm 2020

1

Nghiệp vụ hải quan – Nhóm 7 – ML157

TABLE OF CONTENTS

DANH SÁCH NHÓM VÀ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

4

I. TÓM TẮT CÁC QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH EVFTA

5

1. Khái niệm, mục đích của quy tắc xuất xứ

5

2. Các quy tắc xuất xứ trong EVFTA Cách xác định xuất xứ hàng hóa: a.1. Quy tắc xuất xứ chung a.2. Các trường hợp không áp dụng khi xác định xuất xứ hàng hóa a.3. Hàng hóa không thay đổi xuất xứ a.4. Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa a.5. Bộ hàng hóa a.6 Nguyên tắc lãnh thổ

7 7 7 14 15 16 17 17

3. Thủ tục chứng nhận và kiểm tra xuất xứ

18

4. Điều khoản đặc biệt

a. Vùng lãnh thổ Ceuta và Melia b. Công quốc Andorra c. Cộng hoà San Marino

18 18 19 19

5. Điều khoản thi hành

20

6. Tóm tắt

20

II. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG HIỆP ĐỊNH EVFTA

24

1. Áp dụng 2 cơ chế chứng nhận xuất xứ

24

2. Những nước được hưởng ưu đãi C/O form EVFTA

25

3. Tạm dừng ưu đãi

25

4. Chuyển đổi cơ chế GSP trong 7 năm

26

5. Đáp ứng được quy tắc xuất xứ, nắm bắt rõ chính sách, tránh vi phạm

28

III. CƠ CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (CO) (℅ MẪU EUR.1) VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA

30

1. Điều kiện áp dụng 2 cơ chế xin CO và tự chứng nhận

30

2

2. Quy trình cấp giấy Chứng nhận xuất xứ

32

3. Hướng dẫn kê khai CO mẫu EUR.1

32

4. Một số vấn đề thực tế cần quan tâm trong việc áp dụng CO mẫu Eur.1

45

45

5. Thuận lợi/khó khăn của 2 cơ chế đối với doanh nghiệp Việt khi xuất khẩu hàng sang EU

3

DANH SÁCH NHÓM VÀ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

STT MSSV Họ và tên

1701015719 Phạm Hoàng Minh Sang 1

2 1801015149 Đinh Đặng Bảo Châu

3 1801015304 Đàng Thị Tuyết Hoa

4 1801015383 Trần Hồng Đăng Khoa

5 1801015399 Kiều Thị Thanh Lam

6 1801015759 Vũ Thị Sương

7 1801015766 Đinh Thị Bảo Tâm

8 1801015790 Nguyễn Trường Thanh

9 1801015978 Lê Quốc Trung

10 1801016006 Lê Gia Thục Uyên

11 1801016048 Kha Hiền Vy

12 1801016061 Phạm Thị Tường Vy

BỐ CỤC TASKS NHÂN SỰ

Nội dung Thanh Lam, Đăng Khoa

Phần 1 Kỹ thuật: video Tường Vy, Quốc Trung

Kỹ thuật: âm thanh Minh Sang

Nội dung Trường Thanh, Tuyết Hoa, Hiền Vi Phần 2 Thuyết trình Vũ Sương

Nội dung Bảo Tâm, Bảo Châu, Thục Uyên Phần 3 Thuyết trình Minh Sang

Nội dung Trường Thanh

Phần 4 Dẫn game Hiền Vi

Chuẩn bị Tuyết Hoa, Bảo Châu, Minh Sang (hỗ trợ)

POWERPOINT Thanh Lam, Đăng Khoa

TỔNG HỢP Thục Uyên, Vũ Sương

4

KEEP TRACK Bảo Tâm

I. Tóm tắt các quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA

1. Khái niệm, mục đích của quy tắc xuất xứ

Hiệp định EVFTA (EU-VN Free Trade Agreement) là: Hiệp định thương mại tự

do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước

thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP),

là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ

trước tới nay.

Quy tắc xuất xứ (Rules of origin - ROO) là gì: Theo định nghĩa của Tổ chức

Thương mại Thế giới (WTO), Quy tắc xuất xứ là tập hợp các tiêu chí cần thiết

nhằm đảm bảo xác định được nguồn gốc quốc tịch của hàng hóa. Quy tắc

xuất xứ ưu đãi (Preferential ROO) là tập hợp các tiêu chí được thiết kế nhằm đảm

bảo hàng hóa đó được hưởng ưu đãi thuế quan FTA nếu tuân thủ các quy định

về xuất xứ áp dụng với hàng hóa trong FTA đó.

Mục đích của quy tắc xuất xứ: (i) Quy tắc xuất xứ được hiểu như “quốc tịch” của

hàng hóa, giúp cơ quan hải quan xác định được hàng hóa đến từ đâu, có “xứng

đáng” được hưởng ưu đãi thuế quan hay không. Quy tắc xuất xứ trong FTA

nhằm đảm bảo rằng hàng hóa được coi là “có xuất xứ” trong FTA đó sẽ

được hưởng ưu đãi thuế quan và hàng hóa có xuất xứ bên ngoài FTA đó sẽ

không được hưởng ưu đãi thuế quan.

(ii) Quy tắc xuất xứ giúp cân bằng giữa “thuận lợi hóa thương mại” và “phòng

tránh gian lận thương mại”. Một bộ quy tắc xuất xứ đơn giản, linh hoạt, dễ áp

dụng sẽ giúp “thuận lợi hóa thương mại”. Bên cạnh đó, các tiêu chí “đơn giản, linh

hoạt” hoặc “có phần lỏng lẻo” sẽ dễ dẫn tới tình trạng “gian lận thương mại”. Một

bộ quy tắc xuất xứ chặt chẽ, phức tạp, không dễ áp dụng có thể sẽ giúp việc kiểm

soát và quản lý tốt hơn nhưng lại phần nào làm giảm yếu tố “thuận lợi hóa

thương mại”. Thông qua việc quy định một bộ “quy tắc xuất xứ” hàm chứa các

5

yếu tố cân bằng giữa “thuận lợi hóa thương mại” và “phòng chống gian lận thương

mại” có thể đo được tính hiệu quả mà FTA đó mang lại cho những người sử dụng

bộ quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan FTA.

