TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
***********
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG
Sinh viên thực hiện: Phan Kim Hoa
Lớp: D17QC01
MSSV: 1725106010034
Niên khóa: 2017 – 2021
Ngành: Quản lý Công nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hằng
Bình Dương, tháng 11 năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo
hiểm PVI Bình Dương” tôi đã tự nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức
đã học. Những thông tin, số liệu, hình ảnh trong bài báo cáo dưới đây hoàn toàn là do
tôi làm, không sao chép của bất cứ ai. Ngoài ra những thông tin, số liệu dẫn chứng điều
là thông tin đã được công bố và có trích dẫn cụ thể. Những thông tin tôi thu thập được
là do tôi trải nghiệm thực tế tại công ty. Nếu không đúng sự thật như trên, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về bài báo cáo.
Sinh viên thực hiện
Phan Kim Hoa
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô khoa Kinh Tế - Trường
Đại học Thủ Dầu Một đã tận tình truyền dạy những kiến thức quý giá và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành việc học tập của mình, những kiến thức được truyền
dạy sẽ là hành trang, tài sản vô giá cho tôi trong công việc mai sau.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến Cô Trần Thị Thanh Hằng – Khoa
Kinh tế, là người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp
cho tôi những ý kiến quý báo cùng sự chỉ dẫn tận tình, tạo mọi điều kiện để tôi có thể
hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban lãnh đạo của Công ty Bảo Hiểm PVI Bình
Dương đã tạo điều kiện cho tôi học hỏi, trau dồi kiến thức. Các anh chị tại phòng Giám
định – Bồi thường xe cơ giới đã giúp đỡ, cung cấp những thông tin thực tiễn, số liệu và
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .....................................................................................vii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... iv
1.1 Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài ....................................................................... iv
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. v
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................. v
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... v
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ v
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. v
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ v
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. vi
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu khoa học và thực tiễn .......................................................... vi
1.6 Cấu trúc nghiên cứu ............................................................................................ vi
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .............................................................. 1
2.1 Các khái niệm ....................................................................................................... 1
2.1.1 Khái niệm về khách hàng ........................................................................ 1
2.1.2 Khái niệm về chăm sóc khách hàng ......................................................... 1
2.1.3 Vai trò của chăm sóc khách hàng ............................................................. 2
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................. 6
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 10
3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10
3.1.1 Xác định kích thước mẫu ....................................................................... 10
3.1.2 Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 12
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 12
3.2 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 13
3.3 Công cụ nghiên cứu ............................................................................................ 15
iii
3.3.1 Bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... 15
3.4 Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 17
3.4.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp ........................................................................... 17
3.4.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp ............................................................................ 17
3.5. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.6 Xử lý và phân tích dữ liệu .................................................................................. 19
3.6.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo .......................................................... 19
3.6.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA bằng SPSS ......................................... 20
3.6.3 Phân tích hồi quy đa biến ...................................................................... 21
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................................... 23
4.1 Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................. 23
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 24
4.1.2 Lĩnh vực hoạt động ............................................................................... 27
4.1.3 Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương 28
4.1.4 Giới thiệu về phòng ban Giám định và Bồi thường xe cơ giới (Quản lý nghiệp vụ và bồi thường) tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương ............................... 28
4.1.5 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới .................. 34
4.1.6. Phân tích một số phương pháp đánh giá và hoàn thiện chất lượng dịch vụ của công tác chăm sóc khách hàng tại Phòng quản lý nghiệp vụ và bồi thường 38
4.1.7 Kết quả kinh doanh từ 2015-2019 .......................................................... 42
4.2 Kết quả phân tích dữ liệu ................................................................................... 45
4.2.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 45
4.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................................... 47
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................... 49
4.2.4 Phân tích tương quan và hồi quy ............................................................ 55
4.3. Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương .............................................................................................................. 58
4.3.1 Ưu điểm ............................................................................................... 58
4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 59
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG ........................ 61
5.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp .................................. 61
5.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình .................................................................... 61 iv
5.3.1 Đào tạo năng lực phục vụ cho toàn thể nhân viên ................................... 61
5.3.3 Xây dựng quy trình chăm sóc khách hàng .............................................. 62
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 64
5.5 Kết luận .............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 69
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thông tin mẫu ....................................................................................... 12
Bảng 3.2 bảng câu hỏi khảo sát .............................................................................. 15
Bảng 4.1: Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại ................................... 42
Bảng 4.2: Tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới so với tổng doanh thu phí tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương .................................................................. 44
Bảng 4.3 Đặc điểm mẫu khảo sát ........................................................................... 47
Bảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................ 47
Bảng 4.5: KMO and Bartlett’s Test các biến độc lập ............................................... 49
Bảng 4.6: Total Variance Explained các biến độc lập .............................................. 49
Bảng 4.7: Rotated Component Matrix các biến độc lập ........................................... 50
Bảng 4.8: KMO and Bartlett’s Test các biến độc lập ............................................... 51
Bảng 4.9: Total Variance Explained các biến độc lập .............................................. 52
Bảng 4.10: Rotated Component Matrix các biến độc lập ......................................... 53
Bảng 4.11: KMO and Bartlett’s Test các biến phụ thuộc ......................................... 54
Bảng 4.12: Total Variance Explained các biến phụ thuộc ........................................ 54
Bảng 4.13: Component Matrix các biến phụ thuộc .................................................. 54
Bảng 4.14: Hệ số tương quan Pearson .................................................................... 55
Bảng 4.15: Tóm tắt mô hình ước lượng .................................................................. 56
Bảng 4.15: Phân tích phương sai ANOVA .............................................................. 57
Bảng 4.16: Các hệ số trong mô hình ước lượng ....................................................... 57
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ Dịch vụ xe bảo hiểm xe cơ giới .................................................. 6
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................. 14
Hình 3.2: Sơ đồ mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................... 18
Hình 4.1: Sơ đồ Cơ cấu nhân sự tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương ......... 28
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình chăm sóc khách hàng tại Phòng quản lý nghiệp vụ và bồi thường ........................................................................................................... 39
Hình 4.3: Biểu đồ Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới trong tổng doanh thu phí tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương ...................................... 44
vii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài
Nền kinh tế ngày càng có sự phát triển rõ rệt ở rất nhiều nước, với Việt Nam cũng
không ngoại lệ. Kinh tế phát triển hơn nhu cầu được thõa mãn của khách hàng càng
được nâng cao giúp cho các ngành dịch vụ trong nước ta cũng ngày càng phát triển và
đa dạng không kém. Và bảo hiểm chính là một sản phẩm dịch vụ hiện đang được hầu
hết mọi người sử dụng và không ngừng quan tâm đến.
Xã hội ngày càng phát triển việc di chuyển của người dân cũng càng được chú
trọng. Việc di chuyển bằng xe cơ giới thường rất thuận tiện được mọi người ưu tiên sử
dụng bởi sự linh động và thuận tiện của nó, nhưng bên cạnh sự phù hợp và thuận tiện
ấy thì vẫn còn một số điểm bất lợi khi sử dụng xe cơ giới đó là thường rất dễ gặp phải
những rủi ro, những tai nạn bất ngờ không lường trước được. Và những rủi ro này có
thể mang lại rất nhiều hệ lụy về vật chất lẫn con người. Cũng vì thế các gói sản phẩm
tại các công ty bảo hiểm cũng ngày càng đa dạng hơn, có nhiều sự hổ trợ hơn để có thể
đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Với sự tăng trưởng về kinh tế hiện nay, các yếu tố để có thể thu hút được khách
hàng cũng như những điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp có thể giữ chân được
khách hàng của mình không còn gói gọn ở trong chất lượng sản phẩm, uy tính doanh
nghiệp, giá thành sản phẩm nữa mà nó còn có nhiều yếu tố khác và chăm sóc khách
hàng chính là một trong các điều kiện khiến khách hàng đặt nhiều niềm tin hơn vào các
sản phẩm cũng là phương tiện giúp các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau hiệu quả hơn.
Bản thân các sản phẩm của bảo hiểm được xem như một lời đảm bảo của công
ty bảo hiểm đối với khách hàng của mình khi sử dụng các sản phẩm sẽ được những lợi
ích, giảm thiểu được rủi ro cho người tham gia giao thông khi không may gặp tai nạn.
Những sản phẩm của các công ty Bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm PVI nói riêng luôn
thể hiện sự đa dạng trong từng sản phẩm, sự chất lượng, tính cơ động cao. Song bên
cạnh các ưu đãi và lợi ích mà bản thân sản phẩm bảo hiểm đem lại thì cách mà các
doanh nghiệp chăm sóc khách hàng của mình lại là một trong các hoạt động tiên quyết
để thu hút khách hàng cũng như có thể giữ chân được các khách hàng của mình.
Đã có rất nhiều các nghiên cứu về đề tài chăm sóc khách hàng cũng như đánh giá
về sự hài lòng của khách hàng tuy nhiên những nghiên cứu về quy trình chăm sóc khách
iv
hàng tham gia các loại hình bảo hiểm không có nhiều, tham gia các loại hình bảo hiểm
xe cơ giới gần như không có, cũng như không có đề tài nào đề cập nhiều đến quy trình
chăm sóc khách hàng tham gia bảo hiểm một cách chi tiết để khách hàng có thể hiểu
được tường tận cách thức và các bước bảo hiểm tiến hành chăm sóc khách hàng thực
hiện các nghĩa vụ và quyền lợi người tham gia bảo hiểm sẽ được hưởng.
Nhận thấy được tính cấp thiết đó trong quá trình thực tập tại công ty Bảo hiểm PVI
chi nhánh Bình Dương, tôi lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng
tại công ty bảo hiểm PVI Bình Dương” cho chuyên đề báo cáo tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Hệ thống hóa cơ sở lí thuyết về quy trình chính sóc khách hàng
Phân tích, đánh giá, và đề xuất giải pháp kiến nghị cho quy trình chăm sóc khách hàng
tại công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: hệ thống hóa cơ sở lí thuyết về các quy trình chăm sóc khách hàng
Thứ hai: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc khách hàng tại công ty
Thứ ba: phân tích khái quát tình hình thực thi quy trình chăm sóc khách hàng tại PVI
Thứ tư: Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố trong quy trình chăm sóc khách hàng
Thứ năm: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công
ty
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
“Quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty bảo hiểm PVI Bình Dương”
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương, tòa nhà The Sun, số 48 Hoàng Văn
Thụ, phường Chánh Nghĩa, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Về thời gian: Từ 24/08/2020 – 30/11/2020
v
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào những câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Phân tích thực trạng quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo hiểm
PVI chi nhánh Bình Dương
Câu hỏi 2: Đánh giá những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng tại công ty
Câu hỏi 3: Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại
công ty Bảo hiểm PVI chi nhánh Bình Dương
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu khoa học và thực tiễn
*Đối với phương diện học thuật
Cung cấp thêm thông tin, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
chăm sóc khách hàng.
*Đối với phương diện thực tiễn
Tìm hiểu về thị trường cung cấp dịch vụ Bảo hiểm xe cơ giới của tất cả các doanh
nghiệp bảo hiểm của cả nước nói chung và bảo hiểm PVI nói riêng hiện nay. Sau đó
tiến hành khảo sát, phân tích và tổng hợp tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ của
Bảo hiểm PVI Bình Dương. Từ đó có thể đưa ra các đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quy trình chăm sóc khách hàng tại PVI.
1.6 Cấu trúc nghiên cứu
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG
vi
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Khái niệm về khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng đóng vai trò quang trọng đối với sự sống
còn của một doanh nghiệp, khách hàng được xem như Thượng Đế. Theo Tom Peters
(1987) xem khách hàng là “tài sản làm tăng thêm giá trị”. “Đó là tài sản quan trọng nhất
mặc dù giá trị của họ không có ghi trong sổ sách doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải xem khách hàng như là nguồn vốn cần được quản lý và phát huy như bất
kỳ nguồn vốn nào khác”.
Theo Peter Fdrucker (1954), cha đẻ của ngành quản trị định nghĩa khách hàng của
một doanh nghiệp là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp,.. có nhu
cầu sử dụng dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp và mong muốn được thõa mãn nhu
cầu đó.
Khách hàng là người quan trọng nhất đối với chúng ta. Họ không phụ thuộc vào
chúng ta mà chúng ta phụ thuộc vào họ. Họ không phải là kẻ ngoài cuộc mà chính là
một phần trong việc kinh doanh của chúng ta. Khi phục vụ khách hàng, không phải
chúng ta giúp đỡ họ mà họ đang giúp đỡ chúng ta bằng cách cho chúng ta cơ hội để
phục vụ. Và mục tiêu của công ty là “tạo ra khách hàng”.
2.1.2 Khái niệm về chăm sóc khách hàng
Đối với các doanh nghiệp, khách hàng được xem như là nguồn sống, nơi tạo ra lợi
nhuận, sự cạnh tranh cũng như thước đo sự thành công của các doanh nghiệp. Chính vì
thế chăm sóc khách hàng (CSKH) được xem như một trong những yếu tố sống còn và
đòi hỏi rất nhiều công sức và tiền bạc.
CSKH không chỉ đơn giản là cung cấp một sản phẩm, dịch vụ đủ để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng nữa mà bên cạnh nó còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo được
niềm tin tưởng, sự hài lòng tuyệt đối cho các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
CSHK là những dịch vụ bạn cung cấp cho khách hàng – trước và sau khi họ mua
hàng, tất cả những dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu và
mong đợi của khách hàng.
Theo tác giả Nguyễn Thượng Thái (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa) CSKH là
tất cả những gì mà một doanh nghiệp cần thiết phải làm để thõa mãn nhu cầu và mong
1
đợi của khách hàng. Nói một cách khác, CSKH là phục vụ khách hàng theo như cách
họ mong muốn.
