intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Tạo động lực lao động: Tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Huu Hai | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

110
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Tạo động lực lao động: Tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay với nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau: Cơ sở lý luận của tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp; Thực trạng về tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay; Một số giải pháp nhằm nâng cao động lực cho người lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Tạo động lực lao động: Tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XàHỘI (CS2) KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC Số báo danh: 005 TPD404­005 TIỂU LUẬN CUỐI KỲ HỌC PHẦN: TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG GV:  TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
  2. Giám khảo 1 (Ký và ghi r Giám khảo 2 (Ký và ghi r TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2021 MỤC LỤC
  3. LỜI MỞ ĐẦU Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, không những con người cần đến sự hỗ trợ  mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật để đạt được thành công trong công việc, mà các mối   quan hệ giữa con người và con người cũng là một phần vô cùng quan trọng để tạo nên  những thành tựu  ấy. Đứng trước nền kinh tế  thị trường luôn biến động với nhiều cơ  hội cũng như  thách thức như  hiện nay, câu hỏi đặt ra là làm thế  nào để  biến những  mối quan hệ giữa con người với con người tạo thành nguồn lực là vũ khí đủ mạnh cả  về số lượng và chất lượng cũng như có sự linh hoạt nhất định để duy trì và phát triển   hoạt động của một doanh nghiệp. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả  nguồn nhân lực  không phải là vấn đề đơn giản, các Nhà lãnh đạo nhất thiết phải là người biết quản trị  nguồn nhân lực thì mới có thể  phát huy hết khả  năng và năng lực của nhân viên cấp  dưới. Trong đó, điều cần làm nhất là khuyến khích, động viên nhân viên dồn cả  tâm  sức vào công việc để  đạt được những kết quả  tốt nhất có thể. Ngày nay ngoài việc  đáp  ứng yêu cầu về  vật chất, những đãi ngộ  mang tính phi vật chất như   ủng hộ  tinh  thần nhân viên, quan tâm đến đời sống của người lao động còn là nguồn động lực vô   cùng to lớn tác động tới tâm huyết của nhân viên đối với doanh nghiệp. Có thể  nói,   việc tạo động lực cho người lao động trong giai đoạn kinh tế thị trường mở như ngày   nay cần phải đặc biệt trú trọng và đầu tư một cách cần thiết, khoa học và kịp thời. Với sự  cạnh tranh khắc nghiệt trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp  muốn tồn tại và phát triển được một cách bền vững cần quan tâm tới tất cả  các khâu   từ  sản xuất đến tiêu thụ  sản phẩm. Để  làm tốt những công việc này đòi hỏi phải có  những người lao động giỏi và hăng say làm việc vì doanh nghiệp của mình. Là một nhà  quản lý thì không thể không quan tâm đến điều này, bởi lẽ kết quả làm việc được xem  như  là một hàm số  của năng lực và động lực làm việc. Năng lực làm việc phụ  thuộc   vào những kinh nghiệm, kỹ  năng được huấn luyện và cải thiện năng lực làm việc  thường diễn ra chậm sau một quãng thời gian. Tuy nhiên, động lực lại không như vậy,   nó cần phải thường xuyên duy trì, điều này đòi hỏi nhà quản lý phải hiểu thấu đáo và  ứng dụng đúng cách các phương pháp tạo động lực.  Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp đã có nhiều cố  gắng trong tạo  động lực cho cán bộ  nhân viên lao động. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và  cho đến nay nó là một vấn đề cần được tháo gỡ và giải quyết đặt ra cho ban lãnh đạo   các doanh nghiệp. Xuất phát từ  yêu cầu lý luận và thực tiễn nói trên, tôi quyết định   chọn đề  tài “Tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay” để  làm đề tài tiểu luận kết thúc học phần này. 3
