
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN: QUẢN TRỊ S ẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH
-------------o0o-----------
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM:
VẬN DỤNG
LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
VÀO CÔNG TY TNHH KHAI CHẤN
GVHD: PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG
Lớp: Cao Học QTKD Đêm7 – K22
Nhóm 2:
1. Trần Thị Diệu Huyền
2. Đặng Hoàng Khuyết
3. Nguy ễn Thảo Nguyên
4. Nguy ễn Thị Minh Thùy
5. Nguy ễn Thị Tú Trinh
6. Nguy ễn Tấn Đăng Trường
7. Khương Phan Thy Quyên (HG)
8. Lê Nhật Tân (HG)
TP. HỒ CHÍ MINH – Tháng 8/2013

Trang 2
PHẦN I: TÓM TẮT LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ
I. Độ tin cậy
1. Phương pháp xác định độ tin cậy của toàn hệ thống
Độ tin cậy của toàn hệ thống là tổng hợp chức năng của số lượng các t hành phần
và độ tin cậy cấu thành của các thành phần trong dây chuyền.
Hệ thống điều hành sản xuất bao gồm các chuỗi thành phần có mối quan hệ
riêng biệt nhau, cho mỗi thành phần thực hiện một công việc cụ thể. Nếu có bất kì
thành phần nào bị hỏng thì có thể toàn bộ hệ thống có thể hỏng theo. Con số các bộ
phận trong một chuỗi càng nhiều thì độ tin cậy của hệ thống sẽ giảm xuống rất nhanh.
Công thức tính độ tin cậy của hệ thống (Rs):Rs = R1 x R2 x R3 x....xRn
Trong đó: R1 là độ tin cậy của thành phần 1
R2 là độ tin cậy của thành phần 2...
Phương trình này cho rằng độ tin cậy của các bộ phận riêng lẻ không phụ thuộc
độ tin cậy của các bộ phận khác (nghĩa là các bộ phận này độc lập nhau).Các độ tin
cậy được thể hiện như các xác suất xảy ra.
Minh họa: Ví dụ 1- Sách giáo trình “Quản trị điều hành” (Sgt) – trang 334
Công ty điện tử Biên Hòa sản xuất công tắc phản hồi điện tử gồm 3 thành phần
được cài đặt trong dây chuyền vớiR1=0.9, R2=0.8, R3=0.99. Vậy độ tin cậy của
công tắc phản hồi sẽ là: Rs=R1.R2.R3=0.9x0.8x0.99= 0.713.
Đơn vị đo lường cơ bản của sự tin cậy là tỷ lệ hư hỏng của s ản phẩm, được tính
theo công thức:
(%)=S l ng h h ng
S l ng s n ph m đ c ki m tra × 100%
() = S l ng h h ng
S l ng c a gi ho t đ ng
Điều kiện thông thường nhất trong sự phân tích sự tin cậy là thời gian trung bình
giữa các hư hỏng (MTBF), chỉ tiêu này tỉ lệ nghịch FR(N)
= 1
FR(N)

Trang 3
2. Cung cấp dư thừa
Sự dư thừa sẽ được cung cấp nếu một bộ phận bị hỏng và hệ thống cần sự giúp
đỡ tới hệ thống khác. Để tăng thêm sự tin cậy của các hệ thống, sự dư thừa (“dự
phòng” các bộ phận) được thêm vào.
Sự tin cậy của toàn hệ thống = khả năng làm việc của bộ phận thứ nhất + k hả
năng làm việc của bộ phận dự phòng x khả năng cần thiết của bộ phận dự phòng.
II. Bảo trì
1. Phân loại
Bảo trì được chia thành hai loại là bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng.
a) Bảo trì phòng ngừa
Bảo trì phòng ngừa bao gồm thực hiện việc kiểm tra thường kỳ và bảo quản giữ
các phương tiện còn tốt.Các hoạt động bảo trì phòng ngừa dùng để xây dựng một hệ
thống mà tìm ra được các hư hỏng tiềm năng và tạo những thay đổi hoặc sửa chữa để
ngăn ngừa hư hỏng.Sự bảo trì phòng ngừa càng nhiều thì giữ cho máy móc thiết bị hệ
thống hoạt động được liên tục.Nó cũng bao gồm việc thiết kế các hệ thống kỹ thuật và
nhân sự giữ cho quá trình sản xuất được hoạt động trong sự chấp nhận, làm việc
không bị gián đoạn.
Để thực hiện bảo trì phòng ngừa chúng ta phải xác định được khi nào hệ thống
yêu cầu cần được bảo dưỡng hoặc lúc chúng có thể hư hỏng.Cần xác định những dạng
hư hỏng khác nhau gây r a việc không thực hiện chức năng mong muốn để hiểu được
và tìm cách ngăn ngừa các nguyên nhân gây ra hư hỏng tương ứng.
Bảo trì phòng ngừa thích hợp khi:
+ Ít có biến động trong thời gian hư hỏng, chúng ta biết được khi nào cần bảo trì.
+ Có một hệ thống khả năng cung cấp dư thừa khi có đề xuất cần bảo trì.
+ Chi phí hư hỏng rất tốn kém.
b) Bảo trì sửa chữa
Bảo trì sửa chữa (bảo trì hư hỏng) là sửa chữa, nó xảy ra khi thiết bị hư hỏng và
như vậy phải được sửa chữa khẩn cấp hoặc mức độ ưu tiên thiết yếu.
Khi độ tin cậy không đạt được và bảo trì phòng ngừa không thích hợp hoặc
không được thực hiện, việc bảo trì sửa chữa có thể được thực hiện và hệ thống được
đưa vào hoạt động trở lại. M ột điều kiện bảo trì tốt bao hàm nhiều thuộc tính như:
+ Nhân viên được huấn luyện kỹ.
+ Nguồn tài nguyên đầy đủ.
+ Có khả năng thiết lập một kế hoạch sửa chữa
+ Có khả năng và thẩm quyền lập kế hoạch nguyên vật liệu.