Chăm sóc khách hàng (CSKH) là hoạt động chiến lược mang tính cạnh tranh cao
của các doanh nghiệp dùng để tiếp cận và giữ khách hàng bằng tâm lí cùng sự lí trí của
mình. Đầu tư cho CSKH thường là các khoản chi phí có tính lâu dài, mang tính chiến
lược cao.
CSKH không chỉ là thái độ lịch sự và thân thiết khi tiếp xúc với khách hàng. Cũng
không chỉ là việc của những nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng, mà việc
CSKH phải được thực hiện trên mọi khía cạnh của sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho
khách hàng. Giống như Marketing, hoạt động CSKH cũng xuất phát từ thực tiễn, thông
qua quá trình tổng kết kinh nghiệp thực tiễn, khái quát thành lý luận.
CSKH là tất cả những gì mà doanh nghiệp có thể làm để thỏa mãn nhu cầu và mong
đợi của khách hàng. CSKH là phục vụ khách hàng theo cách mà họ muốn. CSKH là
khâu nằm trong quá trình cung cấp dịch vụ thứ cấp cho khách hàng, là một bộ phận cấu
thành nên sản phẩm, đồng thời cũng là vũ khí cạnh tranh của các doanh nghiệp, đảm
bảo sự thành công của doanh nghiệp
2.1.3 Vai trò của chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì được khách hàng của
mình. Bởi theo rất nhiều quan điểm chung của các doanh nghiệp điều cho rằng việc giữ
chân một khách hàng cũ dễ thực hiện và tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc tìm
kiếm một khách hàng mới.
Ta có thể hiểu một cách đơn giản chăm sóc khách hàng là hoạt động giúp doanh
nghiệp duy trì khách hàng hiện tại, tạo ra khách hàng trung thành và tìm kiếm khách
hàng tiềm năng.
Chăm sóc khách hàng giúp tạo ra khách hàng trung thành
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có một số lượng khách hàng nhất
định, đặc biệt là các khách hàng lớn và khách hàng trung thành. Nếu làm tốt công tác
chăm sóc khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp duy trì được một lượng khách hàng trung
thành để quay lại dùng sản phẩm.
Theo một nghiên cứu cho thấy thì chi phí để chăm sóc một khách hàng cũ sẽ thấp
hơn nhiều so với chi phí tìm một khách hàng mới. Thêm vào đó, khách hàng ngày nay
2
càng trở nên khó tính và khôn ngoan hơn khi quyết định mua sắm. Nên việc chăm sóc
khách hàng sau khi mua hàng hoặc dịch vụ từ công ty sẽ khiến khách hàng tin tưởng
hơn vào doanh nghiệp. Từ đó thúc đẩy hành động mua hàng lần sau cũng như giới thiệu
thương hiệu cho người quen tin dùng.
Chăm sóc khách hàng giúp thu hút thêm nhiều khách hàng mới
Đáp ứng nhu cầu khách hàng, khiến khách hàng hài lòng, họ không những tiếp tục
các hoạt động mua hàng mà còn có thể giới thiệu thêm sản phẩm cũng như giới thiệu
đến gia đình, người thân, bạn bè,… về sự hài lòng của họ trong sản phẩm cũng như về
chất lượng và các hoạt động chăm sóc khách hàng tại doanh nghiệp.
Trong bối cảnh truyền thông, mạng xã hội mạnh mẽ như hiện nay, thì một ý kiến
tích cực được đưa ra thì không chỉ 5-10 người biết đến mà đôi khi còn hơn cả thế. Tuy
nhiên nếu một ý kiến tốt được lan truyền mạnh thì đối với một ý kiến xấu về dịch vụ
chăm sóc khách hàng tệ thì doanh nghiệp đó có thể phải đối mặt với nguy cơ bị tẩy chay
rất lớn từ cộng đồng mạng. Vì vậy từ việc lên kế hoạch cho đến các hoạt động được
dùng trong công tác chăm sóc khách hàng điều phải được lặp trình một cách khoa học.
Để từ đó có thể thu hút được thêm nhiều hơn các khách hàng tiềm năng.
Chăm sóc khách hàng giúp tiết kiệm chi phí
Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, doanh nghiệp sẽ giảm được rất nhiều
chi phí, có thể kể đến như chi phí Marketing online, offline, chi phí cho hoạt động sale
để tìm kiếm một khách hàng mới, hay để tiếp cận một khách hàng không tiềm năng.
Hằng năm các doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều tiền cho các chương trình quảng
cáo, tiếp thị để thu hút được khách hàng mới. Và chi phí thực tế được doanh nghiệp bỏ
ra để có được một khách hàng mới sẽ cao gấp 5 lần so với chi phí để chăm sóc một
khách hàng cũ. Vì thế, nếu công tác chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp doanh nghiệp giữ
được khách hàng hiện có, duy trì được lượng khách hàng ổn định riêng và hơn hết là
nhờ vào đó tiết kiệm đáng kể chi phí tìm kiếm khách hàng mới.
Tiếp đó, chăm sóc khách hàng tốt gây ấn tượng tốt cho khách hàng ở lần gặp đầu
tiên, làm hài lòng khách hàng sẽ giúp các doanh nghiệp tránh được các khoản chi phí
để khắc phụ những hậu quả, thiệt hại do việc khách hàng không hài lòng với sản phẩm,
dịch vụ tại công ty gây ra. Nhiều nhà kinh tế đã nhận định rằng công tác chăm sóc khách
hàng không phải là một khoản chi phí mà là một món đầu tư có khả năng sinh lợi cao.
3
Chăm sóc khách hàng là vũ khí cạnh tranh của các Doanh nghiệp
Bên cạnh việc ganh đua về chất lượng sản phẩm, chi phí quảng cáo thì các phương
án chăm sóc khách hàng chính là vũ khí để các doanh nghiệp cạnh tranh. Ví dụ như
cùng có một mặt hàng bảo hiểm ô tô giống nhau, nhưng công tác chăm sóc khách hàng
tại các công ty có tiếng tại khu vực Bình Dương như: Bảo hiểm PVI, Bảo hiểm PJICO,
Bảo hiểm Bảo Việt,… sẽ tạo được lòng tin khác nhau cũng như mức độ phủ sóng thị
trường khách nhau.
*Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 9001:2008
ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm trợ giúp các
tổ chức, thuộc mọi loại hình và quy mô trong việc xây dựng, áp dụng và vận hành các
hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn được đúc kết dựa trên các kinh nghiệm
quản lý tốt nhất trên toàn thế giới. Mục đích của ISO là đảm bảo các tổ chức áp dụng
có khả năng cung cấp các sản phẩm ổn định đáp ứng các yêu cầu về chất lượng của
khách hàng.
Tất cả tiêu chuẩn ISO hiện có trên 17.400 tiêu chuẩn đều được định kỳ xem xét.
Một số vấn đề đưa ra trong tiêu chuẩn đã bị lỗi thời chẳng hạn như liên quan đến sự
phát triển về công nghệ, các phương pháp và tài liệu mới, các yêu cầu mới về an toàn
và chất lượng hoặc các vấn đề về cách hiểu và ứng dụng. Để xem xét các yếu tố này và
nhằm đảm bảo rằng các tiêu chuẩn ISO là những tiêu chuẩn tiên tiến nhất, ISO đã có
quy định bắt buộc các tiêu chuẩn này phải được định kỳ soát xét và sẽ đưa ra quyết định
thừa nhận, hủy bỏ hoặc sửa đổi tiêu chuẩn.
ISO 9001:2008
Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 có tên gọi đầy đủ là “Các yêu cầu đối với hệ thống
quản lý chất lượng”, ISO 9001 được ban hành lần thứ 4 vào năm 2008.
ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cho mọi quy mô hoạt động.
ISO 9001 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, không phải là
tiêu chuẩn cho sản phẩm. Việc áp dụng ISO 9001 vào doanh nghiệp đã tạo được cách
4
làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong công việc, chuẩn hóa các quy trình hoạt
động, loại bỏ được nhiều thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian và giảm chi phí
phát sinh do xảy ra những sai lỗi hoặc sai sót trong công việc, đồng thời làm cho năng
lực trách nhiệm cũng như ý thức của cán bộ công nhân viên nâng lên rõ rệt.
Mục đích của tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008
Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất
lượng cho tổ chức:
Cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định liên quan đến sản phẩm
Muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng và duy trì hệ
thống quản lý chất lượng theo theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008. Việc duy trì bao gồm
việc cải tiến liên tục hệ thống nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách
hàng, yêu cầu luật định liên quan đến sản phẩm.
ISO 9001 là một tiêu chuẩn được hình thành nhờ tích lũy kinh nghiệm thực tiễn từ
nhiều trường hợp thành công lẫn thất bại của nhiều công ty trên toàn thế giới. Qua
nghiên cứu, các chuyên gia của tổ chức ISO đã nhận thấy có 8 nguyên tắc quản lý chất
lượng cần được xem là nền tảng để xây dựng nên chuẩn mực cho một hệ thống quản lý
chất lượng, đó là:
Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng
Nguyên tắc 2: Trách nhiệm của Lãnh đạo
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình
Nguyên tắc 5: Tiếp cận theo hệ thống
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Nguyên tắc 7: Quyết dịnh dựa trên sự kiện
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng
Tám nguyên tắc quản lý chất lượng này được đề ra nhằm giúp các doanh nghiệp có
thể áp dụng và dẫn dắt doanh nghiệp của mình đạt được những kết quả cao hơn khi áp
dụng ISO 9001 : 2008.
Các loại hình bảo hiểm xe cơ giới
5
Để đối phó với những rủi ro tai nạn bất ngờ có thể xả ra gây tổn thất cho mình, các
chủ xe cơ giới thường tham gia một số loại hình bảo hiểm sau:
* Trong bảo hiểm xe cơ giới bao gồm có:
Bảo hiểm vật chất xe
Bảo hiểm TNDS đối với bên thứ ba
BẢO HIỂM XE Ô TÔ
Bảo hiểm TNDS đối với hành khách
BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Bảo hiểm TNDS đối với hàng hóa
Bảo hiểm TNDS đối với bên thứ ba
BẢO HIỂM XE MÁY
Bảo hiểm tai nạn ngươi ngồi trên xe
Hình 2.1: Sơ đồ Dịch vụ xe bảo hiểm xe cơ giới
(Nguồn: Tạp chí Thị trường bảo hiểm Việt Nam)
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu
Công trình nghiên cứu trong nước
Bài 1: Tên bài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần quân đội – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn
Lan Anh.
6
Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng: phân tích, thống kê, mô
tả, bảng câu hỏi khảo sát. Thu thập thông tin về dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra
sàng lọc dữ liệu, các biến quan sát từ đó xác định thành phần, giá trị, độ tin cậy
Conback’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, sử dụng phần mềm SPSS.
Kết quả nghiên cứu: sau các phương pháp nghiên cứu bài luận đưa ra được quan
điểm và mục tiêu phát triển, và một số giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách
hàng như nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Từ đó cũng đưa ra những kiến nghị dựa trên quan điểm cũng
như mục tiêu phát triển của MB, hoàn thành được mục tiêu đề ra năm 2015, cũng như
những giai đoạn phát triển tiếp theo.
Bài 2: Tên bài nghiên cứu: “Giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – chi nhánh Viễn thông Quãng Bình”, của
tác giả Phạm Thanh Huyền.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng: thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn thu
có nguồn gốc rõ ràng được công khai thông tin được thu thập sẽ được sắp xếp khoa học,
có tính hệ thống ghi nguồn, tên tác giả, ngày đăng,… để đảm bảo tính tin cậy và kiểm
tra được của thông tin. Các thông tin được thu thập sẽ tiến hành chọn lọc, đánh giá
những thông tin cần thiết và liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Tiếp đến là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua nghiên cứu thăm dò, và
nghiên cứu chính thức. Tiếp theo nữa là phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu. Sau cùng
là phương pháp chọn mẫu, phương pháp này là phương pháp xác định kích thước các
mẫu dự vào chi phí, với kĩ thuật chọn mẫu là các phương pháp chọn mẫu, trong đó có
phương pháp thiết kế thang đo trong bảng hỏi: thang đo khoảng – thang đo likert 5 điểm
(từ 1 đến 5 theo cấp độ tăng dần) được sử dụng để lượng hóa các mức độ đánh giá của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thang đo định danh, thang đo thứ bậc được
thống kê để mô tả mẫu nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu: đưa ra được các kết luận, kiến nghị cho công tác chăm sóc
khách hàng tại VNPT Quảng Bình như nỗ lực hoàn thiện các tiêu chí trên cơ sở vật chất
hữu hình, mức độ tin cậy, mức độ đáp ứng, mức độ đồng cảm. Bài nghiên cứu thông
qua các phương pháp nghiên cứu đã phát hiện ra những hạn chế và đưa ra kiến nghị phù
hợp.
7
Bài 3: Tên bài nghiên cứu: “Quản trị quan hệ khách hàng tại Tổng công ty Bảo hiểm
BIDV”, của tác giả Nguyễn Xuân Lãn và Trần Đình Thao.
Phương pháp nghiên cứu là sử dụng phương pháp khảo sát, so sánh, phân tích và
đánh giá.
Kết quả nghiên cứu: Đã tìm hiểu và có cái nhìn tổng quan về CRM. Phối hợp với
việc đánh giá thực trạng kinh doanh và CRM tại BIC, tác giả đã trình bày được các mặt
được và những tồn tại bất cập của công tác CRM tại BIC. Từ đó, đề xuất việc hoàn thiện
CRM và những kiến nghị với các cơ quan/đơn vị có liên quan nhằm ổn định thị trường
bảo hiểm, gắn kết trách nhiệm để việc xây dựng CRM không còn bị chi phối quá nhiều
từ ảnh hưởng của cạnh tranh phi kỹ thuật trên hiện trường.