  4. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO  ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1 Khái niệm về động lực, tạo động lực: ­ Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người  lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất và hiệu quả cao. Khi bàn về động lực của người lao động trong tổ  chức, các nhà quản lý thống   nhất ở một số điểm sau đây: + Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và với môi trường làm việc, không có động lực chung chung không gắn với công việc cụ thể nào. + Động lực không phải là đặc điểm tính cách cá nhân. Điều đó có nghĩa là không  có người có động lực và người không có động lực. + Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, động lực sẽ dẫn đến năng suất,   hiệu quả  công việc cao hơn. Tuy nhiên không nên cho rằng động lực tất yếu sẽ  dẫn   đến tăng năng suất và hiệu quả công việc bởi vì sự thực hiện công việc không chỉ phụ  thuộc vào động lực mà còn phụ thuộc vào khả năng của người lao động, phương tiện  và các nguồn lực để thực hiện công việc. + Người lao động nếu không có động lực thì vẫn có thể hoàn thành công việc. Tuy nhiên, người lao động nếu mất hoặc suy giảm động lực thì sẽ  không  mất khả năng thực hiện công việc và có xu hướng ra khỏi tổ chức.   ­ Tạo động lực: được hiểu là hệ thống chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý   tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong làm   việc. 1.2. Bản chất của tạo động lực cho người lao động Bản chất của tạo động lực cung cấp các yếu tố thỏa mãn lợi ích của người lao  động:  Tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả  các biện pháp của nhà  quản trị  áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động lực thúc đẩy người lao động  làm việc.  4
  5. Nhà quản trị  muốn nhân viên trong doanh nghiệp của mình nỗ  lực hết sức vì  doanh nghiệp thì họ phải sử dụng tất cả các biện pháp khuyến khích đối với người lao   động, đồng thời tạo ra mọi điều kiện cho người lao động hoàn thành công việc của   mình một cách tốt nhất. Tóm lại, bản chất của tạo động lực là hệ  thống các biện pháp mang tính đòn   bẩy về  vật chất và tinh thần nhằm kích thích thúc đẩy người lao động làm việc với   năng suất chất lượng cao.  Như vậy, về bản chất của tạo động lực trong lao động chính là tạo sự quan tâm   của người lao động đối với kết quả lao động cuối cùng của công ty. Mối quan tâm của  người lao động tới công việc càng cao thì động lực lao động cũng càng lớn. 1.3. Mục đích và vai trò của tạo động lực cho người lao động 1.3.1 Mục đích tạo động lực Nguồn lao động vô cùng quan trọng đến sự  thành bại của mỗi doanh nghiệp   cũng như  tổ  chức. Bởi vậy công tác tạo động lực được trú trọng nhằm các mục đích   nhất định: ­Sử  dụng hợp lý nguồn lao động: Người lao động khi có động lực sẽ làm việc  tập trung cao độ, tăng khả  năng sáng tạo, hết mình vì công việc và đem lại hiệu quả  sản xuất cao cho doanh nghiệp.  ­Thu hút và làm cho người lao động gắn bó với lao động: Khi có động lực,  người lao động cảm thấy minh được quan tâm, họ  yêu nghề hơn, nhiệt tình hơn, gắn   bó và làm việc hết mình cho doanh nghiệp. 1.3.2 Vai trò tạo động lực cho người lao động Động viên là chìa khoá để cải thiện kết quả làm việc.”Bạn có thể đưa con ngựa  ra tới tận bờ  sông nhưng không thể  bắt nó uống nước. Ngựa chỉ uống khi nó khát và   con người cũng vậy”. Con người chỉ làm việc khi người ta muốn hoặc được động viên  để làm việc. Cho dù là cố  gắng tỏ  ra nổi trội trong công việc hay thu mình trong tháp ngà,  người ta cũng chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động viên bởi chính bản thân   hay từ  các nhân tố  bên ngoài. Động viên là kỹ  năng có và cần phải học và không thể  thiếu của người quản lý nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và thành công. 5
  6. Kết quả của công việc có thể được xem như một hàm số của năng lực và động  lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như giáo dục, kinh nghiệm,   kỹ năng được huấn luyện. Cải thiện năng lực làm việc thường diễn ra chậm sau một   quãng thời gian đủ dài.  Giúp người lao động làm việc hăng say hơn, có ý thức trách nhiệm hơn với công  việc và tất nhiên điều đó sẽ  kéo theo hiệu quả công việc cũng được nâng cao. Người  lao động gắn bó hơn với tổ chức,coi đó như gia đình thứ hai của họ, như vậy sẽ khiến  người lao động có ý thức trung thành với tổ chức. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới động lực của người lao động:  1.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về người lao động: ­ Thái độ, quan điểm của người lao động trong công việc và đối với tổ  chức:   nếu người lao động có thái độ  tích cực với công việc và quan điểm tốt về  tổ  chức   mình đang làm việc thì họ  sẽ  làm việc hăng say hơn. Ngược lại người lao động mà  không có tinh thần làm việc hay có suy nghĩ tiêu cực về tổ  chức như cho rằng doanh   nghiệp mình không có triển vọng phát triển, không phải là công ty tốt nhất.. thì sẽ ảnh   hưởng đến tinh thần cống hiến của họ. ­ Nhận thức của người lao động về  giá trị  và nhu cầu cá nhân: người lao động  càng ý thức cao về giá trị và nhu cầu bản thân thì càng có động lực lớn: một người mà  có mong muốn đến khao khát về một chiếc xe hơi thể thao thì chắc chắn họ sẽ nỗ lực   làm việc để sớm thực hiện ước mơ đó. ­ Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân người lao động: năng lực sẽ  giúp chúng ta làm việc và nhận thức về  năng lực sẽ  giúp chúng ta dám nhận việc và   dám thử thách.  ­ Đặc điểm tính cách của người lao động : người có tính tự tin thì thường thích   mạo hiểm và nhận việc nhiều hơn, làm việc hăng say hơn người nhút nhát. Người có   tính nóng sẽ  nhận những công việc đòi hỏi cường độ  lớn, họ  ít chịu được áp lực,   người có tính linh hoạt lại là người phù hợp với các vị  trí lãnh đạo, công việc khó và   chịu được áp lực. 1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức: ­ Mục tiêu, chiến lược của tổ  chức: nếu nhân viên cảm thấy mục tiêu, chiến  lược của tổ  chức là có thể  thực hiện được, phù hợp với tình hình và khả  năng của  doanh nghiệp hay tổ chức mình thì họ sẽ có động lực cao trong làm việc để  đóng góp   cho việc thực hiện chiến lược hay mục tiêu đó. Nếu ngược lại họ có thể cảm thấy dù   6
  7. mình có cố gắng đến mấy thì cũng không với đến mục tiêu đó nên giảm động lực làm  việc. ­ Văn hóa của tổ  chức: Những doanh nghiệp có văn hoá đề  cao thành tích cá  nhân thường tạo động lực cao cho cá nhân vì nó gắn với việc trao thưởng và ghi nhận  thành tích. Bên cạnh đó thì công ty có kỷ luật cao và hiệu quả cũng tạo được tác phong   và tinh thần làm việc nghiêm túc và hiệu quả cho các nhân viên của họ. ­ Lãnh đạo (quan điểm, phong cách, phương pháp): yếu tố nhà lãnh đạo có ảnh   hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc của họ. Nếu người lao động tin tưởng vào tài   năng, quan điểm và phong cách của người lãnh đạo mình, họ  có xu hướng cống hiến   nhiều hơn, họ thích làm việc hơn vì họ nghĩ rằng dưới sự lãnh đạo của những người  này thì những cống hiến của họ được công nhận và tổ chức ngày càng phát triển. ­ Các chính sách liên quan đến quyền và nghĩa vụ  của người lao động, nhất là  các chính sách liên quan đến quản trị nguồn nhân lực. 1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc về công việc: ­ Đòi hỏi về  kỹ  năng nghề  nghiệp: Đòi hỏi về  kỹ  năng nghề  nghiệp phải phù  hợp với trình độ của người lao động, nên đòi hỏi bằng hay cao hơn một bậc thì sẽ tạo  động lực cho người lao động. ­ Mức   độ  chuyên môn hóa  của công việc: càng chuyên môn sâu chi tiết thì   thường tạo sự nhàm chán, về lâu dài nó làm giảm hay triệt tiêu động lực của người lao   động. ­ Sự mạo hiểm và mức độ rủi ro của công việc: phụ thuộc vào tính khí của mỗi   người, nếu họ thuộc tính nóng hay linh hoạt thì những công việc có độ  mạo hiểm và   rủi ro cao sẽ tạo động lực cao cho họ, ngược lại những người thuộc tính trầm hay ưu   tư thì thích những công việc mang tính chất ổn định hơn. ­ Mức độ  hao phí về  trí lực: điều này thì lại liên quan đến trình độ  của người  lao động. Giao cho nhân viên dưới quyền công việc hao tổn nhiều trí lực trong khi họ  có trình độ  thấp thì chắc hẳn chưa làm họ  đã chán nản và công việc không thể  thực  hiện tốt được. ­ Mức độ phức tạp của công việc: một khoảng cách vừa phải giữa trình độ nhân   viên và mức độ  phức tạp của công việc sẽ  là hợp lý tạo động lực cao cho người lao  động. Nếu xảy ra tình trạng công việc quá phức tạp, vượt xa trình độ người lao động   sẽ làm họ chán nản dẫn đến bề trễ, không hoàn thành công việc. 1.5. Quá trình tạo động lực cho người lao động  7
  8. Xét theo quan điểm nhu cầu, quá trình tạo động lực cho người lao động bao   gồm các bước sau đây: Hình a:  Quá trình tạo động lực cho người lao động Nhu cầu được hiểu là sự không đầy đủ  về  mặt vật chất hay tinh thần mà làm   cho một số hệ quả trở nên hấp dẫn. Hay nói cách khác, nhu cầu là cảm giác thiếu hụt  không được thỏa mãn nó và mong được đáp ứng. Nhu cầu không được thỏa mãn tạo ra sự căng thẳng, và sự  căng thẳng thường   tạo ra động cơ  bên trong các cá nhân. Những động cơ  này tạo ra một cuộc tìm kiếm   nhằm có được các mục tiêu cụ thể mà nếu đạt được, sẽ thỏa mãn nhu cầu này và dẫn  đến giảm căng thẳng. Các nhân viên được tạo động lực thường ở trong tình trạng căng thẳng. Để làm  giảm sự căng thẳng này, họ tham gia vào các hoạt động. Mức độ căng thẳng càng lớn   thì càng cần phải có hoạt động để làm dịu căng thẳng. Vì vậy, khi thấy các nhân viên   làm việc chăm chỉ trong một hoạt động nào đó, chúng ta có thể kết luận rằng họ đang   bị chi phối bởi một sự mong muốn đạt được một mục tiêu nào đó mà họ cho là có giá   trị. 1.6 Ý nghĩa của việc tạo động lực cho người lao động ­Đối với cá nhân: Tạo động lực cho người lao động giúp người lao động có thể  tự hoàn thiện bản thân. Khi có được động lực trong lao động thì người lao động sẽ có  sự  nỗ  lực nhiều hơn, để  lao động học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, nâng cao năng lực,   trình độ  để  tự  hoàn thiện mình. Tạo động lực còn giúp người lao động hiểu và yêu  công việc của mình hơn.  ­Đối với tổ chức: Tạo động lực làm tăng năng suất lao động của tổ chức, từ đó  tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, quyết định sự phát triển của  tổ chức.  8
  9. ­Đối với xã hội:  Tạo động lực để  tăng năng suất lao động của cá nhân cũng  như của tổ chức. Mà năng suất lao động tăng làm cho của cải vật chất của xã hội ngày  càng nhiều do vậy kinh tế có sự tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện cần  cho sự phát triển kinh tế, giúp con người có điều kiện thỏa mãn các nhu cầu của mình  ngày càng đa dạng phong phú. Tạo động lực gián tiếp xây dựng xã hội ngày một phồn   vinh dựa trên sự phát triển của các tổ chức kinh doanh. 1.7 Các học thuyết về tạo động lực 1.7.1 Học thuyết nhu cầu của Maslow Theo Maslow nhu cầu của con người được chia thành 5 mức độ và tăng dần theo   hình thang. Trong đó được chia: + 3 nhu cầu tối thiểu: ­Nhu cầu sinh lý: là những nhu cầu như ăn mặc, ở, đi lại… ­Nhu cầu an toàn: Là các chế độ  như  BHXH, BHYT được đáp ứng đầy đủ  cho   người lao động theo quy định của nhà nước ­Nhu cầu xã hội: là quan hệ nhân sự giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng  nghiệp với nhau trong cùng một đơn vị… một cách phù hợp và hợp tác. + 2 nhu cầu bậc cao: ­Nhu cầu được tôn trọng: sau khi những nhu cầu tối thiểu được đáp ứng người  lao động sẽ có những nguyện vọng như: có chức danh, địa vị của từng người lao động  được khẳng định ở những lĩnh vực nhất định. ­Nhu cầu khẳng định bản thân: những người lao động luôn muốn có được môi  trường làm việc thoải mái, được giao những công việc mang tính chất thách thức để  họ chứng tỏ được năng lực của bản thân mình. 9
  10. Hình b: Hệ thống nhu cầu của Maslow (Nguồn: Giáo trình Quản trị Nhân lực tập 2 (2009) Tr.158 – PGS.TS Lê Thanh Hà­Nhà   xuất bản Lao động­Xã hội). *) Ý nghĩa của học thuyết +  Xác định được người lao động ở mức độ nhu cầu nào + Tìm cách đáp ứng dựa vào 2 cơ sở căn bản sau: ­Mục tiêu của tổ chức ­Khả năng tài chính trong từng thời kỳ 1.7.2 Học thuyết về sự tăng cường tích cực (BF Skinner) Ông cho rằng: người lao động đi làm có 2 thái cực hành vi là tích cực và tiêu   cực. Vì vậy, để quản lý họ thì các nhà quản lý phải xây dựng 2 công cụ là thưởng  và phạt. Theo đó, hành vi được thưởng có xu hướng được lập lại nhiều lần, còn  hành vi bị  phạt thì phải được loại bỏ  dần vì nếu nhấn mạnh quá vào phạt thì sẽ  gây xu hướng tiêu cực cho người lao động. Ngoài ra ông còn nhấn mạnh là khoảng  thời gian xảy ra giữa hành vi và việc tiến hành công cụ  càng ngắn càng có hiệu  quả. *)Ý nghĩa của học thuyết + Xây dựng chuẩn mực hành vi: nhóm khuyến khích (tích cực) và nhóm tiêu cực. + Xây dựng hệ thống thưởng phạt gắn kết với những hành vi đã được ấn định. 10
  11. + Tuyên truyền giải thích cho người lao động hiểu rõ. + Thực hiện theo những điều đã cam kết, 1.7.3 Học thuyết về sự công bằng (Stacy Adams) Quyền lợi (cá nhân) Quyền lợi (người khác)      > 
  12. Nhóm hai yếu tố  tác động đến việc tạo động lực cho người lao động là: Môi  trường và động lực. + Các yếu tố  thuộc môi trường: Điều kiện làm việc, sự hướng dẫn trong công   việc, quan hệ nhân sự, tiền lương, liên quan đến chính sách nhân sự – thực hiện chính  sách nhân sự trong tổ chức. Tác động của yếu tố này là làm ngăn ngừa sự không thoả  mãn trong lao động. Yếu tố này có trước và động lực có sau. + Các yếu tố động lực: thừa nhận thành tích, sự thăng tiến trong công việc, địa  vị, sự  thành đạt, bản thân công việc người lao động đảm nhận có hấp dẫn hay tạo   điều  kiện cho người lao động phấn đấu hay không? Sự phân chia trách nhiệm, nhiệm   vụ trong công việc. *) Ý nghĩa của học thuyết - Nhấn mạnh yếu tố môi trường - Sự phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ trong công việc. 1.8 Mối quan hệ  giữa năng suất lao động, kết quả  kinh doanh với động lực lao  động. Hình c: Sơ đồ mối quan hệ giữa năng suất lao động, kết quả kinh doanh với động lực  lao động. Động lực lao động là nguyên nhân dẫn đến việc tăng năng suất lao động. Từ  việc tăng năng suất lao động sẽ  làm cho kết quả  kinh doanh của Công ty sẽ  tăng lên,   12