(iii) Quy tắc xuất xứ giúp đo mức độ thụ hưởng ưu đãi thuế quan FTA. Số đo

này được tính bằng kim ngạch xuất khẩu sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)

ưu đãi đến một thị trường thành viên FTA chia cho tổng kim ngạch xuất khẩu

chung đến thị trường FTA đó. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi càng cao, chứng tỏ số lượng

hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi và được hưởng thuế quan ưu đãi càng

nhiều

(iv) Hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi sẽ được cấp C/O ưu đãi hoặc

Tự chứng nhận xuất xứ ưu đãi – là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để được

hưởng ưu đãi thuế quan FTA, từ đó sẽ kích thích việc tìm kiếm và sản xuất nguyên

phụ liệu, hàng hóa trong phạm vi FTA, kích thích đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

tại các quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên FTA để thụ hưởng lợi ích mà FTA

6

mang lại.

2. Các quy tắc xuất xứ trong EVFTA

Cách xác định xuất xứ hàng hóa:

a.1. Quy tắc xuất xứ chung

a.1.1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy (WO- Wholly Obtained)

Hàng hóa xuất xứ thuần túy: là sản phẩm được sản xuất, khai thác, đánh

bắt, thu lượm được hoàn toàn trong lãnh thổ của một bên tham gia hiệp định

mà không tích hợp thêm bất cứ thành phần của quốc gia khác vào.

Hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy tại một Nước thành viên trong các

trường hợp sau:

- Khoáng sản khai thác từ lòng đất hoặc đáy biển của Nước thành viên.

- Cây trồng và sản phẩm cây trồng được trồng và thu hoạch hoặc thu

lượm tại Nước thành viên. (bao gồm cây trồng, hoa, quả, rau củ, rong biển và

nấm)

7

- Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại Nước thành viên.

- Sản phẩm của động vật sống được nuôi dưỡng tại Nước thành viên.

- Sản phẩm thu được từ giết mổ động vật được sinh ra và nuôi dưỡng

tại Nước thành viên.

- Sản phẩm thu được từ săn bắn hoặc đánh bắt tại Nước thành viên.

- Sản phẩm thu được từ nuôi trồng thủy sản trong đó cá, động vật giáp

xác và động vật thân mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng từ trứng, cá bột, cá

nhỏ và ấu trùng.

- Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm khác thu được ngoài vùng lãnh

hải bằng tàu của Nước thành viên.

- Sản phẩm được sản xuất ngay trên tàu chế biến của Nước thành viên

* “tàu của Nước thành viên” và “tàu chế biến của các Nước thành viên” chỉ áp dụng

đối với tàu và tàu chế biến đáp ứng một trong các điều kiện sau:

+ Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh châu

Âu và có ít nhất 50% thuộc sở hữu của cá nhân tại Nước thành viên.

+ Được đăng ký, treo cờ Việt Nam hoặc một quốc gia thành viên Liên minh châu

Âu và thuộc sở hữu của pháp nhân có trụ sở chính và cơ sở kinh doanh chính đặt

tại Nước thành viên. Pháp nhân có ít nhất 50% thuộc sở hữu của Việt Nam hoặc

một quốc gia thành viên Liên minh châu Âu hoặc của tổ chức nhà nước, cá nhân

của một trong các Nước thành viên.

- Sản phẩm đã qua sử dụng thu được từ Nước thành viên chỉ phù hợp

để tái chế thành nguyên liệu thô.

- Phế thải và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất tại Nước thành

viên.

8

- Sản phẩm được khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển ngoài vùng

lãnh hải nhưng thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Nước thành viên.

- Hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại Nước thành viên từ các sản

phẩm quy định trên.

Ví dụ: tiêu chí xuất xứ đối với thủy sản nguyên liệu và thủy sản chế biến trong

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là xuất xứ thuần túy. Tức là

thủy sản phải được sinh ra hoặc lớn lên tại một nước thành viên thuộc Hiệp định

EVFTA.

a.1.2. Hàng hóa xuất xứ không thuần túy

Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được coi là đã trải qua công đoạn gia

công hoặc chế biến đầy đủ khi đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng.

9

- Quy tắc cụ thể mặt hàng (SPR)

- Tiêu chí tỷ lệ tối đa không xuất xứ (VL): Giới hạn tối đa tỷ lệ nguyên vật liệu

không có xuất xứ trong quá trình sản xuất, gia công. Ví dụ:

- Tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa: Chuyển đổi mã HS ở cấp độ 4 số (quy tắc

CTH) hoặc cấp độ 6 số (quy tắc CTHS) của sản phẩm cuối cùng so với mã số HS

của nguyên vật liệu đầu vào

10

- Tiêu chí công đoạn gia công cụ thể:

- Tiêu chí công đoạn gia công, chế biến thực hiện trên nguyên liệu có xuất

xứ thuần túy.

- Hạn mức linh hoạt đối với nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ:

nguyên liệu không có xuất xứ vẫn được phép sử dụng nếu tổng trị giá hoặc trọng

lượng tịnh của nguyên liệu không vượt quá:

· 10% giá xuất xưởng hoặc trọng lượng sản phẩm, áp dụng đối với sản phẩm

thuộc Chương 2 và thuộc từ Chương 4 đến Chương 24 của Hệ thống Hài hòa, trừ

thủy sản chế biến thuộc Chương 16 của Hệ thống Hài hòa.

· 10% giá xuất xưởng của sản phẩm, áp dụng đối với sản phẩm khác, trừ sản

phẩm thuộc Chương 50 đến Chương 63 của Hệ thống Hài hòa.

a.1.3. Hàng hóa có xuất xứ cộng gộp

Trường hợp này bao gồm các hàng hóa được hình thành từ nguyên liệu có xuất

xứ một phần hoặc toàn bộ từ EU/Việt Nam và được chế biến hoặc sản xuất tại

Việt Nam/EU thỏa mãn các yêu cầu về quy trình sản xuất theo quy định Quy tắc

11

xuất xứ EVFTA.

Ngoài các, trường hợp cộng gộp xuất xứ của hai Bên như nói trên, đối với hàng

hóa xuất xứ cộng gộp Việt Nam, EVFTA còn cho phép cộng gộp xuất xứ mở

rộng trong 2 trường hợp, gồm:

- Cộng gộp xuất xứ với Hàn Quốc đối với hàng dệt may: Trong quá trình sản xuất

các sản phẩm dệt may được liệt kê tại Phụ lục V, các nguyên liệu có xuất xứ Hàn

Quốc sẽ được coi là có xuất xứ Việt Nam, miễn là thỏa mãn các yêu cầu về quy

trình sản xuất đã quy định.