Công trình nghiên cứu nước ngoài
Bài 4: Theo nghiên cứu của Ofir Turel and Alexander, User satisfaction with mobile
services in Canada. Yếu tố sự tin cậy của dịch vụ có tác động lớn nhất đến mức độ hài
lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ di động tại Canada. Nghiên cứu cho thấy sự
tác động qua lại của các biến X có liên quan mật thiết với nhau và có ảnh hưởng tới yếu
tố thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Nghiên cứu đã làm rõ được vấn đề sự
khác biệt của kết quả nghiên cứu tại các vùng khác nhau dẫn tới mức độ ảnh hưởng và
phụ thuộc cũng khác nhau.
Trong bài, biến mức độ hài lòng có sự phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của yếu tố tin
cậy, tiếp theo là biến chất lượng dịch vụ. Yếu tố giới tính trong mô hình nghiên cứu này
không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về vấn đề sử dụng dịch vụ.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng mạng di
động tại các khu vực đông dân cư tại Canada với số mẫu được chọn là n= 350. Nghiên
cứu có ảnh hưởng tích cực tới mảng kinh doanh dịch vụ di động tại Canada, tuy nhiên
vẫn còn mắc phải một số hạn chế vì số mẫu phỏng vấn chưa được khách quan so với
kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu đưa ra kết quả, tổng hợp giải pháp theo từng yếu tố với mức độ ảnh
hưởng. Giải pháp đưa ra cho nghiên cứu này chính là cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng
cao hoạt động chăm sóc khách hàng để có thể tạo nên sự tin tưởng, an tâm cho mọi
khách hàng khi sử dụng dịch vụ di động này.
8
Bài 5:”Service quality perspectives and satisfaction in private banking” của tác giả
Walfried M. Lassar, Chris Manolis, and Robert D. Winsor (2000). Với phương pháp
nghiên cứu phỏng vấn, nghiên cứu được tiến hành với số mẫu phỏng vấn n= 600. Trong
đó phỏng vấn được chia làm hai mảng, phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm nhằm
đưa ra kết quả khách quan cho cuộc nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho rằng ”Mức độ tin cậy là yếu tố quan trọng trong mảng hoạt
động dịch vụ của ngân hàng tư nhân, đồng thời để tạo được sự tin cậy cho khách hàng,
ngân hàng cần khắc phục các yếu tố về mảng dịch vụ khách hàng để tạo nên sự tin tưởng
và an tâm cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng là yếu tố
mà khách hàng đặc biệt quan tâm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. Chính
vì thế nghiên cứu này đã góp phần ảnh hưởng tích cực trong lĩnh vực kinh doanh của
các ngân hàng tư nhân hiện nay.
9
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Xác định kích thước mẫu
- Theo Slovin (1960) yêu cầu xác định kích thước mẫu cần có là sai số nhỏ nhất và chi
phí thấp nhất.
Công thức xác định kích thước mẫu (Slovin (1960))
𝑛 = N 1 + N ∗ 𝑒2
Trong đó:
n là cỡ mẫu cần điều tra ( số mẫu thu thập cần đạt được khi tiến hành điều tra)
N là tổng thể mẫu (tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ tại công ty)
e là biên độ sai số (e = 5%, tức mức độ tin cậy là 95%)
Một số phương pháp chọn mẫu có thể có là
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Phương pháp chọn mẫu phân tổ
Phương pháp chọn mẫu phân tầng (nhiều cấp)
Phương pháp chọn mẫu hệ thống (máy móc)
Phương pháp chọn mẫu chùm (cả khối)
- Theo Parasuraman & Leonard Hair (1988), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA
là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát/biến đo lường là 5:1, 1 biến đo lường cần tối
thiểu 5 quan sát. Số quan sát hiểu một cách đơn giản là số phiếu khảo sát hợp lệ cần
thiết; biến đo lường đơn giản là một câu hỏi đo lường trong bảng khảo sát. Công thức
chọn mẫu là:
N= 5*m (trong đó m là số lượng câu hỏi trong bài).
*Mô hình SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1988)
Chất lượng dịch vụ trên quan điểm của khách hàng là do khách hàng tự cảm nhận
và đánh giá mức độ hài lòng của bản thân và thông qua các thử nghiệm, thang đo thì có
được các hiệu số của khách hàng giữa cảm nhận sau khi sử dụng dịch vụ với mong đợi
của họ trước khi tiêu dùng dịch vụ.
10
*Có 10 tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ theo quan điểm khách hàng
(Parasuraman & Leonard) gồm:
1. Độ tin cậy (Reliability): sự nhất quán trong vận hành và cung ứng dịch vụ thực hiện
đúng chức năng ngay từ đầu.
2. Tính đáp ứng (Responsibility): sự sốt sắng hoặc sẵn sang cung ứng dịch vụ kịp thời,
đúng lúc.
3. Năng lực (Competence): có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng thành thạo và có hành vi,
thái độ tích cực.
4. Tiếp cận được (Accessibility): có thể dễ dàng tiếp cận, dễ dàng đến gần
5. Tác phong (Courtesy): sự lịch thiệp, tôn trọng, quan tâm và thân thiện của nhân viên
phục vụ.
6. Giao tiếp (Communication): thông tin với khách hàng bằng ngôn từ của họ, lắng nghe
ý kiến khách hàng…
7. Sự tín nhiệm (Credibility): trung thực, đáng tin cậy; uy tín của công ty; tư cách cá
nhân của người phục vụ.
8. Tính an toàn (Security): không có nguy hiểm, rủi ro.
9. Thấu hiểu khách hàng (Understanding the customers): nỗ lực tìm hiểu nhu cầu khách
hàng, ghi nhớ những yêu cầu cụ thể của từng người, tạo ra sự chú ý của từng cá nhân,
nhận biết các khách hàng thường xuyên và trung thành của công ty.
10. Tính hữu hình (Tangibles): chứng cứ vật chất của dịch vụ, các phương tiện, thiết bị
phục vụ; hình thức bên ngoài của nhiệm vụ;…
Mười tiêu chí vừa nêu là mười tiêu chí cơ bản chính yếu để đánh giá chất lượng
dịch vụ theo quan điểm khách hàng. Tuy nhiên, sau một thời gian dài áp dụng, các học
giả thấy rằng mười tiêu chí đó có sự trùng lặp nhất định, vì vậy, đã gây khó khăn cho
những người đánh giá trong công tác đánh giá. Do vậy, để tránh những phức tạp có thể
gặp phải, các học giả đã rút gọn từ mười tiêu chí xuống còn năm tiêu chí và được viết
tắt thành bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ RATER.
*5 tiêu chí rút gọn từ 10 tiêu chí, được viết tắt thành bộ tiêu chí đánh giá chất lượng
dịch vụ RATER (mô hình RATER) gồm:
1. Độ tin cậy (Reliability): thực hiện dịch vụ đúng như đã hứa một cách đáng tin cậy và
chính xác.
11
2. Sự đảm bảo (Assuarance): kiến thức và tác phong của nhân viên phục vụ, cũng như
khả năng gây lòng tin và sự tín nhiệm của họ.
3. Tính hữu hình (Tangibles): điều kiện vật chất, thiết bị và hình thức bên ngoài của
nhân viên phục vụ.
4. Sự thấu cảm (Empathy): quan tâm, lưu ý cá nhân đối với từng khách hàng.
5. Tính đáp ứng (Responsibility): sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ
nhanh chóng.
Theo 5 tiêu thức trên, tùy từng lĩnh vực cụ thể, người ta cố gắng xác định chỉ tiêu
để đo lường chất lượng dịch vụ bằng con số cụ thể.
3.1.2 Phương pháp chọn mẫu
Với tổng số mẫu gửi đến khách hàng tại các garage và khách hàng đến với công ty
PVI là 250 mẫu, kết quả hồi đáp có 228 mẫu (tỉ lệ 91,2%), trong đó có 28 mẫu không
hợp lệ vì bỏ sót, không có ý kiến rõ ràng. Số mẫu được đưa vào phân tích là 200 mẫu
đạt yêu cầu phân tích nhân tố trong đó số mẫu được khảo sát với sô lượng khách hàng
tại 2 điểm chủ yếu là tại garage và tại văn phòng công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
được thống kê như sau:
Bảng 3.1. Thông tin mẫu
Số lượng STT Thông tin mẫu Tỉ lệ
200 1 Tổng số mẫu 100%
Garage
Toyota Bình Dương 50 25%
2 Ford Bình Dương 40 20%
Honda Ô tô Bình Dương 50 25%
Nisan Bình Dương 25 12,5%
Tại văn phòng công ty PVI 3 35 17,5% Bình Dương
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu thứ nhất, đề tài sử dụng phương pháp phân loại và nghiên cứu hệ
thống hóa lý thuyết, phương pháp phân tích tổng hợp
12
Với mục tiêu thứ hai, sử dụng phương pháp định tính và định lượng
Với mục tiêu thứ ba, sử dụng phương pháp phương pháp phân tích tổng hợp
Với mục tiêu thứ tư, sử dụng phương pháp định tính và định lượng, phân tích mô
tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá EFA, phân tích hồi quy bội.
Với mục tiêu thứ năm: sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
liệt kê
3.2 Quy trình nghiên cứu
13
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định vấn đề
Lược khảo tài liệu
Phỏng vấn chính thức
Thang đo chính thức
Cronbach’s Alpha
Thang đo hoàn chỉnh
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích hồi quy
Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố
Đề xuất giải pháp và kiến nghị
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
14
3.3 Công cụ nghiên cứu
3.3.1 Bảng câu hỏi khảo sát
Các thang đo đc xây dựng dựa trên công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, sử
dụng thang đo Likert 5, với lựa chọn số 1 là hoàn toàn không đồng ý so với phát biểu,
lựa chọn số 2 là không đồng ý và lựa chọn số 5 là hoàn toàn đồng ý so với phát biểu.
Bảng 3.2 bảng câu hỏi khảo sát
Tên Mã hóa Nội dung thang đo Tác giả nhân tố
Nhân viên hòa nhã, tôn trọng người tham gia TD1 bảo hiểm Lê Thị Phương Thanh Nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao trong TD2 (2015), Nguyễn Lan công việc Thái độ Anh (2015), ứng xử Nhân viên đối xử công bằng với người tham gia Parasuraman & ctg TD3 bảo hiểm (1988) Nhân viên nhiệt tình, sẵn sàng hướng dẫn cho TD4 người tham gia bảo hiểm
Nơi thực hiện các dịch vụ hành chính bảo hiểm NT1 khang trang
Có nơi đậu xe và chỗ ngồi chờ được bố trí đầy NT2 đủ, tạo sự thoải mái Nhân tố Parasuraman & ctg
hữu NT3 Mức độ vệ sinh chung và WC đảm bảo yêu cầu (1988), Lê Thị
hình Phương Thanh (2015) Trang thiết bị văn phòng, bàn ghế, máy tính đầy NT4 đủ
Sơ đồ chỉ dẫn, thủ tục hành chính được niêm NT5 yết rõ ràng, dễ xem
Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ bảo hiểm Năng Lê Thị Phương Thanh NL1 vững vàng lực phục (2015), Nguyễn Xuân
vụ Lãn và Trần Đình NL2 Nhân viên có kiến thức pháp luật
15
Nhân viên có khả năng giải quyết hồ sơ nhanh Thao (2013), NL3 chóng đúng thời gian quy định Parasuraman & ctg
(1988), và Ofir Turel Nhân viên có khả năng phát hiện sai sót của hồ
and Alexander, NL4 sơ ngay để kịp thời tư vấn cho người tham gia
bảo hiểm
Nhân viên giải quyết thấu đáo, thống nhất các
NL5 yêu cầu thắc mắc của người tham gia bảo hiểm
theo quy định
DT1 BH thực hiện giờ giấc làm việc theo đúng quy Parasuraman & ctg định (1988), Lê Thị
DT2 Thủ tục hành chính của BH đơn giản Phương Thanh (2015)
Độ tin DT3 BH thực hiện đúng quy trình tiếp nhận và trả Walfried M. Lassar,
cậy kết quả hồ sơ Chris Manolis, and
Robert D. Các mẫu hồ sơ có sự thống nhất rõ ràng và DT4 Winsor(2000) đơn giản
DT5 Quy trình xử lý hồ sơ nhanh gọn
DU1 Thời gian tư vấn cho một dịch vụ hành chính Parasuraman & ctg BH nhanh chóng (1988), Lê Thị DU2 BH sẵn sàng đáp ứng, giải quyết mọi thắc mắc Sự đáp Phương Thanh khiếu nại của người tham gia BH ứng (2015), Nguyễn Xuân
DU3 BH trả kết quả hồ sơ đúng hẹn Lãn và Trần Đình
Thao (2013) DU4 Lên lịch hẹn phù hợp cho người tham gia BH
CL1 Anh/chị hài lòng về chất lượng dịch vụ hành
Chất Parasuraman & ctg chính BH đối với người tham BH tại PVI Bình
lượng (1988), Lê Thị Dương
dịch vụ Phương Thanh (2015) CL2 Anh/chị sẽ tiếp tục tham gia trong thời gian tới
16
Anh/chị sẽ giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp
CL3 và người thân tham gia BH tại công ty Bảo
hiểm PVI
3.4 Thu thập dữ liệu
3.4.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu sử dụng trong đề tài bao gồm hệ thống hóa những nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, dữ liệu mô tả bối cảnh chung của nghiên cứu này được thu thập từ
phòng Quản lí nghiệp vụ – Bồi thường tại công ty Bảo hiểm Pvi Bình Dương, bao gồm
những tài liệu, văn bản liên quan đến tổng quan doanh nghiệp, cơ cấu nhân sự, kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó báo cáo còn sử dụng những tài liệu là bài báo cáo nghiên cứu trong
cùng lĩnh vực chăm sóc khách hàng khác nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu lần
này.
3.4.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp
Báo cáo sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng về
hoạt động chăm sóc khách hàng của Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương. Nhân viên
phỏng vấn sẽ đến gặp trực tiếp những khách hàng đã sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
PVI Bình Dương để thu thập ý kiến của khách hàng thông qua bộ câu hỏi khảo sát được
soạn thảo sẵn. Dữ liệu thu được sẽ được xử lý thông qua phần mềm SPSS, sau đó tiến
hành phân tích, đánh giá các chỉ số của nhân tố và rút ra kết quả, giải pháp cho vấn đề
nghiên cứu.