  13. người lao động sẽ  nhận được nhiều phần thưởng hơn, việc này sẽ  kích thích   nhân  viên đóng góp nhiều cho công ty. Thông qua sơ  đồ  trên, ta có thể  thấy mối quan hệ  2 chiều giữa 3 nhân tố  nói  trên. Ba yếu tố  này luôn đi kèm với nhau , từ yếu tố  này được kích thich sẽ dẫn đến   các yếu tố còn lại cũng được kích thích theo. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY. 2.1 Sự cần thiết phải tạo động lực trong các doanh nghiệp nói chung. Việc tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp là một phạm trù  rất   rộng   và   mang   tính   chất   trừu   tượng.   Việc   kích   thích   người   lao   động   hăng   say   làmviệc, tăng năng suất lao động không những mang lại lợi ích cho người lao động mà   còn cho cả tổ chức. Từ đó năng suất lao động cá nhân tăng, sự  đóng góp của cá nhân  cho tổ  chức tăng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh thu và lợi nhuận đều tăng.   Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nhân sự  là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong một   tổ chức, doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường thì buộc phải quan tâm đến   chính sách nhân sự của mình. Thực tế đã chứng minh chỉ cần có một đội ngũ lao động   phù hợp với mục tiêu kinh doanh cộng thêm với cách quản lý hợp lý thì công ty đó có   thể thành công trên thương trường. 2.2 Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động:  Những kết quả đạt được: Đầu tiên một kết quả  chúng ta nhận thấy trong những năm gần đây là chế  độ  lương thưởng đã có những tiến bộ  đáng kể. Chúng ta không thể  tự  hào để  nói ra là   lương bổng của chúng ta đã ngang hàng với các nước trong khu vực và trên thế  giới   nhưng cũng phải công nhận rằng chế  độ  lương thưởng trong những năm gần đây đã   bắt đầu đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người lao động, nhất là khu vực tư  nhân  và liên doanh Đặc biệt những người lao động làm trong những doanh nghiệp có vốn  đầu tư  nước ngoài thì đã có những người người nhận được mức lương ngang bằng  với nước ngoài, có khi đạt tới 15000 USD/ tháng. Điều này nói lên rằng các doanh  nghiệp đã hiểu rõ sự quan trọng của tiền lương trong việc thu hút và giữ chân nhân tài. 13
  14. Đầu tiên, đứng trên quan điểm của một sinh viên sắp ra trường, tham gia vào  quá trình tìm việc tại các công ty thì tôi ủng hộ quan điểm cho rằng khi mức sống đang   còn thấp thì tiền lương là một yếu tố hàng đầu khi tôi tìm việc. Do vậy mà các công ty   liên doanh hay nước ngoài hiện nay vẫn chủ  yếu dùng tiền lương làm công cụ  chính   để  thu hút cũng như  tạo động lực cho người lao động. Có những vị  trí tuyển dụng   được chào mời với mức lương lên đến tận 20000­30000USD tháng như  giám đốc chi   nhánh Việt Nam của các tập đoàn lớn như Prudential Ngay cả  với các doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay bước cải cách lớn nhất   đang thực hiện chính sách nâng lương để tránh tình trạng “Chân trong chân ngoài” của   người lao động.  CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO  ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY. 3.1. Mục đích của giải pháp. Tạo động lực thực chất là giải quyết tốt mối quan hệ  giữa công việc và thu  nhập. Công việc ở đây chính là sự thực hiện công việc của người lao động trong mối   quan hệ  giữa những người trong tổ  chức, với tổ  chức và với chính công việc mà họ  đang đảm nhận. Càng giải quyết tốt mối quan hệ  này bao nhiêu thì càng tạo được   động lực cho người lao động bấy nhiêu. Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận, có nghĩa là sự  thực hiện công việc mà tốt thì thu nhập sẽ cao và ngược lại. Giải pháp đưa ra không phải để  giải quyết những hạn chế  hay khó khăn cho  một đơn vị  cụ  thể, mà là giải pháp chung cho toàn bộ  Công ty. Dựa vào những giải  pháp chung mà các cá nhân có trách nhiệm sẽ tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh   để áp dụng. Những giải pháp này có thể thực hiện được trong thực tế, có một số mô hình đã   áp dụng thành công trong thực tế  và theo quan điểm của cá nhân tôi sẽ  phù hợp với   Công ty.  3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiến hành thực hiện công tác   tạo động lực cho người lao động. *)Thuận lợi. 14