- Cộng gộp xuất xứ với ASEAN đối với mực và bạch tuộc: Các nguyên liệu có xuất

xứ từ một nước ASEAN sẽ được coi là nguyên liệu có xuất xứ Việt Nam, nếu thỏa

12

mãn các điều kiện sau

o Nguyên liệu này thuộc danh sách được liệt kê tại Phụ lục III

o Nguyên liệu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm được liệt kê tại Phụ lục IV

o Nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN có cam kết tuân thủ các quy định

13

và có hợp tác hành chính cần thiết với EU.

a.2. Các trường hợp không áp dụng khi xác định xuất xứ hàng hóa

a.2.1 Công đoạn gia công, chế biến đơn giản: không dùng kỹ năng đặc biệt

hoặc máy móc, thiết bị hay công cụ được sản xuất hoặc lắp đặt chuyên dụng

- Công đoạn bảo quản để giữ sản phẩm trong tình trạng tốt trong quá trình vận

chuyển và lưu kho.

- Tháo dỡ và lắp ghép kiện hàng.

- Rửa, làm sạch, loại bỏ bụi bẩn, oxit, dầu mỡ, sơn hoặc che phủ bên ngoài khác.

- Là ủi hoặc là hơi vải và sản phẩm dệt may.

- Công đoạn sơn và đánh bóng đơn giản.

- Xay để bỏ trấu và xay xát một phần hoặc hoàn toàn thóc, gạo; đánh bóng và hồ

ngũ cốc, gạo.

- Công đoạn tạo màu hoặc tạo hương cho đường hoặc tạo khuôn cho đường cục;

nghiền nhỏ một phần hay hoàn toàn đường tinh thể.

- Công đoạn bóc vỏ, trích hạt và tách vỏ quả, hạt và rau củ.

- Mài sắc, mài đơn giản hoặc cắt đơn giản.

- Công đoạn rây, sàng lọc, sắp xếp, phân loại, xếp loại hoặc kết hợp (bao gồm

công đoạn tạo nên bộ sản phẩm).

- Công đoạn đơn giản bao gồm: cho vào chai, lon, bình, túi, hòm, hộp, gắn trên

thẻ hoặc bảng thông tin và công đoạn đóng gói đơn giản khác.

- Dán hoặc in nhãn, mác, logo và những dấu hiệu tương tự khác trên sản phẩm

hoặc trên bao bì của sản phẩm.

- Công đoạn pha trộn đơn giản các sản phẩm, cùng loại hoặc khác loại, trộn đường

14

với bất kỳ nguyên liệu khác.

- Công đoạn đơn giản bao gồm: thêm nước, pha loãng, rút nước hoặc làm biến

tính sản phẩm.

- Công đoạn lắp ghép đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên sản phẩm

hoàn thiện hoặc tháo rời sản phẩm thành các bộ phận.

- Kết hợp hai hoặc nhiều công đoạn nêu trên.

- Giết mổ động vật.

a.2.2. Yếu tố trung gian (được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa): không

được tính khi xác định xuất xứ hàng hóa, gồm:

- Nhiên liệu và năng lượng.

- Nhà xưởng và thiết bị, bao gồm hàng hóa được sử dụng để bảo dưỡng nhà

xưởng và thiết bị.

- Máy móc, dụng cụ, máy rập và máy đúc; phụ tùng và các nguyên liệu sử dụng

để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng; dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và nguyên

liệu khác dùng trong quá trình sản xuất hoặc quá trình vận hành thiết bị và nhà

xưởng; găng tay, kính, giày dép, quần áo, thiết bị bảo hộ; chất xúc tác và dung

môi; thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa.

- Hàng hóa khác không còn lại hoặc không hiển hiện trong cấu thành của sản

phẩm cuối cùng.

a.3. Hàng hóa không thay đổi xuất xứ

- Hàng hóa khai báo nhập khẩu vào Nước thành viên được coi là giữ nguyên

xuất xứ ban đầu với điều kiện hàng hóa trong quá trình vận chuyển hoặc lưu

kho không bị thay đổi hoặc trải qua công đoạn gia công làm thay đổi hàng

15

hóa, ngoại trừ các công đoạn sau đây:

+ Bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt.

+ Thêm vào hoặc dán nhãn, nhãn hiệu, dấu niêm phong hoặc tài liệu khác nhằm

đảm bảo tuân thủ quy định cụ thể của Nước thành viên nhập khẩu.

Hai công đoạn trên được thực hiện dưới sự giám sát của hải quan nước quá cảnh

hoặc chia nhỏ hàng hóa trước khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa. Trong đó,

hàng hóa được phép lưu kho với điều kiện nằm trong sự giám sát của cơ quan

hải quan nước quá cảnh; việc chia nhỏ lô hàng được phép thực hiện bởi nhà xuất

khẩu hoặc theo ủy quyền của nhà xuất khẩu với điều kiện hàng hóa nằm trong sự

giám sát của hải quan nước chia nhỏ lô hàng.

Trong trường hợp nghi ngờ (Nước thành viên nhập khẩu có quyền yêu cầu nhà

nhập khẩu cung cấp chứng từ chứng minh nhưng đây không thể là việc thường

xuyên), Nước nhập khẩu yêu cầu người khai hải quan cung cấp bằng chứng của

việc tuân thủ, dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm:

- Chứng từ vận tải như vận tải đơn.

- Chứng từ thực tế hoặc cụ thể về dán nhãn hoặc đánh số kiện hàng.

- Chứng từ liên quan đến hàng hóa.

- Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền

nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng cung cấp hoặc bất kỳ chứng từ chứng

minh hàng hóa nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc nước

chia nhỏ lô hàng.

a.4. Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa

Là một sản phẩm cụ thể. Trong trường hợp lô hàng gồm nhiều sản phẩm tương

tự được phân loại cùng Phân nhóm theo Hệ thống Hài hòa, đơn vị xét xuất xứ sẽ

áp dụng đối với từng sản phẩm riêng biệt. Bao bì cũng được xét đến khi xác định

16

xuất xứ hàng hóa.

a.5. Bộ hàng hóa

Bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ khi tất cả các sản phẩm thành phần của bộ

hàng hóa có xuất xứ. Trường hợp bộ hàng hóa bao gồm sản phẩm có xuất xứ và

sản phẩm không có xuất xứ, bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu trị giá của

sản phẩm không có xuất xứ không vượt quá 15% giá xuất xưởng của bộ hàng hóa

đó.

a.6 Nguyên tắc lãnh thổ

Các điều kiện quy định trên phải được thực hiện hoàn toàn và không gián đoạn tại

một Nước thành viên. Trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ được xuất khẩu từ

một Nước thành viên, sau đó tái nhập từ một nước không phải thành viên EVFTA,

hàng hóa tái nhập được coi là không có xuất xứ, trừ khi chứng minh được theo

yêu cầu của cơ quan hải quan:

a) Hàng hóa tái nhập chính là hàng hóa đã được xuất khẩu đi.

b) Hàng hóa tái nhập không trải qua công đoạn vượt quá công đoạn cần thiết để

bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình lưu kho ở nước không phải

17

thành viên EVFTA hoặc trong quá trình xuất khẩu.