17
3.5. Mô hình nghiên cứu
Thái độ ứng xử
Nhân tố hữu hình
Năng lực phục vụ
Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
Độ tin cậy
Sự đáp ứng
Chất lượng dịch vụ
Hình 3.2: Sơ đồ mô hình nghiên cứu đề xuất
Đề tài đã tham khảo các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác động đến hiệu quả
của hoạt động chăm sóc khách hàng. Thông qua việc nghiên cứu định tính, tham khảo
các nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố như sau:
Trên cơ sở của mô hình nghiên cứu về đạo đức người bán hàng ảnh hưởng đến hành
vi mua hàng của người tiêu dùng, các giả thuyết của mô hình được đặt ra như sau:
1. Giả thuyết H1: Khách hàng đánh giá thái độ ứng xử của cán bộ nhân viên tại công ty
càng tốt tức là chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng càng tốt
2. Giả thuyết H2: Khách hàng đánh giá các nhân tố hữu hình càng cao thì quy trình
chăm sóc khách hàng càng có hiệu quả.
18
3. Giả thuyết H3: Khách Hàng đánh giá Năng lực phục vụ càng cao thì Quy trình chăm
sóc khách hàng càng có hiệu quả.
4. Giả thuyết H4: Khách Hàng đánh giá Độ tin cậy càng cao thì Quy trình chăm sóc
khách hàng càng có hiệu quả.
5. Giả thuyết H5: Khách Hàng đánh giá Sự đáp ứng càng cao thì Quy trình chăm sóc
khách hàng càng có hiệu quả.
6. Giả thuyết H6: Khách Hàng đánh giá Chất lượng dịch vụ càng cao thì Quy trình chăm
sóc khách hàng càng có hiệu quả.
Tóm lại, mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng trên các nghiên cứu đã đề cập.
Trong đó có sự điều chỉnh cho phù hợp với môi trường nghiên cứu để đề ra các giả
thuyết về bài nghiên cứu, đề bài nghiên cứu có hướng đi trong quá trình nghiên cứu,
làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
3.6 Xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập các bảng hỏi, loại bỏ các phiếu khảo sát không hợp lệ, dữ liệu được
nhập vào máy và chuyển sang phần mềm SPSS để xử lý và phân tích dữ liệu. Ở đây tác
giả sử dụng phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động Marketing.
3.6.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
3.6.1.1. Khái niệm kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Trong nghiên cứu định lượng, việc đo lường các nhân tố lớn sẽ rất khó khăn và
phức tạp, không thể chỉ sử dụng những thang đo đơn giản (chỉ dùng 1 câu hỏi qua sát
đo lường) mà phải sử dụng các thang đo chi tiết hơn (dùng nhiều câu hỏi quan sát để đo
lường nhân tố) để hiểu rõ được tính chất của nhân tố lớn.
Do vậy, khi lập bảng câu hỏi nghiên cứu, chúng ta thường tạo các biến quan sát x1,
x2, x3, x4, x5... là biến con của nhân tố A nhằm mục đích thay vì đi đo lường cả một
nhân tố A tương đối trừu tượng và khó đưa ra kết quả chính xác thì chúng ta đi đo lường
các biến quan sát nhỏ bên trong rồi suy ra tính chất của nhân tố. Tuy nhiên, không phải
lúc nào tất cả các biến quan sát x1, x2, x3, x4, x5... chúng ta đưa ra để đo lường cho
nhân tố A đều hợp lý, đều phản ánh được khái niệm, tính chất của A. Do vậy, cần phải 19
có một công cụ giúp kiểm tra xem biến quan sát nào phù hợp, biến quan sát nào không
phù hợp để đưa vào thang đo.
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha là công cụ chúng ta cần. Phép
kiểm định này phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng
1 nhân tố. Nó cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp
vào việc đo lường khái niệm nhân tố, biến nào không.
3.5.1.2 Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Cronbach (1951) đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo. Chú ý, hệ số Cronbach’s Alpha
chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo (bao gồm từ 3 biến quan sát trở lên ) chứ không
tính được độ tin cậy cho từng biến quan sát (NĐ.THO)
Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong đoạn [0,1]. Về lý thuyết, hệ số
này càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên điều này không hoàn
toàn chính xác. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) cho thấy có
nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lắp
trong thang đo
3.6.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA bằng SPSS
3.6.2.1 Các tiêu chí trong phân tích EFA
Hệ số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều
kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ hơn 0.5, thì phân tích nhân
tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan sát
trong nhân tố có tương quan với nhau hay không. Chúng ta cần lưu ý, điều kiện cần để
áp dụng phân tích nhân tố là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của
cùng một nhân tố phải có mối tương quan với nhau. Điểm này liên quan đến giá trị hội
tụ trong phân tích EFA được nhắc ở trên. Do đó, nếu kiểm định cho thấy không có ý
nghĩa thống kê thì không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến đang xem xét.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các biến
quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
Trị số Eigenvalue à một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân tố
trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue ≥ 1 mới
20
được giữ lại trong mô hình phân tích. Ví dụ, bảng phía dưới cho thấy có 3 nhân tố trích
được tại eigenvalue là 1.537. Nếu chúng ta trích thêm một nhân tố nữa (nhân tố thứ tư)
thì eigenvalue lúc này là 0.900 < 1. Vì vậy, nếu dựa vào tiêu chí eigenvalue từ 1 trở lên,
chúng ta dừng ở nhân tố thứ ba.
3.6.3 Phân tích hồi quy đa biến
Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng,
mô hình tương quan tổng thể có dạng:
SAT= d (F1, F2, F3, F3. F5, F6)
Trong đó, SAT là biến phụ thuộc; F1, F2, F3, F4, F5, F6 là biến độc lập
Để xem xét sự tác động của các yếu tố như thế nào đến mức độ hài lòng chung một
cách trực tiếp sẽ được thực hiện bằng phương trình hồi quy tuyến tính:
SAT= b0 + b1F1 + b2F2 + b3F3+ b4F4 + b5F5 + b6F6 +ei
Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng cách tính điểm
của các nhân tố.
Nhân tố I được xác định: Fi = Wi1X1+ Wi2X2+ …+ WikXk
Wik: Hệ số nhân tố được trình bày trong ma trận hệ số nhân tố
Xi: biến quan sát.
Để đánh giá sự phụ hợp của mô hình, cũng như đảm bảo giá trị thống kê, các giá trị sau
sẽ được xem xét:
1. Hệ số R2 hiệu chỉnh: đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy đối với dữ liệu thu
được, hệ số này càng lớn thì mô hình càng tốt.
2. Kiểm định phương sai từng phần của các hệ số hồi quy: Xem xét biến độc lập tương
quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không. Khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy từng
phần có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. <0,05), kết luận tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
3. Mức độ phù hợp của mô hình: Xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa biến độc lập với
biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là phù hợp khi có ít nhất một hệ số hồi
quy khác không.
a. Giả thuyết H0: các hệ số hồi quy đều bằng không
b. H1: có ít nhất một hệ số hồi quy khác không
21
Trên cơ sở phân tích ANOVA để kiểm định, nếu mức ý nghĩa có độ tin cậy ít nhất 95%
(Sig. <0,05), chấp nhận giả thuyết H1, mô hình được xem là phù hợp.
4. Hệ số phóng đại phương sai VIF: xem xét giả định không có mối tương quan giữa
biến độc lập hay đo lường hiện tượng đa công tuyến. Nếu hệ số VIF<10 thì không xảy
ra hiện tượng đa công tuyến.
5. Phương sai phần dư thay đổi: Phương sai phần dư thay đổi là hiện tượng các giá trị
phần dư có phân phối không giống nhau và các giá trị phương sai không như nhau. Bỏ
qua phương sai của phần dư thay đổi sẽ làm cho ước lượng của các hệ số hồi quy không
hiệu quả. Xem xét giả định phương sai của sai số không đổi thông qua kiểm định tương
quan hạng Spearman. Nếu giá trị Sig.>0,05,l thì kết luận phương sai phần dư không đổi.
Tóm lại, việc phân tích giá trị của năm tiêu chí đánh giá trên đảm bảo cho việc phân
tích hồi quy đa biến đạt giá trị tin cậy. Việc này làm cho bài nghiên cứu mang tính khách
quan và đảm bảo tính khoa học.
22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1 Khái quát về doanh nghiệp
Tên công ty: Tổng công ty Bảo hiểm PVI
Công ty bảo hiểm PVI Bình Dương
Giám đốc: Cao Văn Ngà
Địa chỉ: 48 Hoàng Văn Thụ, P.Chánh Nghĩa, TP. Thủ Dầu Một, T.Bình Dương
Điện thoại liên hệ: 0274-3872528
Fax: 0274-3872526
Mã số thuế: 0105402531-015
Giấy phép kinh doanh: 17/QĐ-PVIBH
Ngày hoạt động: 21/07/2007
Ngành nghề kinh doanh: Bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm tai nạn – sức khỏe, bảo hiểm cháy nổ,...
Bảo hiểm PVI Bình Dương hiện nay đang là một trong những công ty bảo hiểm có
uy tín và mức độ phủ sóng dày nhất tại thị trường Việt Nam với quy mô trên toàn đất
nước, PVI luôn tự hào là doanh nghiệp có những sản phẩm chất lượng được khách hàng
tin tưởng nhất tại thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tại Bình Dương thì nguồn thu chính
của PVI chính là bảo hiểm xe cơ giới.
Tiền thân là Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam thành lập năm 1996, đến năm
2006 PVI là một trong những doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam thực hiện cổ phần
hóa trở thành Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam và niêm yết trên sàn
chứng khoán năm 2007 với mã chứng khoán PVI.
Tháng 8/2011, PVI đã tiếp tục thực hiện tái cấu trúc theo mô hình công ty mẹ - công
ty con. Trong đó, Công ty mẹ PVI Holdings thực hiện các chức năng: quản trị vốn, đầu
tư, chiến lược – kế hoạch, tổ chức nhân sự, thương hiệu và công nghệ thông tin, các đơn
vị thành viên thực hiện chức năng kinh doanh trong 4 lĩnh vực cốt lõi:
- Tổng công ty Bảo hiểm PVI kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
- Tổng công ty Cổ phần Tái bảo hiểm PVI kinh doanh tái bảo hiểm
- Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ PVI hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài sản và
đầu tư tài chính
23
- Công ty Cổ phần Phát triển Tài sản Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quản lý và
phát triển các tài sản và dự án. (Công ty Cổ phần Phát triển Tài sản Việt Nam do PVI
và các Công ty con của PVI đầu tư góp vốn thông qua Quỹ đầu tư cơ hội POF)
Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương thuộc Tổng công ty Bảo hiểm PVI: Đơn vị
thành viên của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, PVI Holdings là định chế Tài
chính – Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, tổ chức duy nhất hoạt động đầy đủ nghiệp vụ
trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Được đề cử là Doanh nghiệp Bảo hiểm số 1 Việt Nam từ 2014.
Doanh nghiệp Bảo hiểm Công nghiệp số 1 Việt Nam, chiếm thị phần lớn nhất trong
lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm: Bảo hiểm thiệt hại tài sản, bảo hiểm tai nạn,
bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm ô tô. Bảo hiểm trực tuyến, Trung tâm chăm sóc
Khách hàng, Giám định trực tuyến, hotline 24/7: 0908 587 191
Doanh nghiệp Bảo hiểm duy nhất được trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
Xếp hạng năng lực tài chính B++ (Tốt) từ A.M. Best.
Doanh nghiệp Bảo hiểm duy nhất được thị trường Bảo hiểm London (Lloyd
Syndicates) lựa chọn là đối tác cung cấp dịch vụ Bảo hiểm công nghiệp, năng lượng tại
Việt Nam.
Top 50 Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2017.
Top 10 Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ uy tín nhất Việt Nam.
Nơi hội tụ các thương hiệu hàng đầu khu vực và Thế giới: PetroVietnam-Tập đoàn
kinh tế số một Việt Nam, Talanx – Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm hàng đầu CHLB Đức
(hoạt động từ năm 1903,có mặt tại hơn 150 Quốc gia, OIF – Công ty quản lý Quỹ Hoàng
gia Oman (sở hữu 40 tỷ USD)
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
* Lịch sử hình thành
Công ty Bảo hiểm Dầu khí được thành lập ngày 23/01/1996 theo quyết định số
12/BT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính Phủ - cấp giấy phép kinh doanh số
110356 và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và đăng ký hoạt động
kinh doanh Bảo hiểm số 07/TC/GCN ngày 02/12/1995 với tên giao dịch quốc tế:
Petrovietnam Insurance Company (PVI). Công ty với tư cách là một doanh nghiệp Nhà
nước có đủ trình độ, kinh nghiệm trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không chỉ
24
dừng lại khai thác trong ngành mà còn mở rộng phạm vi trong nhiều nghiệp vụ khác
như: Bảo hiểm dầu khí, bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm kỹ thuật/ tài sản, bảo hiểm hàng
không, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới…
Tháng 09/2006, Bộ Công nghiệp và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã có
quyết định cổ phần hóa PVI thành Tổng công ty cổ phần với cổ đông chi phối là Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (tỷ lệ góp vốn chiếm 76% vốn điều lệ) với mục đích
tăng cường năng lực cạnh tranh và xây dựng công ty thành một tổng công ty cổ phần
mạnh trong định chế Bảo hiểm – Tài chính của Tập đoàn. Ngày 12/04/2007, Tổng Công
ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam chính thức ra mắt theo quyết định số 3484/QĐ-
BTC ngày 05/12/2006 của Bộ Công nghiệp, giấy phép số 42GP/KDBH ngày
12/03/2007 của Bộ Tài chính - đã đánh dấu một sự chuyển mình mạnh mẽ và sau đấy
là những thành công rực rỡ đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà,
trở thành một trong ba công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam.