  15. ­ Có đủ nguồn nhân lực để xây dựng các chính sách tạo động lực và hướng dẫn  việc thi hành các chính sách đó ­ Công ty có sẵn một nền tảng khá vững chắc là tình hình  kinh doanh của Công   ty khá  ổn định. Số  lượng, chất lượng lao động đang từng bước  ổn định. Công ty đã  thiết lập được quan hệ kinh doanh với các bạn hàng quen thuộc trong và ngoài nước.   Chính sự thuận lợi của Công ty trong thời điểm hiện tại là một thuận lợi rất lớn cho   Công ty tiến hành các biện pháp nhân sự nhằm tạo động lực cho người lao động, giữ  họ lại làm việc với Công ty mình. ­ Mặt khác các chính sách nhân sự  của Công ty theo đúng những quy định của  pháp luật và thực tế trong sản xuât kinh doanh. Những quy định của Công ty không chỉ  đúng trên lý thuyết mà việc thực hiện các chính sách đó Công ty cũng thực hiện đúng  theo những điều mình đã cam kết. Vì vậy, nếu Công ty xác định sẽ dùng các chính sách   đó thu hút lao động, tạo động lực lao động cho người lao động thì Công ty chỉ  cần   nhấn mạnh những điều mình đã thực hiện và những chính sách của Công ty hơn Công  ty bạn ở chỗ nào để cho người lao động không có cảm nhận rằng Công ty nào cũng có  như thế. Công việc đó tốn không nhiều chi phí mà lại đem lại hiệu quả cao. ­ Nếu Công ty tiến hành tạo động lực lao động thì sẽ nhận được sự ủng hộ  từ  phía người lao động và sự giúp đỡ của bạn hàng nếu các chính sách đó họ thấy rằng nó  thiết thực và đem lại cả lợi ích cho họ. ­ Mối quan hệ giữa người lao động trong tổ chức thân thiện và cởi mở, tạo tâm  lý thoải mái cho mọi người trong quá trình làm việc, phối hợp với nhau hoàn thành  công việc được nhịp nhàng. ­ Văn hóa doanh nghiệp đã tạo cho Công ty có một môi trường làm việc lành  mạnh, giúp người lao động có điều kiện để cống hiến sức lực, trí tuệ của mình cho tổ  chức một cách tốt nhất. ­ Công tác trả    lương, trả  thưởng đã làm thỏa mãn phần nào cuộc sống của  người lao động. Đã đảm bảo quy chế dân chủ trong quá trình xây dựng và áp dụng quy   chế trả lương.  ­ Công tác phúc lợi và dịch vụ  đã được Công ty thực hiện khá tốt, người lao   động đã nhận được những quyền lợi chính đáng mà họ  có quyền được hưởng, ngoài  việc qui định của nhà nước, Công ty đã có những chính sách hợp lý, có tình nghĩa đối   15
  16. với người lao động đã có công đóng góp cho Công ty trong những năm qua không may   gặp phải những rủi ro, bất trắc trong cuộc sống. *) Khó khăn.  Tiền lương – tiền công. Việc áp dụng hệ  thống thang, bảng lương của nhà nước theo hệ  số  đã được   Công ty điều chỉnh theo chức danh công việc. Điều này đã phần nào tách bạch được  lao động giản đơn và lao động phức tạp. Tuy nhiên nhiều vị trí vẫn hưởng mức lương  cao nhưng chưa tương xứng với mức độ  hoàn thành công việc của mình. Có nghĩa là   việc trả lương theo thang bảng lương của nhà nước hiện hiện vẫn còn bất cập và cần   được điều chỉnh. Giải quyết tiền lương làm thêm giờ  vẫn còn nhiều vướng mắc  ơ  một số bộ phận.  Các khoản khuyến khích. ­Hình thức tiền thưởng mà Công ty áp dụng vẫn chưa đa dạng, mới chỉ đáp ứng   được phần nào nhu cầu của nhân viên.  ­Về công tác đào tạo cho người lao động trong Công ty, chất lượng sau đào tạo   chưa được nâng cao như  mong muốn thậm chí một số  người chỉ  mang tính đối phó.  Nguyên nhân là do kinh phí đào tạo còn hạn hep, vì kinh phí cho vấn đề đào tạo là kinh   phí rất lớn. 3.3 Các giải pháp cụ thể.  Để  giúp doanh nghiệp và công ty có thể  gia tăng động lực cho người lao động  một số giải pháp tạo động lực cho người lao động đã được đưa ra. Đây đều là những  giải pháp hàng đầu và cần thiết cho bất cứ  một công ty nào. Một số  giải pháp tạo   động lực cho người lao động hiện nay là: a)Khen ngợi, khuyến khích mọi nỗ  lực và thành quả  công việc của người lao  động Là người sử  dụng lao  động, các bạn phải luôn nhớ  đến việc khen ngợi và   khuyến khích nhân viên về  hiệu quả  làm việc tốt ngay cả  khi họ  chỉ  mới làm được   một nửa. Điều này không chỉ  giúp người lao động cảm nhận được sự  trân trọng của  bạn dành cho họ mà còn giúp họ có được cảm giác thành tựu khi làm việc. 16