3. Thủ tục chứng nhận và kiểm tra xuất xứ

EVFTA dự kiến 02 thủ tục chứng nhận xuất xứ, bao gồm:

- Thủ tục chứng nhận xuất xứ truyền thống (Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

cấp Giấy chứng nhận xuất xứ dựa trên các giấy tờ mà nhà xuất khẩu xuất trình)

- Thủ tục nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ (Nói rõ hơn ở phần 3)

4. Điều khoản đặc biệt

• Ceuta và Melia không phải “nước thành viên” và được coi là một lãnh thổ

• Hàng hoá có xuất xứ từ Ceuta và Melia nhập khẩu vào Việt Nam được áp

a. Vùng lãnh thổ Ceuta và Melia

dụng cơ chế hải quan tương tự cơ chế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu

18

có xuất xứ từ Liên minh châu Âu, nếu hàng hoá thoả mãn các điều kiện:

• Hàng hóa có xuất xứ thuần túy Ceuta và Melia.

• Hàng hóa sản xuất tại Ceuta và Melia đã trải qua quá trình gia công

• Hàng hóa có xuất xứ từ một Nước thành viên và trải qua công đoạn

hoặc chế biến đầy đủ theo quy định.

• Hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam nhập khẩu vào Ceuta và Melia được áp

gia công hoặc chế biến vượt quá công đoạn quy định.

dụng cơ chế hải quan tương tự cơ chế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu

• Hàng hóa có xuất xứ thuần tuý Việt Nam.

• Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đã trải qua quá trình gia công hoặc

có xuất xứ từ Liên minh châu Âu, nếu hàng hoá thoả mãn các điều kiện:

• Hàng hóa có xuất xứ từ một Nước thành viên và trải qua công đoạn

chế biến đầy đủ theo quy định.

gia công hoặc chế biến vượt quá công đoạn quy định.

b. Công quốc Andorra

Hàng hóa có xuất xứ từ Công quốc An-đô-ra thuộc HS từ Chương 25 đến Chương

97 của Hệ thống Hài hòa được Việt Nam chấp nhận là có xuất xứ từ Liên minh

châu Âu theo quy định của EVFTA và được hưởng các ưu đãi thuế quan.

c. Cộng hoà San Marino

Hàng hóa có xuất xứ từ Cộng hòa San-Ma-ri-nô được Việt Nam chấp nhận là có

xuất xứ từ Liên minh châu Âu theo quy định của EVFTA, áp dụng đối xử thuế

quan ưu đãi cho hàng hóa có xuất xứ Việt Nam tương tự như Liên minh châu Âu

19

áp dụng cho hàng hóa đó.

5. Điều khoản thi hành

1. Hàng hóa trong quá trình vận chuyển hoặc lưu kho: hàng hóa ở tại một

Nước thành viên hoặc trong quá trình vận chuyển, lưu kho tạm thời, trong

kho ngoại quan hoặc trong khu phi thuế quan với điều kiện chứng từ chứng

nhận xuất xứ phát hành sau được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành

viên nhập khẩu.

2. Bảo mật thông tin: Nước thành viên bảo mật thông tin và dữ liệu trong quá

trình xác minh xuất xứ.không tiết lộ thông tin và dữ liệu có thể gây tổn hại

đến cá nhân cung cấp thông tin và dữ liệu.

3. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành: Các quy tắc xuất xứ của EVFTA

được thống nhất tại các phiên họp thực thi của Uỷ ban Hải quan trong khuôn

khổ EVFTA và được thực thi vào ngày 01/08/2020.

6. Tóm tắt

Quy tắc xuất xứ trong hiệp định EVFTA

• Chủ yếu nông sản cơ bản (cây trồng, rau củ, lợn, gà, trứng…) được

1. Hàng hóa xuất xứ thuần túy:

trồng, thu hoạch, hái lượm, chăn nuôi hoàn toàn tại nước thành viên.

Ví dụ: Giống xoài Đài Loan được trồng tại Việt Nam, thì quả xoài được

• EVFTA quy định mặt hàng Thủy sản có xuất xứ thuần túy khi được

thu hoạch từ cây trồng tại VN có xuất xứ thuần túy tại VN.

sinh ra hoặc nuôi dưỡng tại nước thành viên. Ở một số hiệp định

khác, thủy sản có xuất xứ thuần túy khi được sinh ra và nuôi dưỡng

20

tại nước thành viên.

Ví dụ: Trứng cá tầm nhập khẩu từ Nga, không có xuất xứ VN, sau đó

được ấp nở rồi nuôi dưỡng tại VN thì cá tầm có xuất xứ thuần túy tại

• Với Thủy sản khai thác, EVFTA quy định đội tàu đánh bắt với yêu cầu

VN

về đăng ký tàu, treo cờ và chủ sở hữu tàu.

Ví dụ: Cá ngừ đại dương được khai thác ngoài vùng lãnh hải bởi tàu

cá VN thì có xuất xứ VN khi tàu đăng kí tại VN, treo cờ VN và sở hữu

ít nhất 50% là của VN

• Tiêu chí chuyển đổi cơ bản: quốc gia diễn ra quá trình chế biến làm

2. Hàng hóa xuất xứ không thuần túy:

thay đổi bản chất hàng hóa được gọi là nước xuất xứ hàng hóa

• Tiêu chí hạn mức nguyên liệu không có xuất xứ: EVFTA hạn mức

Ví dụ: Cây lúa HS07⇒ Gạo HS10 ⇒ Bún HS19

nguyên liệu không có xuất xứ tối đa được phép sử dụng. Trong khi

đó, các hiệp định khác xác định dựa trên tổng giá trị được tạo ra trong

khối. Cơ sở tính hàm lượng của EVFTA dựa trên giá xuất xưởng, còn

• Tiêu chí công đoạn gia công cụ thể:

• Tiêu chí công đoạn gia công, chế biến thực hiện trên nguyên liệu có

hầu hết các hiệp định khác dựa trên giá FOB

21

xuất xứ thuần túy.