Trang 4
+ Có khả năng thiết kế các phương t hức để kéo dài thời gian trung bình giữa các
hư hỏng (MTBF)
Hình 1: Tính liên hoàn của hình thức bảo trì được thực hiện
Các nhà điều hành t ác nghiệp cũng có một quyết định chính sách để thực hiện
như tính liên tục trong hình 1 cho mỗi nhiệm vụ bảo trì được tuân thủ theo. Trong
trường hợp bắt buộc thì chính người lao động phải tự bảo trì trang thiết bị của họ. Tuy
nhiên, không phải mọi người lao động đều được huấn luyện toàn bộ khả năng và sửa
chữa trang thiết bị của họ.
Cho dù chính sách và kỹ thuật bảo trì phòng ngừa được quyết định như thế nào
đi chăng nữa thì chúng cũng có tầm quan trọng đối với người lao động đảm nhận trách
nhiệm về bảo trì. Việc bảo trì của người lao động chỉ có thể là làm vệ sinh, kiểm tra và
quan sát sự thay đổi, nhưng nếu mỗi người điều hành làm những công việc như vậy
trong khả năng của họ sẽ góp phần bảo dưỡng hệ thống làm việc.
2. Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu
Hình 2: Chi phí bảo trì
Hình 2 cho thấy mối quan hệ giữa bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng. Các
nhà điều hành hoạt động cần xem xét cán cân thanh toán giữa hai chi phí này. Việc chỉ
định nhiều tiền và nhân lực vào bảo trì phòng ngừa sẽ giảm số lượng hư hỏng.Nhưng
ở vài điểm nào đó, việc giảm chi phí bảo trì hư hỏng sẽ ít hơn trong việc tăng chi phí
Chi
Phí
Cam k
ết bảo tr
ì
Chi phí bảo trì phòng ngừa
Chi phí bảo trì khi hư hỏng
Đi
ểm tối
ưu
(tổng CP thấp nhất)
Tổng chi phí

Trang 5
bảo trì phòng ngừa, và tổng đường cong chi phí sẽ hướng lên.Xung quanh điểm tối ưu
này, công ty sẽ chờ đợi xảy ra hư hỏng rồi mới sửa chữa chúng.
Sự phân tích này là ở chỗ chi phí toàn bộ cho hư hỏng hiếm khi được xem
đến.Nhiều chi phí được bỏ qua do chúng không có liên quan trực tiếp đến việc hư
hỏng trước mắt.Điều đó không làm giảm giá trị của thiết bị.
Các bước để lựa chọn phương án bảo trì tối ưu
Bước 1: Tính toán số lượng hư hỏng kì vọng (căn cứ vào lịch sử quá khứ), nếu công ty
tiếp tục duy trì được như vậy thì sẽ không cần hợp đồng bảo trì.
Bước 2: Tính toán chi phí hư hỏng kì vọng cho mỗi tháng khi không có hợp đồng bảo
trì phòng ngừa.
Bước 3: Tính toán chi phí bảo trì phòng ngừa.
Bước 4: So sánh hai lựa chọn và chọn một cách mà có chi phí thấp hơn.
Minh họa: Ví dụ 5, 6 Sgt trang 344, 346.
3. Mô hình giả lập cho chính sách bảo trì
Các kỹ thuật giả lập có thể được sử dụng để đánh giá các chính sách bảo trì khác
nhau trước khi thực hiện chính sách đó.Nhà điều hành có thể xâu dựng mô hình giả
lập các bộ phận thay thếchưa bị hỏng như là giải pháp để ngăn chặn những hư hỏng
trong tương lai. Nhiều công ty sử dụng các mô hình giả lập được vi tính hóa để quyết
định khi nào ngừng tòan bộ nhà máy cho công tác bảo trì.
Minh họa: Ví dụ 7 Sgt trang 352.
III. Thẩm định định sự tin cậy và bảo trì
Chúng ta có thể đánh giá mức độ được thực hiện chức năng của sự t in cậy và bảo
trì bằng nhiều cách khác nhau. Có nhiều tiêu chí hữu dụng để đánh giá việc thực hiện
bảo trì, cụ thể như sau:
1. Hiệu quả được thể hiện trong định nghĩa cổ điển
K t qu đ u ra
Đ u vào = Hi u qu
2. Đối với trường hợp bảo trì
Đ n v s n ph m
S gi b o trì = Hi u qu
3. Hiệu quả được thể hiện bằng hiệu lực của lực lượng lao động bảo
trì trên số lượng trang thiết bị được bảo trì