  17. Hãy tạo động lực cho người lao động bằng cách này thông qua việc khen ngợi,   tuyên dương và khuyến khích theo thời gian 1 tuần hoặc 1 tháng. Mốc thời gian này sẽ  là mục tiêu để  người lao động nhìn vào và cố  gắng. Rất nhiều công ty sau khi dùng  cách này đã có được  hiệu quả công việc cao hơn hẳn. Bên cạnh đó, các bạn cũng cần xây dựng chương trình dành cho nhân viên một   cách thân thiện cũng như  trao tặng phần thưởng tháng để  khuyến khích họ. Nếu chỉ  khen ngợi và tuyên dương bằng lời nói thì sẽ  không tạo được động lực lao động lâu  dài. Đưa ra phần thưởng là một món quà, một số tiền hay một lợi ích thiết thực nào đó   sẽ là điều đúng đắn nhất. b)Đối xử công bằng với mọi người lao động Hầu hết mọi người lao động khi đi làm đều quan tâm đến sự  công bằng trong   đãi ngộ  của các công ty. Điều này thể  hiện rõ nhất khi đưa ra mức lương cho nhân   viên. Người sử dụng lao động phải đưa ra một mức lương mà các nhân viên cảm thấy  hợp lý, tùy theo năng lực của mỗi người và trả  thêm cho các công việc ngoài giờ.   Không nên có sự  phân biệt về  mức lương giữa những người có cùng hiệu suất công   việc. Nếu làm vậy, người lao động sẽ xác định rõ mục tiêu về  thu nhập và tự  mình   có động lực, kế hoạch để đạt được mục tiêu đã đề  ra cũng như buộc nhân viên phấn  đấu để đạt được các mục tiêu mà người sử dụng lao động đã vạch ra. Hãy đưa ra một   đích đến phù hợp với bản thân mỗi  người lao động. c)Quan tâm đến lo lắng và vấn đề cá nhân của người lao động Một người sử dụng lao động tài ba là người biết quan tâm đến những lo lắng và   hiểu rõ được vấn đề  cá nhân của người lao động. Những mối bận tâm này sẽ  khiến   người lao động bị  phân tâm,  ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của mỗi   người. Vì vậy, người sử dụng lao động  cần biết lắng nghe các ý kiến, sự giãi bày của   từng nhân viên để có những giải pháp phù hợp giải quyết các vấn đề này. Quan tâm đến những nhu cầu của người lao động  không chỉ giúp tạo động lực  lao động  mà còn tăng khả năng làm việc nhóm hiệu quả cũng như tạo được mối quan  hệ hòa đồng, tin tưởng giữa hai bên với nhau. Như vậy sẽ giúp ích rất nhiều trong quá  trình làm việc cùng nhau. d)Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 17
  18. Một trong những giải pháp tạo động lực cho người lao động là tổ chức đào tạo  để  nâng cao chất lượng nguồn nhân sự. Có như  thế, hiệu quả   công   việc mới ngày  càng được nâng cao. Với những kỹ năng được trang bị, đào tạo sẽ  giúp các nhân viên   hoàn thành công việc được tốt hơn đồng thời tăng khả  năng thu hút và giữ  chân nhân  tài  ở lại với doanh nghiệp.  Vừa tăng được chất lượng nhân lực lại là cơ  hội để  giúp  kéo dài hợp đồng lao động nên việc đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết. Để nâng cao kỹ năng cho nhân viên, người sử dụng lao động có thể dùng nhiều   cách khác nhau như cung cấp tài liệu, nguồn lực để họ tự nghiên cứu học tập, hoặc tổ  chức các đợt tập huấn để  giúp họ  phát triển các kĩ năng của bản thân. Những  sáng  kiến của các người lao động liên quan trực tiếp đến kết quả  kinh doanh của doanh   nghiệp bởi họ  là những người trực tiếp sản xuất các sản phẩm hay thiết kế  các dịch  vụ. Người sử  dụng lao động cần có chế  độ  để  cân nhắc và lựa chọn những nhân  viên  ưu tú, trung thành cho họ  tham gia vào các kế  hoạch đào tạo, nâng cao  hiệu quả  công việc mà không lãng phí tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. e)Thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động bằng các hoạt động ngoại   khoá Việc buồn chán với công việc hiện tại sau một thời gian dài làm việc chính là   điều không thể tránh khỏi. Lúc này việc gắn kết quan hệ giữa các nhân viên với nhau  là một trong các giải pháp tạo động lực cho người lao động thường được các doanh  nghiệp chú trọng và áp dụng. Các doanh nghiệp có thể  tổ chức các buổi liên hoan, du   lịch, hoạt động ngoại khoá để  giúp mọi người giao lưu và hiểu nhau hơn. Từ  đó, tạo   sự gắn kết với nhau trong công việc.   Nếu người lao động có thể  cùng nhau vui chơi, trò chuyện thì không chỉ  giúp   tinh thần của họ được thoải mái mà còn giúp họ dễ dàng tiếp xúc với nhau trong công   việc. Ở nhiều công ty, mối quan hệ đồng nghiệp với   nhau cũng là vấn đề  không dễ  giải quyết. Những lúc đi chơi, đi ăn với nhau mọi người mới có thời gian thư  giãn và   dễ trò chuyện cùng nhau hơn.   Ngoài ra, nếu nhân viên rơi vào bế tắc, khi họ đã không còn cảm giác với công  việc hãy giúp họ tìm ra các lối đi mới, hướng đến một sự thỏa mãn cao hơn thậm chí   là cân nhắc việc thăng chức cho họ  dựa trên những cấp bậc thành tựu mà họ  đã đạt  được. 18