Tên gọi đầy đủ: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
Tên Tiếng Anh: Petrovietnam Insurance Joint Stock Corporation
Tên viết tắt: PVI
Logo:
Trụ sở chính: 154 Nguyễn Thái Học - quận Ba Đình- Hà Nội
Tex: 043 7335588
Fax: 043 7336284
E-mail: contact@pvi.com.vn
Website: http:// www.pvi.com.vn
*Quá trình phát triển
Trong 5 năm đầu thành lập, PVI đã duy trì và củng cố hoạt động của mình với tổng
doanh thu đạt 516 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 48 tỷ đồng và 30 tỷ đồng lợi
nhuận, đây là giai đoạn Công ty tập trung gây dựng cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ
nhân viên của mình.
Từ 2001 – 2011, PVI đã có những bước trưởng thành quan trọng về cung cấp dịch
vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường nhận tái bảo hiểm
25
từ Triều Tiên, Trung Quốc… Từ đó PVI thành lập các chi nhánh khu vực và phát triển
mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Việc xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 từ năm 2002
đến nay đã giúp kiểm soát chặt chẽ quy trình cấp đơn bảo hiểm và kiểm soát nội bộ đảm
bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Năm 2012, Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ PVI Sun Life do PVI sở hữu 51%
vốn điều lệ được thành lập với mục tiêu trở thành Doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh
vực bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Như vậy PVI là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam
có các đơn vị thành viên hoạt động trên cả 3 lĩnh vực bảo hiểm: phi nhân thọ, nhân thọ
và tái bảo hiểm. Cũng trong năm 2012, PVI tăng vốn điều lệ lên 2.342 tỷ đồng thông
qua hoạt động phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cổ đông chiến lược hiện hữu Tập đoàn
Talanx (Đức).
Năm 2013, Công ty Tái bảo hiểm PVI (PVI Re) đã hoàn thành chuyển đổi sang mô
hình công ty cổ phần, trở thành Tổng công ty Cổ phần Tái bảo hiểm PVI. PVI Re có
vốn điều lệ 668 tỷ đồng, trong đó 68,86% vốn thuộc về PVI. PVI đã vinh dự được Đảng
và Nhà nước trao tặng phần thưởng cao quý Huân chương Độc lập Hạng Ba trong năm
2013.
Năm 2014, khánh thành Tòa nhà PVI - đây là tòa nhà văn phòng hạng A và là trụ
sở chính của PVI. Lần đầu tiên Bảo hiểm PVI giữ vị trí số 1 thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam trong suốt năm. Bảo hiểm Nhân thọ PVI Sun Life cũng giữ vị trí số
1 thị trường bảo hiểm nhân thọ về Hưu trí tự nguyện trong năm 2014 kể từ khi ra mắt
sản phẩm này vào tháng 4/2014.
Năm 2015, PVI tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực cốt lõi.
Ngày 03/02/2015, thành lập Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ PVI hoạt động trong lĩnh
vực quản lý tài sản và đầu tư tài chính. Bảo hiểm PVI tiếp tục giữ vị trí số 1 thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ. Thương hiệu PVI được tổ chức đánh giá thương hiệu Quốc tế
Brand Finance bình chọn là 1 trong 50 công ty có thương hiệu tốt nhất Việt Nam.
Năm 2016, PVI kỷ niệm 20 năm hình thành và phát triển (23/01/1996 - 23/01/2016).
Trải qua 20 năm, vốn chủ sở hữu của PVI đã tăng trưởng hơn 300 lần từ 22 tỷ đồng nay
đã lên đến hơn 6.500 tỷ đồng, cơ cấu vốn đã có sự thay đổi về chất với sự tham gia của
26
các cổ đông nước ngoài uy tín là tập đoàn Talanx của Đức, quỹ đầu tư Oman Investment
Fund và tổng tài sản đạt đã đạt hơn 20.000 tỷ đồng.
Cũng trong năm 2016, PVI hoàn tất giao dịch chuyển nhượng vốn tại PVI Sun Life
cho Công ty Bảo hiểm Sun Life Canada. Ngày 1/9/2016 thành lập Công ty cổ phần Phát
triển tài sản Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quản lý và phát triển các tài sản và dự
án. Bảo hiểm PVI năm thứ 3 liên tiếp đứng đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.
Thương hiệu PVI tiếp tục phát triển mạnh và được các tổ chức uy tín trong và ngoài
nước công nhận. PVI được vinh danh trong danh sách 30 doanh nghiệp minh bạch nhất
HNX 2015 – 2016 do Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) bình chọn; được Tổ
chức đánh giá thương hiệu uy tín quốc tế Brand Finance xếp hạng PVI trong Top 30
thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016, được tạp chí Forbes danh tiếng thế giới phiên
bản tiếng Việt bình chọn trong danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất trên thị trường
chứng khoán Việt Nam và danh sách 40 thương hiệu công ty giá trị nhất Việt Nam 2016.
Các kết quả trên đã đánh dấu những bước phát triển vững chắc của PVI, khẳng định
tầm vóc của một Định chế Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam.
4.1.2 Lĩnh vực hoạt động
Các sản phẩm của Bảo hiểm PVI được chia thành hai loại hình
-Sản phẩm giành cho khác hàng cá nhân
-Sản phẩm giành cho khách hàng doanh nghiệp.
*Sản phẩm cho khách hàng cá nhân gồm: bảo hiểm con người, bảo hiểm du lịch, bảo
hiểm ô tô và xe máy, bảo hiểm nhà tư nhân,chung cư.
*Sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp gồm: bảo hiểm dầu khí, bảo hiểm Tàu, bảo
hiểm tài sản – kĩ thuật, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm trách nhiệm,
bảo hiểm rủi ro tài chính, và một số loại hình bảo hiểm khác(trong đó bảo hiểm khách
là một số loại hình bảo hiểm đặc biệt: bảo hiểm bồi thường giải thưởng Hole in one,
bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm khủng bố, bảo hiểm nông nghiệp – An nông Việt, bảo hiểm
An ngư Việt,..)
Do vị trí của công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương nằm ở khu vực có nhiều khu dân
cư, khu công nghiệp nhu cầu sử dụng xe cơ giới cao, nguồn thu nhập bình quân đầu
người tính đến năm 2019 là nên nguồn thu lớn nhất của PVI Bình Dương chính là cung
cấp bảo hiểm xe cơ giới.
27
4.1.3 Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính – kế toán
Phòng Quản lí nghiệp vụ – Bồi thường
Hình 4.1: Sơ đồ Cơ cấu nhân sự tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
4.1.4 Giới thiệu về phòng ban Giám định và Bồi thường xe cơ giới (Quản lý nghiệp
vụ và bồi thường) tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
4.1.4.1. Vị trí – chức năng
CSKH là công tác mà toàn thể nhân viên công ty điều phải nghiêm chỉnh thực hiện,
là trách nhiệm chung của tất cả các phòng ban và nhân viên công ty. Tuy nhiên mỗi
phòng ban sẽ có những quy tắc cũng như cách CSKH khách nhau.
Và phòng quản lý nghiệp vụ và bồi thường là phòng ban cốt lõi trong công tác chăm
sóc khách hàng khâu cuối. Đây là phòng có trách nhiệm làm hài lòng khách hàng sau
khi khách hàng đã sử dụng bảo hiểm, là nơi trực tiếp giải quyết, xử lí những thiếu nại,
yêu cầu bồi thường từ khách hàng trong thời gian khách hàng sử dụng các gói sản phẩm
bảo hiểm từ công ty, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ.
*Thành viên phòng ban gồm có:
- Trưởng phòng:
28
Ông: Hồ Ánh Dương
- Chuyên viên:
Ông: Nguyễn Chí Tâm
Bà: Mai Thị Lan Anh
Bà: Trương Nữ Quỳnh Sương
4.1.4.2. Trách nhiệm và quyền hạn
Phòng giám định – bồi thường có 2 nhiệm vụ chính đó là sẽ tiến hành giám định
xe, giảm thiểu thiệt hại, hạn chế tổn thất ở mức tối đa nhất. Sau khi tiến hành giám định
xe tổn thất, đội ngũ giám định sẽ đưa ra những phương án giải quyết nhầm khắc phục
hậu quả và tiến hành đưa xe tổn thất đến các garage xe đã được liên kết trước đó để đảm
bảo chất lượng xe sau khi sửa chữa có thể hồi phục xe từ 90% - 98% hiện trạng ban đầu.
Các phương án sửa chữa xe được thông qua thì xe mới được tiến hành sửa chữa,
hóa đơn sửa chữa từ garage chuyển về công ty sau khi được kiểm tra nếu chính xác sẽ
được phòng ban phê duyệt tiến hành các thủ tục bồi thường theo quy định.
*Giám định tổn thất xe
Cũng như các loại đơn bảo hiểm khác, người bảo hiểm yêu cầu chủ xe (hoặc lái xe)
khi xe bị tai nạn một mặt phải tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế tổn thất, mặt khác nhanh
chóng báo cho công ty bảo hiểm biết ngày giờ và nơi xảy ra tai nạn. Chủ xe không được
di chyển tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi chưa có ý kiến của công ty bảo hiểm trừ trường
hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi nhận được thông báo về tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ cử một hoặc nhiều đại
diện của mình đi giám định. Thông thường đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới, việc
gám định tổn thất được công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe, lái xe hay
người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Chỉ trong
trường hợp 2 bên không đạt được sự thống nhất thì lúc này mới chỉ định giám định viên
chuyên môn làm trung gian.
Quá trình giám định đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu như: nhanh chóng, kịp thời,
chính xác, tỉ mỉ, khách quan, trung thực. Quá trình giám định được tiến hành qua 3 bước
cơ bản. Trước khi đi vào phân tích quy trình bồi thường thiệt hại do xe cơ giới gây ra,
cần phải làm rõ một số khái niệm sau:
29
- Chủ xe cơ giới (tổ chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe
cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp, điều khiển xe cơ giới.
- Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo
hiểm hợp pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới.
- Bên thứ ba là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ
những người sau:
*Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó.
*Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm
hữu, sử dụng chiếc xe đó.
- Giai đoạn “tiền bồi thường” (trước khi có thiệt hại về xe cơ giới gây ra):
+ Các loại hình bảo hiểm xe ô tô:
• Bảo hiểm Trách nhiệm Dân sự Bắt buộc của chủ xe Cơ giới. Đây là loại hình mà tất
cả cá nhân hay tổ chức nào sở hữu xe ô tô đều phải mua theo luật pháp Việt Nam theo
Thông tư số 22/2016/TT-BTC.
Cụ thể: “Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”
• Bảo hiểm cho thiệt hại Vật chất xe Cơ giới
• Bảo hiểm Trách nhiệm Dân sự của Chủ xe đối với Hàng hóa vận chuyển trên xe
• Bảo hiểm cho người ngồi trên xe và tai nạn lái phụ xe
+ Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới dưới các hình thức sau:
• Trực tiếp.
• Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.
• Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Phạm vi bảo hiểm: Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối
với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách
theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Quy trình bồi thường thiệt hại do xe cơ giới gây ra
30
- Quy trình bồi thường thiệt hại do xe cơ giới (xe ô tô) gây ra: Nếu chủ xe cơ giới
đã thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc thì khi có thiệt hại xảy ra trên
thực tế sẽ thực hiện quy trình bồi thường thiệt hại như sau:
+ Bước 1: Chủ xe cơ giới có nghĩa vụ thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để
phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện
trường tai nạn đồng thời thông báo cho cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương
nơi gần nhất (trong trường hợp có yêu cầu từ phía bảo hiểm hoặc có sự chỉ thị từ cơ
quan có thẩm quyền).
• Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận
của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn
chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
• Đại diện ủy quyền giám định của công ty bảo hiểm sẽ tiến hành giám định hiện trường.
Lưu ý: Nếu trường hợp xe không va chạm với người thứ ba thì tùy thuộc vào tính
chất vụ việc và ước tính tổn thất mà công ty bảo hiểm báo cáo với chính quyền, công
an địa phương cùng tham gia vào việc xác minh hiện trường hay không. Theo đó thì:
• Tổn thất vật chất xe ước tính dưới 5 triệu đồng hoặc nguyên nhân tổn thất do vật cứng
bên ngoài tác động gây hư hỏng kính/đèn/gương: Chỉ cần chờ bên công ty bảo hiểm
theo dõi và đưa ra kết quả bồi thường.
• Tổn thất vật chất xe ước tính từ 5 - 10 triệu đồng: Không cần thiết có xác nhận của
cảnh sát giao thông hoặc công an/chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn, nhưng
giám định viên của công ty bảo hiểm phải giám định xác minh hiện trường.
• Tổn thất vật chất xe ước tính trên 10 triệu đồng: Phải có xác nhận của cảnh sát giao
thông hoặc công an/chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn, giám định viên phải
giám định xác minh hiện trường.
+ Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ bồi thường
Hồ sơ gồm:
1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm
sau khi đã đối chiếu với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe.
b) Giấy phép lái xe.
31
c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao
có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao
gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
Lưu ý: Nếu trường hợp xe không va chạm với người thứ ba thì không cần tài liệu
chứng minh thiệt hại về người.
3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn
giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định
hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu
tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (trừ trường
hợp quy định tại Khoản 5 Điều này):
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.
d) Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại Khoản 4
Điều này và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các
tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các tài liệu sau:
a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải
có các nội dung sau:
32
- Thời gian, địa Điểm xảy ra tai nạn;
- Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn
nhân, các nhân chứng tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung
cấp thông tin phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;
- Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ,
bản ảnh).
b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo
hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
+ Bước 3: Nộp hồ sơ bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường
• Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn,
trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định
của pháp luật
• Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ
xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định và hồ sơ yêu cầu bồi
thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.
• Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày
trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
• Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản
cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh
nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên
quyền khởi kiện không còn giá trị.
