
5
Các khái niệm về tổ chức như vậy cho chúng ta quan điểm cúa các nhà xây dựng xã
hội (Berger và Luckman, 1967; Zucker, 1977, 1987). Niềm tin và giá trị tập thể14 xuất
hiện từ sự tương tác lặp đi lặp lại giữa tổ chức. Các tổ chức phát triển cách thức trao đổi
của chúng , cụ thể hóa chúng, từ đó hình thành hiện thực xã hội. Từ sự hình thành hiện
thực xã hội này sẽ làm giảm sự mơ hồ và không chắc chắn cho các tổ chức. Ngược lại sự
hiểu biết được chia sẻ của các thực tiễn thích hợp làm cho việc trao đổi đi vào trật tự.
Theo thời gian, việc chia sẻ sự hiểu biết này, hoặc niềm tin của tập thể, được củng cố trở
thành quy trình đẳng cấu15 (bao gồm ba hình thức: cưỡng chế, chuẩn mực, và bắt
chước)16, trong đó bao gồm cả việc truyền bá và lặp lại các quy định được mã hoá17 theo
hiện thực xã hội, tức là nhấn mạnh tính đồng nhất giữa các cộng đồng thành phần. Các
sai biệt từ những quy ước này sẽ kích hoạt sự cố gắng điều chỉnh (nghĩa là hợp pháp hoá)
việc tách biệt khỏi các chuẩn mực18 xã hội (Deephouse năm 1999; Elsbach năm 1994;
Lamertz và Baum, 1997; Miller và Chen, 1995), hoặc có lẽ sẽ thiết lập một loạt cấu trúc
xã hội mới và các thay đổi, chuyển đổi tiếp theo của lĩnh vực tổ chức.
Khái niệm về sự tạo dựng này đã phát hoạ quá trình từng bước trưởng thành và đặc
tả các vai trò, hành vi và tương tác của các lĩnh vực tổ chức. Nhưng ranh giới và hành vi
lại không cố định: nên sự tạo dựng không tái tạo được 1 bản sao hoàn hảo (Goodrick và
Salancik năm 1996; Ranson, Hinings, và Greenwood, 1980). Các ranh giới của các cộng
đồng tổ chức thường xuyên được xem lại, định nghĩa lại, và bảo vệ; chúng là kết quả của
sự liên tục khẳng định và sự phản bác (Greenwood, Suddaby, và Hinings, 2002).
Nói chung, các quy trình thể chế có thể hướng tới trạng thái ổn định của lĩnh vực.
Tuy nhiên, luôn có những khác biệt khi diễn giải và cần nhấn mạnh là chúng có thể sẽ
được tạm giải quyết bằng sự đồng thuận xã hội. Như vậy việc xuất hiện của sự ổn định có
thể gây nhầm lẫn (E.g. Sahlin-Andersson, 1996, trang 74) và các lĩnh vực nên được nhìn
nhận là ''không phải tĩnh, mà tiến hóa '' (Hoffman, 1999, trang 352). Đến mức độ có khi
14 Collective beliefs and values
15 Isomorphism process
16 (coercive,normative,mimetic)
17 Coded prescription
18 Social norm