  19.   Một   trong   những   cách   thúc   đẩy   tinh   thần, tạo   động   lực   cho   người   lao  động không thể bỏ qua đó là xây dựng trách nhiệm cho nhân viên. Hãy để cho họ nhìn  được vai trò của bản thân trong công việc. Nếu họ không hoàn thành thì sẽ ảnh hưởng   đến mọi người như thế nào. Chỉ khi đó các người lao động mới có tinh thần tự giác và   có trách nhiệm trong công việc của mình hơn. g)Trao đổi và thoải mái bày tỏ quan điểm Chìa khoá vàng để nâng cao hiệu suất công việc chính là giao tiếp. Rất nhiều ý  tưởng đã được người lao động đưa ra khi trao đổi, bày tỏ  quan điểm trong các cuộc   họp. Bên cạnh đó, việc thể hiện quan điểm cá nhân cũng giúp người sử dụng lao động  hiểu rõ hơn về  nhân viên của mình. Hãy nói về các kết quả  công việc cũng như  trao  đổi, nói chuyện với từng người, hiểu được quan tâm của họ, và cho họ  những cách  làm tốt hơn.  Bên cạnh đó, cũng nên khuyến khích người lao động trao đổi, đưa ra những ý  kiến sáng tạo của bản thân. Khi đó họ sẽ cởi mở và tự tin hơn trong việc đề xuất các ý  kiến hoặc đề  nghị mà họ  nghĩ là cần thiết. Đây không chỉ  là giải pháp tạo động lực  cho người lao động mà còn là giải pháp giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển   cách mạnh mẽ hơn trong tương lai. h)Tạo sự tin tưởng cho người lao động Nếu người sử dụng lao động không có sự tin tưởng vào nhân viên của mình thì  họ  sẽ không thể  làm tốt công việc, nhiệm vụ được giao. Họ  sẽ  dễ  rơi vào trạng thái   tự  ái, chán nản trong công việc khi không được công nhận và tin tưởng. Điều này  thường xảy ra khi người sử dụng lao động không hiểu hết được giá trị  lao động nhân  viên của mình. Bên cạnh đó, nếu nhân viên không tin tưởng người quản lý thì họ cũng  không động lực  để  cống hiến hết sức mình cho công việc. Vì thế  , là chủ  doanh   nghiệp , nhà quản lý bạn cần phải cho nhân viên thấy họ  được tin tưởng đồng thời  bạn cần chịu trách nhiệm với mọi lời nói và giải thích để  họ  không thất vọng. Niềm   tin sẽ được xây dựng nhanh chóng nếu bạn làm mọi việc tốt nhất có thể. 19
  20. KẾT LUẬN Ngày nay, nhân sự  đang là vấn đề  được quan tâm rất nhiều của các tổ  chức,  việc làm thế nào để kích thích, động viên người lao động cống hiến sức lực và trí tuệ  của mình cho tổ chức, là bài toán mà các doanh nghiệp đang đi tìm câu trả lời? Con người ai cũng có nhu cầu, từ các nhu cầu vật chất hằng ngày đến các nhu   cầu tinh thần và họ  lao động, làm việc để  thỏa mãn những nhu cầu đó. Lợi ích mà   người lao động nhận được tương xứng với những gì họ làm, họ cống hiến cho tổ chức   thì mới tạo ra động lực lao động mạnh mẽ  đối với người lao động. Lúc đó, mới kích  thích người lao động say mê, tích cực với công việc, mới chủ động nắm bắt công việc,  tạo ra sự thích thú, sáng tạo và đem lại hiệu quả làm việc tốt với chất lượng và năng   suất cao. Bất kỳ  một tổ  chức nào, người lao động luôn là một nguồn lực vô cùng quan   trọng, là nguồn lực của mọi nguồn lực. Trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới  hiện nay, vai trò của nguồn nhân lực lại quan trọng hơn bao giờ  hết. Nó quyết định   đến sự thành bại, đến sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức. Vốn và công nghệ  có   thể huy động và thực hiện được. Nhưng để  xây dựng một đội ngũ cán bộ, công nhân   viên nhiệt tình, tận tâm, hết mình vì tổ  chức lại là một vấn đề  không đơn giản. Tổ  chức nói chung và các nhà quản lý trực tiếp nói riêng luôn có các biện pháp để  xây  dựng một đội ngũ nhân sự như mong muốn và tạo động lực cho người lao động là một  biện pháp hiệu quả. Công tác tạo động lực cho người lao động vì thế mà rất cần thiết   đối với mọi tổ  chức. Quan trọng hơn nữa khi tổ chức kích thích người lao động làm  việc tích cực, hăng say và sáng tạo trong công việc. Tổ  chức sẽ khai thác, sử  dụng có  hiệu quả nhất và phát huy mọi tiềm năng của nguồn nhân lực của mình, nâng cao năng   suất lao động, tiết kiệm chi phí,... “Nguồn nhân lực ­ chìa khoá của sự thành công”, điều đó thực sự đúng trong giai   đoạn hiện nay và trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trước cánh cửa hội nhập kinh tế  quốc tế. Nguồn nhân lực trở thành tài sản quý giá nhất, là yếu tố quyết định sự thành   công của các doanh nghiệp. Tạo động lực cho người lao động đã, đang và sẽ trở thành   vấn đề  thu hút sự quan tâm của hầu hết các nhà quản trị  nhân lực trong doanh. Công  tác tạo động lực cho người lao động được thực hiện tốt sẽ thúc đẩy người lao động   hăng say làm việc, cố  gắng phấn đấu học tập nâng cao trình độ  để  nâng cao kết quả  làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác, khi   chính sách tạo động lực của công ty hợp lý, thỏa mãn những nhu cầu của người lao   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2