• Cộng gộp: cho phép nguyên liệu “vải Hàn Quốc” được coi như nguyên liệu

* Các quy định liên quan về xuất xứ EVFTA:

có xuất xứ để sản xuất hàng dệt may. Ngoài ra còn áp dụng cho mặt hàng

• Chia nhỏ lô hàng tại nước thứ 3:

mực và thủy sản.

VD: Lô hàng giày xuất khẩu từ VN đưa sang kho ngoại quan tại Anh. Tại

• Noel: đưa ⅓ lô hàng vào Nga

đây, lô hàng được chia nhỏ thành 3 phần

tết Tây: ⅓ lô hàng vào Pháp

tết Ta: ⅓ lô hàng nhập khẩu vào Anh

⇒ Hàng hóa vẫn giữ nguyên xuất xứ khi có giấy tờ chứng minh theo quy

• Linh hoạt về nguyên liệu không có xuất xứ: hạn mức nguyên liệu rất nhỏ dù

định EVFTA

không đáp ứng tiêu chí xuất xứ, áp dụng cho hàng: Nông nghiệp ( Trừ HS01,

03, 16), còn lại được phép sử dụng 10% giá xuất xưởng hoặc tính theo trọng

lượng; Hàng công nghiệp (10% giá xuất xưởng), dệt may (8-10%, thậm chí

• Quy tắc lãnh thổ: hàng hóa xuất xứ từ Andora (HS25-97) và từ San Marino

20-30%), mặt hàng khác (HS 27,28,29…) (20-50%-phụ lục 2)

có xuất xứ từ EU. Hàng hoá có xuất xứ từ Ceuta và Melia nhập khẩu vào

Việt Nam (ngược lại) được áp dụng cơ chế hải quan tương tự cơ chế với

22

EU.

23

II. Một số điểm cần lưu ý về Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định

EVFTA

1. Áp dụng 2 cơ chế chứng nhận xuất xứ

● Cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (C/O mẫu EUR.1)

● Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Về phía Việt Nam

Trị giá lô hàng Hàng xuất khẩu Hàng nhập khẩu

Bất kỳ nhà xuất khẩu nào Bất kỳ nhà xuất khẩu nào

Dưới €6,000 cũng được phép tự cũng được phép tự

chứng nhận xuất xứ chứng nhận xuất xứ

Chỉ nhà xuất khẩu đủ

Áp dụng cơ chế C/O do điều kiện theo quy định

cơ quan, tổ chức được của EU hoặc những nhà Trên €6,000 Bộ Công Thương ủy xuất khẩu đã đăng kí mã

quyền cấp số REX mới được tự

chứng nhận xuất xứ.

Tại Việt Nam, thời điểm áp dụng tự chứng nhận xuất xứ do nội luật quy định. Và

Việt Nam sẽ thông báo tới EU và ban hành hướng dẫn trong nước trước khi cơ

24

chế này được áp dụng.

Cơ chế xác minh xuất xứ trong Hiệp định EVFTA là cơ chế xác minh giữa cơ quan

chính phủ và cơ quan chính phủ (G to G), thời gian hai bên phối hợp thực hiện

xác minh xuất xứ hồ sơ giấy là 10 tháng.

Lưu ý nhỏ: Bộ Công Thương đang áp dụng trên toàn quốc hệ thống khai báo C/O

điện tử và cấp C/O qua internet. Nhờ đó, thời gian cấp C/O tại các Phòng quản lý

xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Cục Xuất nhập khẩu chỉ trong vòng 2 - 4 giờ

làm việc, đặc biệt, có phòng giải quyết thủ tục trong khoảng 1 giờ làm việc đối với

những lô hàng xuất khẩu bằng đường hàng không.

2. Những nước được hưởng ưu đãi C/O form EVFTA

- Liên minh châu Âu (28 nước)

- Nước nằm trên lãnh thổ châu Âu (Andorra và San Marino)

- Nước có chung hệ thống Hải quan với châu Âu (Monaco và Thổ Nhĩ Kì)

Lưu ý: một số trường hợp cần liên hệ hỏi trước khi kinh doanh xuất nhập

khẩu.

Ví dụ:

● Hàng Việt Nam xuất đi Thổ Nhĩ Kì bằng cách đi qua châu Âu rồi kéo

về Thổ Nhĩ Kì thì được hưởng C/O.

● Hàng từ Thổ Nhĩ Kì xuất khẩu vào Việt Nam thì không được hưởng

C/O.

3. Tạm dừng ưu đãi

Nghĩa là hàng có xuất xứ nhưng bị tạm ngừng ưu đãi.

- Trường hợp áp dụng: Hải quan các nước nhập khẩu (EU) nghi ngờ về chứng

25

nhận xuất xứ của một lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam.

- Phạm vi áp dụng:

+ Tất cả hàng hóa của doanh nghiệp vi phạm.

+ Tất cả các sản phẩm tương tự và có cùng HS code của các doanh

nghiệp Việt Nam khác.

- Nội dung: Nếu nước nhập khẩu liên tục phát hiện gian lận xuất xứ hàng hóa

hoặc nước xuất khẩu thiếu hợp tác, không cho nước nhập khẩu kiểm tra xác minh

xuất xứ tại cơ sở sản xuất, hai bên cùng bàn biện pháp khắc phục. Sau 30 ngày

không đạt được đồng thuận, vụ việc được đưa lên Ủy ban thực thi Hiệp định và

sau 60 ngày không đạt được biện pháp giải quyết, bên nhập khẩu áp dụng biện

pháp tạm dừng ưu đãi. Thời gian áp dụng tạm dừng ưu đãi là 3 tháng và có thể

gia hạn thêm 3 tháng.

4. Chuyển đổi cơ chế GSP trong 7 năm

Nhắc lại: Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là cơ chế ưu đãi đơn phương dành

cho các nước đang phát triển và chậm phát triển trong quan hệ thương mại với

các nền kinh tế lớn. Trong những năm qua, Liên minh châu Âu (EU) đã dành cơ

chế này cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong đó có da giày, may mặc, đồ

nhựa,... Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tận dụng tốt cơ chế này để mở rộng

thị trường tại EU.