* Bồi thường tổn thất
Khi mua bảo hiểm tức là khách hàng đã trả tiền cho sản phẩm bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm đã ca kết bồi thường nhanh chóng, đầy đủ nếu không may họ bị tổn
thất. Vì vậy, việc bồi thường được giải quyết tốt đã chứng minh chất lượng của sản
phẩm đồng thời khẳng định uy tín của doanh nghiệp.
Việc tính toán STBT cho chủ xe được dựa trên 4 nguyên tắc:
33
Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế:
STBT = Giá trị thiệt hại thực tế x STBH/GTBH
Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế: Công ty bảo hiểm bồi thường
với STBT chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của
chiếc xe. Trong thực tế chấp nhận bảo hiểm theo “giá trị thay thế mới”, tuy nhiên phí
bảo hiểm khá cao và phải đảm bảo các điều kiện bảo hiểm nghiêm ngặt.
Trường hợp tổn thất bộ phận: Bồi thường theo một trong hai nguyên tắc nêu trên.
Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức bồi thường bằng tỉ lệ giá trị tổng
thành xe.
Trường hợp tổn thất toàn bộ: Trong trường hợp bị mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt
hại nặng đến mức không thể sửa chữa phục hồi hoặc chi phí phục hồi bằng (lớn hơn)
giá trị thực tế của xe sẽ được coi là tổn thất toàn bộ. Khi này, STBT lớn nhất bằng STBH
và phải trừ khấu hao cho thời gian xe đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị tương đương với
giá trị xe ngay trước khi xảy ra tổn thất.
4.1.5 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
4.1.5.1 Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
a. Đối tượng bảo hiểm
Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường những thiệt hại vật
chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây nên. Vì vậy, đối tượng
bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu
hành trên lãnh thổ quốc gia.
Đối với xe mô tô, xe máy: do giá trị xe thấp nên các chủ xe thường tham gia bảo
hiểm toàn bộ vật chất thân xe.
Đối với xe ô tô: đây là loại xe có giá trị lớn, vận tốc cao, khu vực lưu chuyện rộng
nên khi có rủi ro xảy ra thiệt hại thường lớn hơn nhiều so với xe mô tô, xe máy. Vì vậy,
chủ phương tiện có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất xe hoặc bảo hiểm
từng bộ phận của chiếc xe.
b. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm xe cơ giới là các giới hạn, trong đó người bảo hiểm có thể nhận
bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
Rủi ro được bảo hiểm
34
Trong trường hợp bảo hiểm vật chất xe, các rủi ro được bảo hiểm thông thường bao
gồm: Tai nạn do đâm va, lật đổ, cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá, mất cắp
toàn bộ xe, tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Phạm vi về thời gian
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới luôn có giới hạn phạm vi bảo hiểm về mặt thời gian
mà thông thường là một năm tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Nếu hết thời hạn bảo
hiểm, chủ xe muốn tiếp tục được bảo hiểm phải gia hạn hợp đồng hoặc phải tái tục hợp
đồng mới.
Phạm vi về không gian
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm chỉ áp dụng trong phạm vi địa bàn hoạt động nhất
định của xe mua bảo hiểm. Nếu tai nạn xảy ra với xe không nằm trong phạm vi địa lí
đã được thỏa thuận trước đó thì thiệt hại sẽ không được bồi thường.
Rủi ro loại trừ
Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất
của xe gây ra bởi:
Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư
hỏng do sửa chửa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình thức khấu hao và thường được
tính theo tháng.
Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, xăm lốp bị hư hỏng mà không do
tai nạn gây ra.
Mất cắp bộ phận xe.
Để tránh những nguy cơ lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi phạm pháp luật hay
một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy ra trong những trường hợp sau
cũng sẽ không được bồi thường:
Hành vi cố ý của chủ xe, lái xe.
Xe không đủ điều kiện kĩ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy định của
luật an toàn giao thông đường bộ.
Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật giao thông đường bộ như: xe không có
giấy phép lưu hành; lái xe không có bằng lái hoặc có bằng nhưng không hợp lệ; lái xe
bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hoặc các chất kích thích tượng tự khác trong khi
điều khiển xe; xe chở chất cháy, chất nỏ trái phép; xe chở quá trọng tải hoặc một số
35
hành khách theo quy định; xe đi vào đường cầm; xe đi đêm không đèn; xe sử dụng để
tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
Những thiệt hại gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất kinh
doanh.
Thiệt hại do chiến tranh.
*Lưu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sỡ hữu xe cho chủ
xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới. Tuy nhiên, nếu chủ xe
cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại
phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có yêu cầu.
4.1.5.2. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm
người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng gá trị của xe tham gia bảo
hiểm là rất qua trọng vì đây là cơ sở để bồi thường.
Tuy nhiên, giá trị trên thị trường luôn có những biến động và có thêm nhiều chủng
loại xe mới tham gia giao thông nên đã gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe một
cách tuyệt đối. Để xác định một cách tương đối giá trị thực tế của xe, công ty bảo hiểm
có thể căn cứ vào các yếu tố sau: Loại xe, năm sản xuất, mức độ mới, cũ của xe, thời
gian sử dụng của xe, thể tích làm việc của xi lanh…, tỉ lệ % khấu hao của xe…
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm thường áp
dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
GTBH = GTBD (nguyên giá) - Khấu hao (nếu có)
Đối với xe sử dụng dưới một năm GTKH bằng 0 nên giá trị bảo hiểm bằng GTBD
của xe.
Đối với xe sử dụng trên một năm thì khấu hao được xác định như sau:
GTKH = GTBD x Tỉ lệ khấu hao x Số năm sử dụng
4.1.5.3. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả
khi giải quyết bồi thường được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm.
36
Trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất toàn bộ xe, STBH được xác
định dựa trên giá trị thực tế xe vào thời điểm kí kết hợp đồng. Yêu cầu khai thác viên
phải nắm vững các thông tin từ đơn yêu cầu bảo hiểm của các chủ xe.
Trường hợp bảo hiểm tổng thành thân vỏ xe, STBH được tính trên cơ sở giá trị toàn
bộ xe và tỉ lệ % của tổng thành thân vỏ xe trên giá trị toàn bộ xe. Tỉ lệ này được các
công ty bảo hiểm qui định cụ thể cho từng loại xe.
Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với các trường hợp:
Bảo hiểm đúng giá trị: STBH = GTBH
Bảo hiểm dưới giá trị: STBH < GTBH
Bảo hiểm trên giá trị: STBH > GTBH
Việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định
số tiền bồi thường khi có tổn thất xảy ra. Trên thực tế, nhằm trục lợi khi tham gia bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, chủ xe thường tìm cách để bảo hiểm trên giá trị. Chính
vì vậy, khai thác viên phải xác định đúng giá trị của chiếc xe đó và giải thích với chủ
xe về việc giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm là: trong trường hợp tổng số tiền
bồi thường không được vượt quá GTBH.
4.1.5.4. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền nhất định mà người tham gia bảo hiểm (chủ xe hay
lái xe) phải nộp cho công ty bảo hiểm sau khi kí hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo
hiểm chỉ có hiệu lực khi người tham gia nộp phí theo đúng quy định. Ở Việt Nam, các
công ty bảo hiểm sẽ tiến hành thu phí bảo hiểm theo biểu phí quy định của Bộ Tài chính.
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ thể, các công
ty bảo hiểm thường căn cứ vào những nhân tố sau:
Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kĩ thuật khác nhau, có mức độ rủi ro
khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe. Giống như
cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi
loại xe được tính theo công thức sau:
P = f + d
Trong đó: P là phí thu mỗi đầu xe
d là phụ phí
f là phí thuần
37
Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào cũng
quan đến nhân tố này. Tuy nhiên cũng có một số công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm
dựa vào khu vực giữ xe và để xe chặt chẽ.
Mục đích sử dụng xe: Đây là những nhân tố quan trọng trong khi xác định phí bảo
hiểm. Nó giúp công ty biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người thường
xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm.
Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm tại công ty mình,
các công ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí so với mức phí chung theo số lượng
xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các công ty bảo hiểm áp dụng cơ chế giảm giá
cho những người tham gia bảo hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỉ lệ giảm giá này
cho một số năm không có khiếu nại gia tăng. Có thể đây là biện pháp phổ biến trong
bảo hiểm xe cơ giới.
4.1.5.5. Đề phòng và hạn chế tổn thất
Các tổn thất xảy ra thường do những rủi ro bất ngờ, không lường trước được. Vì
vậy, đề phòng hạn chế tổn thất là công tác quan trọng giúp người tham gia bảo hiểm
tránh được những tổn thất lớn, đồng thời góp phần nâng cao doanh thu cho công ty bảo
hiểm bởi không phải chi bồi thường quá cao. Hàng năm các công ty bảo hiểm thường
trích một phần doanh từ nghiệp vụ để phục vụ cho công tác này.
4.1.5.6. Giám định – bồi thường
Sau khi tiếp nhận thông tin từ khách hàng các giám định viên sẽ có các yêu cầu cụ
thể cho chủ xe ( hoặc lái xe) không được di chuyển, tháo dở sửa chữa xe khi chưa có ý
kiến từ công ty trừ các trường hợp phải thi hành chỉ thị của các cơ quan có thẩm quyền.
Sau đó tại Phòng giám định – bồi thường tiến hành các bước cũng như thủ tục để
tiếp nhận xe tổn thất, dựa theo báo cáo và đề xuất của chuyên viên giám định xe và hóa
đơn từ garage có liên kết tiến hành kiểm tra thông tin xe, lập tờ trình trình cán bộ cấp
cao có thẩm quyền xét duyệt sau đó thu thập đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết còn
lại tiến hành bồi thường theo quy định bảo hiểm.
4.1.6. Phân tích một số phương pháp đánh giá và hoàn thiện chất lượng dịch vụ
của công tác chăm sóc khách hàng tại Phòng quản lý nghiệp vụ và bồi thường
38
4.1.6.1 Quy trình chăm sóc khách hàng tại Phòng quản lý nghiệp vụ và bồi
thường của công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình chăm sóc khách hàng tại Phòng quản lý nghiệp vụ và
bồi thường
(Nguồn: Phòng quản lý nghiệp vụ và bồi thường xe cơ giới PVI Bình Dương)
Tiếp nhận thông tin khách hàng
Không hợp lệ
Kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ
Tiến hành từ chối bồi thường theo qui định
H ợ p
l ệ
Chụp ảnh thiệt hại
Lập biên bản giám định
39
Trình duyệt tờ trình, đề xuất phương án sửa chữa
Tiến hành thu thập đủ hồ sơ để tiến hành bồi thường
Tiến hành chuyển giao hồ sơ cho phòng kế toán thanh toán tiền bồi thường cho khách hàng hoặc garage
40
*Giải thích quy trình chăm sóc khách hàng tại phòng quản lý nghiệp vụ và bồi
thường công ty PVI Bình Dương
Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng: Khi nhận được thông báo tai nạn, giám
định viên cần nắm bắt những thông tin sau:
Tên chủ xe
Biển kiểm soát
Số giấy chứng nhận bảo hiểm, hiệu lực, loại hình tham gia
Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn
Thông tin tổn thất ban đầu, thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
Số điện thoại hoặc địa chỉ để công ty liên lạc khi cần thiết
Bước 2: Giám định viên tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ xe: Giấy chứng nhận
bảo hiểm, bằng lái xe, đăng kí xe, giấy phép lưu hành.
Bước 3: Chụp ảnh thiệt hại: Chụp vị trí xe bị tai nạn, biển số xe, nhãn hiệu xe, các vết
hư hỏng… nếu không được máy ảnh thì phải vẽ lại vị trí hư hỏng, ghi kích thước và có
kí tên như biên bản tai nạn.
Bước 4: Lập biên bản giám định: Việc này nhằm ghi lại những gì mà giám định viên
đã tiến hành, nhận định của giám định viên về nguyên nhân của vụ tai nạn, mức độ lỗi
của các chủ xe, mức độ thiệt hại. Nếu các bên đồng ý với biên bản giám định thì đó sẽ
là cơ sở để tiến hành bồi thường còn nếu không phải tiến hành giám định lại.
Bước 5: Tùy từng trường hợp cụ thể, cán bộ giám định trình lãnh đạo duyệt tạm ứng
chi phí tai nạn ban đầu (mức tạm ứng không quá 30%).
Bước 6: Tiến hành thu thập hồ sơ để giải quyết bồi thường.
Bước 7: Tiến hành chuyển giao hồ sơ cho phòng kế toán thanh toán tiền bồi thường cho
khách hàng hoặc garage, kết thúc quy trình chăm sóc khách hàng tại phòng quản lý
nghiệp vụ và bồi thường.
41
4.1.7 Kết quả kinh doanh từ 2015-2019
Bảng 4.1: Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Công ty bảo hiểm PVI Bình Dương
Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2016 2017 2018 2019
Số hợp đồng khai thác được trong hợp đồng 707 962 1362 953 1379
kỳ
Doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ triệu đồng 2051 3077 4410 2970 4517
Tăng trưởng của số lượng hợp đồng hợp đồng 255 400 (-409) 476 -
Tăng (giảm) doanh thu phí nghiệp triệu đồng 1026 1333 (-440) 1547 -
vụ
Phí bảo hiểm trung bình cho 1 hợp Trđ/hợp 2,9 3,2 3,24 3,12 3,28
đồng đồng
Giá trị bảo hiểm trung bình cho một Trđ/hợp 424 442 433 441 445
hợp đồng đồng
Số tiền bảo hiểm trung bình cho Trđ/hợp 276 310 312 302 320
một hợp đồng đồng
STBH / GTBH 0,65 0,7 0,72 0,68 0,72
Nguồn: Ban kinh doanh (2015 – 2019)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Công
ty bảo hiểm PVI Bình Dương giai đoạn 2015 – 2019 có nhiều biến động:
Từ năm 2015 đến 2017 số lượng hợp đồng khai thác được tại văn phòng liên tục
tăng từ 707 hợp đồng vào năm 2015 tăng lên 1.362 hợp đồng vào năm 2017, tăng 655
hợp đồng tương đương tăng 92,64% so với năm 2015.