Theo quy định của EU, khi một nước đang được EU cho hưởng cơ chế GSP mà

ký kết FTA với EU thì cơ chế GSP sẽ tự động kết thúc. Tuy nhiên, trong thời gian

đầu EVFTA có hiệu lực, do các bước cắt giảm thuế trong biểu cam kết thuế quan

của EU nên thuế quan ưu đãi của EU tại thời điểm EVFTA có hiệu lực có thể cao

hơn so với mức thuế mà Việt Nam đang được hưởng trong GSP. Chính vì vậy,

26

EU cho phép Việt Nam chuyển đổi từ GSP sang EVFTA với lộ trình 7 năm.

Cụ thể, trong 2 năm đầu tiên kể từ khi có Hiệp định EVFTA có hiệu lực, hàng hóa

xuất khẩu của Việt Nam sang EU được phép lựa chọn áp dụng một trong hai mức

thuế ưu đãi từ GSP hoặc Hiệp định EVFTA.

Trường hợp lựa chọn mức thuế ưu đãi của cơ chế nào thì phải đáp ứng quy tắc

xuất xứ của cơ chế đó. Ví dụ, doanh nghiệp lựa chọn mức thuế ưu đãi từ GSP thì

hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ trong GSP. Tương

tự như vậy với Hiệp định EVFTA.

Trong 5 năm tiếp theo, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU vẫn được phép

lựa chọn áp dụng một trong hai mức thuế ưu đãi từ GSP hoặc Hiệp định EVFTA.

Tuy nhiên, dù áp dụng thuế ưu đãi theo cơ chế nào, hàng hóa xuất khẩu của Việt

Nam phải đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA.

Sau 7 năm kể từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, hàng hóa xuất khẩu của Việt

Nam sang EU sẽ được hưởng thuế và áp dụng quy tắc xuất xứ hoàn toàn theo

Hiệp định EVFTA.

GSP EVFTA

Thời gian

Thuế ưu đãi Quy tắc xuất xứ Thuế ưu đãi Quy tắc xuất xứ

x x x x 2 năm đầu

5 năm tiếp theo x x x x

27

x x Sau 7 năm

5. Đáp ứng được quy tắc xuất xứ, nắm bắt rõ chính sách, tránh vi phạm

Muốn hưởng được bữa tiệc EVFTA thì điều tiên quyết là phải đáp ứng được quy

tắc xuất xứ. Việc Việt Nam mở cửa thị trường với hàng hóa, dịch vụ cho EU tạo

ra sức ép cạnh tranh nhất định cho nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hóa, dịch

vụ của nước ta. Ở chiều ngược lại thì rào cản kĩ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu

từ nước ta vào EU là rất chặt chẽ nên cũng tạo ra thách thức không nhỏ.

EU là thị trường bậc cao nên ưu đãi về mặt thuế quan không phải là màu hồng. Ví

dụ như muốn nắm bắt được cơ hội xuất khẩu sang thị trường EU thì nông, thủy

sản của Việt Nam phải vượt qua được các rào cản kĩ thuật, tiêu chuẩn khắt khe.

Chúng ta đã tập trung vào vấn đề này kể từ năm 2016 để không chỉ ứng xử với

EVFTA mà còn nhiều FTA khác. Và điều quan trọng là làm sao doanh nghiệp có

thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đó trong cả quá trình từ trồng trọt đến xuất

khẩu.

Chúng ta dễ dàng thấy được quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA yêu cầu sự

tham gia lớn của nguồn nguyên liệu trong khu vực FTA, ví dụ như thủy sản, dệt

may hay da giày, các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao năng lực sản xuất,

chế biến sâu, tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong khu vực hoặc phát triển các nguồn

nguyên liệu từ trong nước. Lấy ví dụ một số ngành hàng dệt may chưa đáp ứng

được quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA do nguồn nguyên liệu cho sản xuất

hàng xuất khẩu hiện nay của Việt Nam chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc

hoặc ASEAN.

Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần chủ động tìm hiểu, tham gia các hoạt động phổ

biến về Hiệp định để hiểu rõ, hiểu đúng các quy định về quy tắc xuất xứ, tự tin áp

dụng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến

thương mại với sự tham gia của đối tác EU để tìm kiếm nguồn nguyên liệu cũng

như bạn hàng mới, mở rộng chuỗi cung ứng trong khu vực cũng như mở rộng thị

28

trường tới những nước EU mà trước đây chưa hoặc ít khai thác.

Do hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam làm ăn chưa bài bản nên nhìn chung

thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp khi muốn tận dụng cơ hội từ EVFTA là

đương nhiên. Vì vậy doanh nghiệp cần chủ động nâng tầm về các khía cạnh nhân

lực, tài lực... bên cạnh những hỗ trợ về mặt cơ chế, chính sách của chính phủ.

Thị trường EU rất phát triển nên người EU không chấp nhận những mặt hàng

“sáng nắng, chiều mưa” vì thế doanh nghiệp Việt cần phải trung thực tuyệt đối:

Chào mặt hàng gì thì phải bán đúng y như vậy. Doanh nghiệp Việt Nam thường

dễ bỏ qua cho nhau khi sản phẩm không đúng như chào hàng nhưng ở EU là câu

chuyện hoàn toàn khác. Cụ thể, EU rất phát triển, người EU không chấp nhận

những mặt hàng “sáng nắng chiều mưa” nên chào gì thì phải bán đúng như vậy

hoặc tốt hơn. Đặc biệt, khi làm ăn với châu Âu không nên tùy tiện tăng giá và

doanh nghiệp cũng cần cho họ thấy trách nhiệm với xã hội, cộng đồng và chính

người lao động của doanh nghiệp. Đối với họ, thương mại không chỉ là giá cả,

thuế, hải quan mà phải thực hiện rất nhiều vấn đề liên quan tới vấn đề lao động,

29

bình đẳng giới,... mà doanh nghiệp sản xuất đó có thực hiện hay không.

III. Cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (CO) (℅ mẫu EUR.1)

và cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1. Điều kiện áp dụng 2 cơ chế xin CO và tự chứng nhận

TH1: Lô hàng trị giá trên 6000 eur -> Cơ chế C/O form Eur.1

TH2: Lô hàng trị giá dưới 6000 eur -> tự chứng nhận xuất xứ theo cơ chế

REX

Hiện nay tại Việt Nam, các doanh nghiệp đa số dùng hình thức đăng ký tờ khai

C/O, nguyên nhân có thể đến từ tập quán từ trước đến nay của các doanh nghiệp.

Việc sử dụng cơ chế tự kê khai đối với nước ta còn mới, doanh nghiệp cần thời

30

gian để thích nghi, tìm hiểu về hình thức này.