Tuy nhiên đến năm 2018 số hợp đồng khai thác được tại văn phòng lại giảm mạnh
từ 1.362 hợp đồng năm 2017 xuống còn 953 hợp đồng vào năm 2 018, giảm 409 hợp
đồng tương đương giảm 30% so với năm 2017.
Nhưng đến năm 2019 số lượng hợp đồng khai thác được tại công ty lại tăng lên,
thậm chí còn tăng lên rất mạnh. Cụ thể số lượng hợp đồng khai thác được là 1.429 chiếc,
tăng 476 hợp đồng tương đương 49,9% so với năm 2018. Đây là kết quả đáng khích lệ,
qua đó cho thấy công ty ngày càng chiếm được niềm tin của khách hàng.
42
Có thể nói sự tăng lên hay giảm đi của số lượng hợp đồng khai thác được trong
nghiệp vụ này có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Cụ
thể:
Từ năm 2015 đến năm 2017 tăng lên được 655 hợp đồng thì doanh thu phí nghiệp
vụ bảo hiểm cũng tăng từ 2.051 triệu đồng năm 2015 lên 4.410 triệu đồng vào năm
2017, tăng được 2.359 triệu đồng tương đương 115% so với năm 2015.
Với sự giảm đi 409 hợp đồng vào năm 2018 so với năm 2017 thì điều này làm cho
doanh thu phí nghiệp vụ cũng giảm xuống chỉ còn 2.970 triệu đồng vào năm 2018, giảm
409 triệu đồng tương đương giảm 32,65% so với năm 2017. Từ đó đòi hỏi công ty phải
có các phương pháp khắc phục để tình trạng này không còn kéo dài nữa.
Tuy nhiên, đến năm 2019 với con số doanh thu phí nghiệp vụ là 4.517 triệu đồng
đã dập tắt năm hoạt động trì trệ của công ty. Năm 2019, số lượng hợp đồng ký được là
1.379 hợp đồng đã đem lại doanh thu phí nghiệp vụ là 4.517 triệu đồng, tăng 1.547 triệu
đồng tương đương 52,1% so với năm 2018. Sự tăng lên của doanh thu phí này là một
động lực rất mạnh đối với toàn thể nhân viên trong công ty, tạo động lực thúc đẩy họ
trong công việc hơn.
Đối với phí bảo hiểm bình quân cho một hợp đồng khai thác được thì hầu như không
có sự biến động lớn, trong giai đoạn 2015 – 2019 chỉ tiêu này đều biến động rất nhỏ
quanh con số 3 triệu đồng / hợp đồng.
Về chất lượng khai thác thì giai đoạn 2015 – 2019 thì STBH / GTBH luôn trong
khoảng từ 0,65 vào năm 2015 lên tới 0,72 vào năm 2017 và năm 2019. Điều này chứng
tỏ trung bình có khoảng 65% đến 72% chủ xe đã tham gia bảo hiểm vật chất toàn bộ
xe, còn lại là tham gia bảo hiểm vật chất bộ phận. Từ đây đòi hỏi công ty phải có những
giải pháp tác động vào vấn đề khai thác để trong những năm tới đưa con số này lên cao
hơn, tức là số chủ xe đến với văn phòng mua bảo hiểm vật chất toàn bộ xe nhiều hơn,
điều này cũng đồng nghĩa là chất lượng khai thác sẽ được cao hơn.
43
Bảng 4.2: Tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới so với tổng doanh thu
phí tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2016 2017 2018 2019
Doanh thu phí nghiệp vụ Tr. đồng 2.051 3.077 4.410 2.970 4.517
Tổng doanh thu phí của văn phòng Tr. đồng 3.204 4.100 7.122 4.702 6.620
Tỷ lệ doanh thu phí / tổng doanh thu % 64 75 62 63 68
phí
Nguồn: Ban kinh doanh (2015 – 2019)
Hình 4.3: Biểu đồ Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới trong tổng
doanh thu phí tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
8000
7000
6000
5000
Doanh thu phí nghiệp vụ
4000
3000
Tổng doanh thu phí của văn phòng
2000
1000
0
2015 2016 2017 2018 2019
Nguồn: Ban kinh doanh (2015 – 2019)
44
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, giai đoạn 2015 – 2019 nghiệp vụ bảo hiểm xe
cơ giới luôn là một nghiệp vụ giữ vai trò chủ đạo đối với tình hình kinh doanh của công
ty. Trong giai đoạn này doanh thu phí nghiệp vụ luôn chiếm trên 60% so với tổng doanh
thu từ phí của công ty: Đặc biệt năm 2016 doanh thu phí nghiệp vụ chiếm tới 75% so
với tổng doanh thu phí, đó có thể là một bước nhảy lớn đối với công ty về kinh doanh
nghiệp vụ này. Cụ thể tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2016 là 4.100 triệu đồng thì
doanh thu phí nghiệp vụ chiếm tới 3.077 triệu đồng.
Ba năm 2017 – 2019 tỷ lệ doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới so với tổng doanh
thu phí bảo hiểm công ty có giảm hơn, cụ thể là 63% vào 2 năm 2017, 2018 và 68% vào
năm 2019. Tỷ lệ này giảm đi là do:
Thứ nhất, sự tăng lên của doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới ít hơn so với
sự tăng lên của tổng doanh thu phí. Cụ thể doanh thu phí nghiệp vụ năm 2017 là 4.410
triệu đồng, tăng 1.333 triệu đồng tương đương tăng 43,3% so với năm 2016; trong khi
đó tổng doanh thu năm 2017 là 7.122 triệu đồng, tăng 3.022 triệu đồng tương đương
tăng 73,7% so với năm 2016.
Thứ hai, trong giai đoạn 2017 – 2019 văn phòng cũng đã và đang triển khai có hiệu
quả đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác như bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm con người… nên những nghiệp vụ này đóng góp một
lượng lớn doanh thu cho tổng doanh thu phí toàn công ty.
Tuy tỷ lệ phí nghiệp vụ/tổng doanh thu phí của công ty có giảm nhẹ nhưng bảo
hiểm vật chất xe cơ giới vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty. Từ đó đòi hỏi văn phòng phải có các chiến lược cụ thể để khai thác tối đa
tiềm năng của thị trường giúp cho nghiệp vụ này kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
4.2 Kết quả phân tích dữ liệu
4.2.1 Thống kê mô tả
* Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Khảo sát được thực hiện với 250 bản câu hỏi sau khi thu về, loại đi các phiếu câu
hỏi không đạt yêu cầu và làm sạch dữ liệu, mẫu nghiên cứu còn lại đưa vào phân tích
là 200 mẫu.
Giới tính: cuộc khảo sát đã khảo sát với số lượng nam là 107 trên tổng 200 người
(chiếm 53.5%). Số lượng nữ là 93 người trên tổng 200 người (chiếm 46.5%)
45
Độ tuổi: có 17 người từ 18 tuổi đến 25 tuổi (chiếm 8.5%), từ 26 tuổi đến 35 tuổi có
61 người (chiếm 30.5%), từ 36 tuổi đến 45 tuổi (chiếm 53%), và có 16 người trên 45
tuổi (chiếm 8%).
46
Bảng 4.3 Đặc điểm mẫu khảo sát
Mẫu n = 200 Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Tích lũy %
Giới tính
Nam 107 53.5 53.5
Nữ 93 46.5 100
Độ tuổi
Từ 18 đến 25 tuổi 17 8.5 8.5
Từ 26 đến 35 tuổi 61 30.5 39
Từ 36 đến 45 tuổi 106 53 92
Trên 45 tuổi 16 8 100
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
4.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Bảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng thể loại biến loại biến loại biến hiệu chỉnh
Thái độ ứng xử (TD), alpha = 0,730
9,88 4,21 ,55 ,652 TD1
10,17 3,736 ,628 ,601 TD2
9,68 4,462 ,596 ,633 TD3
9,71 4,993 ,335 ,77 TD4
Nhân tố hữu hình (NT), alpha = 0,732
13,57 6,065 ,507 ,683 NT1
13,28 6,949 ,421 ,712 NT2
13,63 5,952 ,646 ,625 NT3
13,54 6,421 ,561 ,663 NT4
13,43 7,101 ,354 ,737 NT5
Năng lực phục vụ (NL), alpha = 0,806
15,09 8,117 ,665 ,745 NL1
47
15,17 8,205 ,689 ,739 NL2
15,17 8,715 ,589 ,770 NL3
15,27 8,972 ,539 ,784 NL4
15,37 8,847 ,487 ,802 NL5
Độ tin cậy (DT), alpha = 0,844
14,58 8,727 ,694 ,800 DT1
14,67 8,716 ,687 ,802 DT2
14,83 9,117 ,534 ,848 DT3
14,68 9,184 ,662 ,810 DT4
14,62 9,351 ,704 ,802 DT5
Sự đáp ứng (DU), alpha = 0,710
11,04 3,813 ,587 ,591 DU1
11,10 4,044 ,437 ,686 DU2
10,97 3,974 ,511 ,638 DU3
11,13 4,264 ,457 ,670 DU4
Chất lượng dịch vụ (CL),alpha = 0,815
7,27 2,771 ,687 ,728 CL1
7,08 3,270 ,636 ,779 CL2
7,28 2,976 ,684 ,729 CL3
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang đo về thái độ ứng xử, nhân tố hữu hình,
năng lực phục vụ, độ tin cậy, sự đáp ứng, chất lượng dịch vụ được thể hiện trong bảng
4.3.2. Các thang đo được thể hiện bằng 23 biến quan sát. Các thang đo này đều có hệ
số Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.
Cụ thể Cronbach’s Alpha của thang đo thứ nhất thái độ ứng xử (TD) có hệ số là
0,730, với tất cả 4 nhân tố thuộc thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item – Total Correlation) lớn hơn 0,3 đạt yêu cầu kiểm định.
Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo còn lại lần lượt: thang Nhân tố hữu hình
(NT) là 0,732, Năng lực phục vụ (NL) là 0,806, Độ tin cậy (DT) là 0,844, Sự đáp ứng
(DU) là 0,710 với tất cả các nhân tố thuộc biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0,3 đạt yêu cầu kiểm định.
48
Chất lượng dịch vụ (CL) với 3 nhân tố được đưa vào kiểm tra hệ số Cronbach’s
alpha. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha là 0,815 và các nhân tố thuộc biến có hệ số
tương quan cao lớn hơn 0,3 đạt yêu cầu để đưa vào phân tích tiếp theo.
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2.3.1. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập
Bảng 4.5: KMO and Bartlett’s Test các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .785
Approx. Chi-Square 1808.611
df 253 Bartlett's Test of Sphericity
Sig. .000
Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Bảng 4.6: Total Variance Explained các biến độc lập
Total Variance Explained
Compo Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
nent Squared Loadings Loadings
Total % of Cumulat Total % of Cumulat Total % of Cumulat
Variance ive % Variance ive % Variance ive %
1 5.402 23.486 23.486 5.402 23.486 23.486 3.856 16.766 16.766
2 3.492 15.181 38.667 3.492 15.181 38.667 3.228 14.035 30.801
3 2.142 9.314 47.981 2.142 9.314 47.981 2.737 11.900 42.701
4 1.431 6.220 54.201 1.431 6.220 54.201 2.295 9.978 52.679
5 1.110 4.826 59.027 1.110 4.826 59.027 1.460 6.348 59.027
6 .981 4.266 63.292
7 .911 3.959 67.251
8 .896 3.895 71.146
9 .744 3.237 74.383
10 .684 2.975 77.358
49
.641 2.788 80.146 11
.615 2.672 82.818 12
.558 2.428 85.246 13
.494 2.149 87.394 14
.465 2.020 89.414 15
.400 1.737 91.152 16
.380 1.652 92.804 17
.361 1.570 94.374 18
.332 1.443 95.816 19
.296 1.289 97.105 20
.266 1.158 98.263 21
.215 .934 99.197 22
.185 .803 100.000 23
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Bảng 4.7: Rotated Component Matrix các biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Nang luc 2 .787
Nang luc 3 .724
Nang luc1 .712
Su dap ung 4 .654
Su dap ung 1 .636
Su dap ung 2 .577
Su dap ung 3 .569
Do tin cay 5 .841
Do tin cay 2 .810
Do tin cay 1 .806
Do tin cay 4 .782
Do tin cay 3 .669
50
Nhan to 3 .793
Nhan to 1 .755
Nhan to 4 .672
Thai do 4
Nhan to 2
Nhan to 5
Thai do 1 .798
Thai do 3 .788
Thai do 2 .771
Nang luc 5 .649
Nang luc 4 .632
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Từ kết quả ma trận xoay, Thai do 4, Nhan to 2 và Nhan to 5 nằm trong diện bị loại
Cả 3 biến đều có hệ số tải nhỏ hơn 0.5, như vậy biến này không tải lên ở nhân tố
nào.
Loại Thai do 4, Nhan to 2 và Nhan to 5 có hệ số tải lớn nhất nhỏ hơn 0.5 (do hệ số tải
nhỏ hơn 0.5 nên trong bảng ma trận xoay biến này không tải lên nhân tố nào), ta sẽ loại
và tiến hành thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2.
*Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập lần 2
Bảng 4.8: KMO and Bartlett’s Test các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
.770 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
1569.223 Approx. Chi-Square
190 df Bartlett's Test of Sphericity
.000 Sig.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Phân tích nhân tố với tổ hợp 23 biến quan sát, kết quả thu được như sau: Hệ số
KMO = 0,770>0,5, sig = 0,000 trong kiểm định Bertlett. Như vậy các biến có tương
quan chặt chẽ với cùng một hay nhiều nhân tố và ma trận tương quan tổng thể là một
51
ma trận đơn vị bác bỏ theo kết quả kiểm định Bertlett, thỏa điều kiện của phân tích nhân
tố.