TH1: Cơ chế C/O EUR.1

TH2: Tự chứng nhận

+ <6000euro không cần điều kiện

+ >6000euro đáp ứng 1 số điều kiện

Đối với các doanh nghiệp nước ngoài thuộc quốc gia thành viên EU khi nhập hàng

hóa sang Việt Nam hoàn toàn không áp dụng cơ chế đăng ký mẫu CO. Nguyên

nhân là do tập quán của các doanh nghiệp, việc áp dụng cơ chế tự đăng ký xuất

xứ hàng hóa (REX) đã được sử dụng 40 năm qua. Việc áp dụng cơ chế tự chứng

nhận tạo thuận lợi, tăng tính hiệu quả trong quá trình làm thủ tục hải quan cho cả

31

doanh nghiệp nước ngoài và bộ phận hải quan của các nước là thành viên EU.

2. Quy trình cấp giấy Chứng nhận xuất xứ

Trước đây xin C/O mẫu A theo GSP cho hàng hóa xuất khẩu sang Liên minh Châu

âu thì thương nhân thường thực hiện khai báo trên trang

http://comis.covcci.com.vn/ tuy nhiên bắt đầu từ 1/8/2020 khi hiệp định EVFTA đã

có hiệu lực thương nhân thực hiện việc khai báo đăng ký hồ sơ thương nhân và

đăng ký hồ sơ cấp C/O mẫu EUR.1 trên hệ thống eCoSys của Bộ công thương tại

điểm chỉ http://ecosys.gov.vn hoặc http://dichvucong.moit.gov.vn

C/O được cấp sớm nhất có thể kể từ ngày xuất khẩu hàng hóa (ngày tàu chạy

được kê khai) và không quá ba ngày làm việc kể từ sau ngày này.

3. Hướng dẫn kê khai CO mẫu EUR.1

Hướng dẫn này được ban hành kèm theo công văn số 0811/XNK-XXHH ngày

30/7/2020 về việc hướng dẫn về chứng từ chứng nhận xuất xứ trong EVFTA.

Nội dung kê khai C/O cụ thể như sau:

1. Ô trên cùng bên phải: số tham chiếu (do cơ quan, tổ chức cấp C/O điền). Số

32

tham chiếu gồm 16 ký tự, chia làm 5 nhóm, cụ thể như sau:

a) Nhóm 1: tên viết tắt của nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 ký tự

là “VN”.

b) Nhóm 2:

– Tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu thuộc EU, gồm 02 ký tự như sau:

– Trường hợp chưa xác định nước nhập khẩu vào thời điểm xuất khẩu, ghi tên

viết tắt của Liên minh châu Âu, gồm 02 ký tự là “EU”.

– Tên viết tắt của nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ quy định tại Chương IV Thông

tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương

quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt

Nam và Liên minh châu Âu (sau đây gọi là Thông tư số 11/2020/TT-BCT), gồm 02

33

ký tự như sau:

c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 ký tự. Ví dụ: cấp năm 2020 sẽ ghi là “20”.

d) Nhóm 4: mã số của cơ quan, tổ chức cấp C/O, gồm 02 ký tự. Danh mục các cơ

quan, tổ chức cấp C/O quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số

11/2020/TT-BCT. Danh mục này được cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng

nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn khi có

sự thay đổi.

đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự.

e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”; Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5

có dấu gạch chéo “/”.

Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O

mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Cộng hòa Liên bang Đức trong

năm 2020 thì số tham chiếu của C/O này sẽ là: “VN-DE 20/02/00006”.

2. Ô số 1: tên giao dịch và địa chỉ đầy đủ của nhà xuất khẩu, tên nước thành viên

xuất khẩu (Việt Nam).

3. Ô số 3: tên giao dịch và địa chỉ đầy đủ của nhà nhập khẩu, tên nước thành viên

nhập khẩu.

Trường hợp chưa xác định nước nhập khẩu vào thời điểm xuất khẩu, điền thông

34

tin nhà nhập khẩu trung gian và nước nhập khẩu trung gian.

4. Ô số 4: tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ xuất xứ của hàng hóa.

5. Ô số 5: tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hóa.

Trường hợp chưa xác định nước nhập khẩu vào thời điểm xuất khẩu, điền thông

tin nước nhập khẩu trung gian.

6. Ô số 6: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi hàng bằng máy bay

thì ghi “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì điền tên tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.

Trường hợp chưa xác định cảng dỡ hàng vào thời điểm xuất khẩu, điền thông tin

35

cảng trung chuyển.

7. Ô số 7: ISSUED RETROSPECTIVELY, DUPLICATE hoặc ghi chú khác (nếu

có).

Áp dụng Điều 22 Thông tư số 11/2020/TT-BCT, thương nhân ghi ngày, nơi xuất

khẩu hàng hóa và nêu rõ lý do của một số trường hợp như C/O cấp sau, C/O cấp

lại

C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong trường

hợp sau:

a) C/O không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do lỗi hoặc thiếu sót khách quan

và lý do hợp lệ khác

b) Nhà xuất khẩu chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về việc C/O đã được

cấp nhưng bị từ chối tại thời điểm nhập khẩu do lỗi kỹ thuật

c) Cảng đến cuối cùng của hàng hóa chưa xác định được tại thời điểm xuất khẩu

và chỉ xác định được trong quá trình hàng hóa đang vận chuyển, lưu kho hoặc sau

khi chia nhỏ lô hàng

Để được cấp C/O sau ngày xuất khẩu hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều

này, nhà xuất khẩu ghi ngày, nơi xuất khẩu hàng hóa và nêu rõ lý do trên đơn đề

nghị cấp C/O.

Cơ quan, tổ chức cấp C/O thực hiện việc cấp sau C/O sau khi xác minh thông tin

trong đơn đề nghị cấp C/O của nhà xuất khẩu phù hợp với chứng từ tương ứng

C/O cấp sau thể hiện tại Ô này nội dung bằng tiếng Anh: “ISSUED

RETROSPECTIVELY”.

C/O cấp lại

36

1. Trong trường hợp C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu nộp đơn

đề nghị cấp lại C/O dựa trên hồ sơ lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O.

2. C/O cấp lại thể hiện tại Ô này nội dung bằng tiếng Anh: “DUPLICATE”.

3. C/O cấp lại thể hiện ngày cấp của C/O bản gốc và có hiệu lực tính từ ngày cấp

C/O bản gốc.

8. Ô số 8: số thứ tự các mặt hàng (mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng), ký hiệu

và số hiệu, số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa và mã HS (ở cấp

6 số).

9. Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc đơn vị đo lường khác).

37

10. Ô số 10: số, ngày của hóa đơn thương mại và trị giá lô hàng.

11. Ô số 11: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O.

– Dòng thứ nhất và dòng thứ hai: để trống.

– Dòng thứ ba: tên viết tắt của cơ quan, tổ chức cấp C/O theo danh sách tại Phụ

lục II đính kèm công văn này.

– Dòng thứ tư: Viet Nam.

– Dòng thứ năm: địa điểm; ngày, tháng, năm cấp C/O.

38

– Dòng thứ sáu: họ và tên, chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O.

12. Ô số 12:

– Dòng thứ nhất: địa điểm; ngày, tháng, năm đề nghị cấp C/O.

39

– Dòng thứ hai: họ và tên, chữ ký của người ký đơn đề nghị cấp C/O.

13. Ô số 13: dành cho cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên nhập khẩu.

40

14. Ô số 14: dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O để ghi kết quả xác minh xuất xứ.

41

42

CO FORM A

ĐIỂM KHÁC NHAU CỦA FORM EUR.1 SO VỚI FORM A

CO form EUR.1 là CO của Hiệp định EVFTA, đây là Hiệp định song phương giữa

Việt Nam và các nước Châu Âu còn CO form A chỉ là CO đơn phương mà các

nước Châu ÂU cho các nước đang phát triển (GSP) được hưởng thuế ở một số

mặt hàng. Nếu tính về độ giảm thuế, thi CO form EUR.1 sẽ giảm sâu hơn CO form

A.

Nếu như form A chi dành cho hàng xuất của Việt Nam đi các nước Châu Âu, thì

từ nay hàng hóa nhập khẩu từ các nước Châu Âu về Việt Nam cũng có thể miễn

hoặc giảm thuế nếu cung cấp được CO form EUR.1 hoặc các chứng từ xuất xứ

tương tự.

Lưu ý/ Quy định về khai báo C/O mẫu EUR.1

Đối với các mục có quy định “optional” (tại Ô số 3, Ô số 6, Ô số 10) và mục HS

(tại Ô số 8), thương nhân có quyền lựa chọn thể hiện hoặc không thể hiện thông

tin trên C/O mẫu EUR.1. Tuy nhiên, các thông tin này sẽ thể hiện trên Đơn đề nghị

cấp C/O để đảm bảo xác minh được xuất xứ hàng hóa.

Đối với tiêu chí xuất xứ hàng hóa: Tiêu chí xuất xứ hàng hóa phải được thể hiện

tại Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu quy định tại các Phụ lục ban hành

kèm Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ

Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa. Theo đó:

– Tại Mục “Tiêu chí áp dụng” ở góc trên bên phải Bảng kê khai hàng hóa xuất

khẩu: ghi “PSR”.

– Tại Mục “Kết luận”: ghi rõ tiêu chí xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Phụ lục II

ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT.

43

Mẫu Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “CTC”

C/O không được tẩy xoá hoặc viết chữ đè lên chữ khác. Việc sửa đổi được thực

hiện bằng cách xoá thông tin sai và bổ sung thông tin đúng. Việc sửa đổi đi kèm

chữ ký tắt của người hoàn thiện C/O và được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm

quyền.

C/O không để khoảng trống giữa các mục và phải đánh số thứ tự mỗi mục. Ngay

dưới mục cuối cùng phải gạch ngang. Khoảng trống không sử dụng phải được

gạch chéo để tránh việc bổ sung thông tin sau này.

Hàng hóa được mô tả theo thông lệ thương mại và có đủ thông tin chi tiết để xác

định được hàng hóa.

44

C/O mẫu EUR.1 Việt Nam phải được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy

4. Một số vấn đề thực tế cần quan tâm trong việc áp dụng CO mẫu Eur.1

- Form màu xanh lá/xanh lam

Mẫu EUR.1 EU cấp cho Việt Nam có nền màu xanh lá. Tuy nhiên, việc các doanh

nghiệp Việt nhận được CO màu xanh lam trong quá trình đăng ký, làm hồ sơ xuất

khẩu sang EU đã làm dấy lên các quan ngại. Việc màu nền trên C/O không phải

màu xanh lá cây có thể gây ảnh hưởng đến việc hưởng ưu đãi thuế quan của

hàng hóa xuất khẩu vào 1 số thị trường EU. Trước vấn đề này, Bộ Công Thương

đã trao đổi với đầu mối của EU về vấn đề này. Ngày 31/8/2020, phía EU đã có ý

kiến phản hồi đó là EU chấp nhận các CO màu nền hiện tại như mẫu Việt Nam đã

thông báo tới EU. Việc này cũng được EU thông báo tới cơ quan hải quan các

nước thành viên để đảm bảo các CO theo mẫu hiện tại mà tổ chức cấp CO của

Việt Nam cấp cho doanh nghiệp sẽ không bị từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan.

- Brexit

Hạn áp dụng Form EUR.1 từ Anh hoặc sang Anh là 31/12/2020

5. Thuận lợi/khó khăn của 2 cơ chế đối với doanh nghiệp Việt khi xuất

khẩu hàng sang EU

Tự chứng nhận xuất xứ C/O

- Tiết kiệm thời gian, chi - Không bị hạn chế đối

phí tượng sử dụng

- Tăng tính chủ động của - Phù hợp với tâm lý Thuận lợi doanh nghiệp doanh nghiệp Việt (giá trị

lô hàng lớn, sử dụng giá - Nâng cao trách nhiệm

45

tạo cảm giác “an tâm”) doanh nghiệp trong việc

đăng ký

- Hạn chế rủi ro (được

chỉnh sửa 10 lần trước khi

nộp)

- Hạn chế đối tượng sử - Nhiều thủ tục, quy trình

dụng (Lô hàng có trị giá phức tạp, dẫn đến tốn

<6000 euro) thời gian, chi phí trong

quá trình đăng ký - Còn mới, doanh nghiệp

chưa quen sử dụng, vận - Dễ sai sót trong quá

hành => dễ có lỗi sai trình điền form (VD)

- “Tâm lý ỷ lại”, doanh

nghiệp Việt chưa có thói

quen, quan tâm đến việc

Khó khăn lưu trữ hồ sơ (chứng từ,

hóa đơn, ...) để chứng

minh

- Gây khó khăn trong quá

trình kiểm tra đối với Hải

Quan Việt Nam, do còn

mới

- Kiểm tra theo quy tắc

Quản lý rủi ro -> trường

hợp gian lận

---------- HẾT ----------

46