Bảng 4.9: Total Variance Explained các biến độc lập
Compo Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
nent Squared Loadings Loadings
Total % of Cumulat Total % of Cumulat Total % of Cumulat
Varianc ive % Varianc ive % Varianc ive %
e e e
1 4.760 23.802 23.802 4.760 23.802 23.802 3.524 17.621 17.621
2 3.411 17.054 40.857 3.411 17.054 40.857 3.204 16.018 33.639
3 2.010 10.052 50.908 2.010 10.052 50.908 2.150 10.749 44.388
4 1.404 7.022 57.931 1.404 7.022 57.931 2.107 10.535 54.923
5 1.027 5.134 63.065 1.027 5.134 63.065 1.628 8.142 63.065
6 .907 4.535 67.600
7 .797 3.987 71.587
8 .730 3.652 75.239
9 .652 3.259 78.499
10 .627 3.133 81.632
11 .546 2.728 84.360
12 .491 2.453 86.813
13 .465 2.326 89.139
14 .404 2.019 91.157
15 .386 1.930 93.087
16 .359 1.795 94.882
17 .340 1.698 96.580
18 .268 1.340 97.920
19 .227 1.137 99.056
20 .189 .944 100.000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
52
Bảng 4.10: Rotated Component Matrix các biến độc lập
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
Nang luc 2 .729
Nang luc 3 .711
Su dap ung 4 .710
Nang luc1 .685
Su dap ung 1 .683
Su dap ung 3 .636
Su dap ung 2 .530
Do tin cay 5 .841
Do tin cay 2 .812
Do tin cay 1 .807
Do tin cay 4 .781
Do tin cay 3 .674
Nhan to 3 .798
Nhan to 1 .740
Nhan to 4 .684
Thai do 1 .812
Thai do 3 .800
Thai do 2 .791
Nang luc 4 .810
Nang luc 5 .724
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Hệ số nhân tố Factor Loading >0,5 cỡ mẫu khoảng 100 đến 300, nghiên cứu này sử
dụng kích thước mẫu điều tra là 200 khách hàng.
Kết quả ma trận xoay lần 2 cho thấy, có 20 biến được gom thành 5 nhân tố, tất
cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0,5.
53
4.2.3.2 . Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc
Bảng 4.11: KMO and Bartlett’s Test các biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .713
Approx. Chi-Square 205.513
df 3 Bartlett's Test of Sphericity
Sig. .000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Bảng 4.12: Total Variance Explained các biến phụ thuộc
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
1 2.194 73.123 73.123 2.194 73.123 73.123
2 .445 14.846 87.969
3 .361 12.031 100.000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Bảng 4.13: Component Matrix các biến phụ thuộc
Component Matrixa
Component
1
Chat luong dich vu 1 .866
Chat luong dich vu 3 .864
Chat luong dich vu 2 .834
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
54
Kết quả phân tích EFA các biến phụ thuộc cho thấy hệ số KMO = 0,713>0,5, kiểm
định Bartlett”s có P_value bằng 0,000<0,05 (bảng 4.11) phương sai trích bằng 73.123%
(bảng 4.12), các biến quan sát chỉ hình thành duy nhất một nhân tố (bảng 4.13). Như
vậy sử dụng phân tích EFA là phù hợp và thang đo biến phụ thuộc chỉ là thang đo đơn
hướng.
4.2.4 Phân tích tương quan và hồi quy
Phân tích tương quan
Để xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc “chất lượng dịch vụ” và các nhân tố
trong mô hình ta sử dụng hệ số tương quan đơn (hệ số tương quan Pearson) để xem xét.
Hệ số tương quan khác 0 và giá trị p_value của kiểm định hai phía nhỏ hơn 0,05 có thể
thấy các khái niệm có liên quan với nhau. Hệ số tương quan dương biểu hiện mối quan
hệ cùng chiều, hệ số tương quan âm biểu hiện mối quan hệ ngược chiều, hệ số tương
quan giữa các nhân tố càng lớn thể hiện mối quan hệ giữa chúng càng chặt chẽ. Kết quả
phân tích từ dữ liệu nghiên cứu như sau:
Bảng 4.14: Hệ số tương quan Pearson
Correlations
CL ĐU TC NT TD NL
Pearson 1 .518** -.079 .250** .199** .270** Correlation CL Sig. (2-tailed) .000 .269 .000 .005 .000
N 200 200 200 200 200 200
Pearson .518** 1 -.119 .315** .252** .506** Correlation ĐU Sig. (2-tailed) .000 .093 .000 .000 .000
N 200 200 200 200 200 200
Pearson -.079 -.119 1 .189** .031 .042 Correlation TC Sig. (2-tailed) .269 .093 .007 .666 .550
N 200 200 200 200 200 200
55
Pearson .250** .315** .189** 1 .335** .227** Correlation NT Sig. (2-tailed) .000 .000 .007 .000 .001
N 200 200 200 200 200 200
Pearson .199** .252** .031 .335** 1 .112 Correlation TD Sig. (2-tailed) .005 .000 .666 .000 .115
N 200 200 200 200 200 200
Pearson .270** .506** .042 .227** .112 1 Correlation NL Sig. (2-tailed) .000 .000 .550 .001 .115
N 200 200 200 200 200 200
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Sig tương quan Pearson các biến độc lập ĐU, NT, NL,TD với biến phụ thuộc CL
nhỏ hơn 0.05. Như vậy, có mỗi liên hệ tuyến tính giữ các biến độc lâp này với biến CL.
Giữa ĐU và CL có mối tương quan mạnh nhất với hệ số r là 0.518, giữa TD và CL có
mối tương quan yếu nhất với hệ số r là 0.199.
Sig tương quan giữa Pearson giữa TC và CL lớn hơn 0.05 do vậy, không có mối
tương quan tuyến tính giữa 2 biến này. Biến TC sẽ được loại bỏ khi thực hiện phân tích
hồi quy bội.
Phân tích hồi quy
Bảng 4.15: Tóm tắt mô hình ước lượng
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson
Square Estimate
1 .528a .279 .264 .712 1.941
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Kết quả phân tích cho thấy hệ số R bình phương hiệu chỉnh Adjusted R Square là 0.264.
nghĩa là 26,4% biến thiên của biến phụ thuộc chất lượng được giải thích bởi 5 nhân tố
độc lập. Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tập dữ liệu của mẫu
56
ở mức 26,4%. Tức là các biến độc lập giải thích được 26,4% biến thiên phụ thuộc chất
lượng dịch vụ.
Bảng 4.15: Phân tích phương sai ANOVA
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 38.188 4 9.547 18.858 .000b
Residual 98.718 195 .506 1
Total 136.906 199
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Kết quả phân tích hệ số Sig <0.05 chứng tỏ mô hình lý thuyết phù hợp với thực tế.
Các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc trong mô hình.
Bảng 4.16: Các hệ số trong mô hình ước lượng
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardize t Sig. Collinearity
Coefficients d Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Toleranc VIF
e
(Constant) 2.132 .034 .768 .360
.620 .095 ĐU .478 6.490 .000 .683 1.465
1 .093 .077 NT .081 1.211 .227 .824 1.214
.057 .073 TD .051 .778 .437 .862 1.159
.004 .070 NL .004 .055 .956 .738 1.356
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2020
Bảng trên cho thấy giá trị Variance Inflation Factor (độ phóng đại phương sai) VIF<2
nên không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
57
Phương trình hồi quy:
Y= B.ĐU + B.NT + B.TD + B.NL Y= 0.62ĐU + 0.093NT + 0.057TD + 0.004NL
4.3. Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo hiểm PVI
Bình Dương
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ quan trọng đối với các nhân tố ảnh hưởng đế
chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận về các hoạt động chăm sóc khách hàng
của doanh nghiệp là khác nhau. Điều này được thể hiện qua tầm quan trọng của hệ số
Beta trong phương trình hồi quy.
4.3.1 Ưu điểm
Hoạt động chăm sóc khách hàng là một hoạt động quan trọng đối với mỗi ngành
nghề kinh doanh. Đây chính là biện pháp hữu hiệu để thu hút khách hàng, giành thị
phần và lợi nhuận cao. Dựa vào phương trình hồi quy đã phân tích và kết luận ở chương
IV, xét về hệ số Beta mức độ ảnh hưởng lớn nhỏ khác nhau của các yếu tố ta thấy hoạt
động chăm sóc khách hàng của công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương có những ưu điểm
sau:
Thứ nhất, nhu cầu được đáp ứng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng trong hoạt động chăm sóc khách hàng. Trong phương trình hồi
quy rút ra, hệ số Beta của yếu tố đáp ứng lớn nhất. Điều này cho thấy rằng, trong những
năm qua hoạt động PVI Bình Dương đã có những chính sách tốt nhất, thấu hiểu được
nhu cầu của người tiêu dùng từ đó đưa ra các sản phẩm cũng như những hoạt động chăm
sóc phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng.
Mặc dù là các loại hình trong sản phẩm không bắt buộc và cũng không nhiều khách
hàng hiểu sâu về mục đích và giá trị sử dụng sản phẩm. Nhưng cùng với sự linh động
trong từng sản phẩm, năng lực làm việc của từng chuyên viên tại công ty, cùng với đó
là những đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng hoặc thắc mắc của khách hàng với các
sản phẩm bảo hiểm góp phần cho sự lựa chọn của nhiều khách hàng.
Thứ hai, Bảo hiểm PVI Bình Dương đã có một số cải tiến về bộ mặt của mình, nó
được đánh giá thông qua các yếu tố là phương tiện hữu hình, chất lượng sản phẩm và
đội ngũ nhân viên làm việc tận tình, chu đáo, ý thức của cán bộ công nhân viên, đội ngũ
chăm sóc khách hàng ngày càng được nâng cao. Văn phòng, trụ sở bán hàng khang
trang tạo sự tin tường cho quý khách hàng. Các nội dung trong mảng chăm sóc khách 58
hàng bao gồm: phương tiện hữu hình, độ tin cậy từ khách hàng, năng lực phục vụ, thái
độ ứng xử của nhân viên và chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng được doanh nghiệp
ngày càng đặc biệt quan tâm. Nhờ đó công ty có thể làm vững chắc hơn mối quan hệ
của mình với khách hàng, nâng cao mức độ hài lòng của họ khi sử dụng dịch vụ, sản
phẩm của công ty.
Thứ ba, chất lượng dịch vụ khách hàng cũng như công tác giải quyết những khiếu
nại trong những năm vừa qua được doanh nghiệp thực hiện khá tốt, việc giải quyết
những khiếu nại, thắc mắc của khách hàng về sản phẩm luôn được công ty tiến hành
giải quyết một cách nhanh chóng và tuân thủ đúng quy trình của công ty.
Thứ tư, việc đưa ra những chính sách đào tạo nâng cao năng lực làm việc cho nhân
viên tại đã ngày càng tạo được độ tin cậy, niềm tin cho khách hàng. Giúp khách hàng
luôn có niềm tin với các sản phẩm, với chất lượng của công tác chăm sóc khách hàng,
tạo lòng trung thành và giữ chân khách hàng tiếp tục sử dụng các dịch vụ của công ty.
4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả mà công ty đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần
phải tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục để hoạt động chăm sóc khách hàng của công
ty trở nên hoàn thiện hơn. Công việc này đòi hỏi sự nổ lực từ phía nhà lãnh đạo, nhân
viên phụ trách hoạt động chăm sóc khách hàng nói riêng và toàn thể nhân viên trong
công ty nói chung.
Thứ nhất, về yếu tố phương tiện hữu hình cơ sở hạ tầng còn có nhiều hạn chế. Đồng
thời văn phòng đại diện của công ty chiếm diện tích khá nhỏ gây khó khăn cho việc
phân bố phòng ban và tiếp khách hàng, các sơ đồ chỉ dẫn, thủ tục hành chính chưa được
công ty in ấn là chỉ dẫn rõ ràng. Trang thiết bị tại công ty để phục vụ cho công tác chăm
sóc khách hàng chưa được trang bị nhiều.
Thứ hai: về yếu tố năng lực phục vụ, chuyên viên bán của công ty chưa được đào
tạo bài bản về kĩ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng nên tác phong của họ còn có
nhiều bất cập trong khâu tư vấn khách hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do từ khâu bán
hàng chưa nắm bắt rõ các thông tin cũng như tính pháp lí trong công tác bồi thường và
chăm sóc khách hàng. Kĩ năng giao tiếp và giải quyết tình huống của nhân viên vẫn còn
nhiều hạn chế, vẫn có những tình trạng nhân viên được giao nhiệm vụ chăm sóc khách
hàng có những ứng xử không phù hợp để làm vừa lòng khách hàng. Đồng thời thời gian
59
cung cấp dịch vụ từ khi yêu cầu đến nghiệm thu vẫn chưa được nhanh chóng. Nguyên
nhân của tình trạng trên đó là họ một lúc phải đảm nhận việc chính của mình và việc
chăm sóc khách hàng nên áp lực công việc sẽ gấp đôi, khiến cho tâm lý bị căng thẳng,
khó có thể giữ thái độ luôn niềm nở khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời trong giai
đoạn này do số lượng khách hàng của PVI tương đối khá lớn nên việc cung cấp dịch vụ
cho khách hàng vẫn còn chậm trễ theo yêu cầu hợp đồng, trong khi số lượng nhân viên
kĩ thuật và chăm sóc khách hàng chỉ tăng số lượng đáng kể. Vì vậy việc cung cấp sản
phẩm và tư vấn về các điều khoản trong dịch vụ vẫn còn chậm trễ so với yêu cầu.
60
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG
5.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
Phương hướng, mục tiêu của PVI Bình Dương trong tương lai
Mục tiêu, phương hướng của công ty: chú trọng đến phát triển chiều sâu, đến chất lượng
của sự phát triển. Để thực hiện mục tiêu, phương hướng phát triển này PVI thực hiện
những chính sách sau :
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm đồng bộ, đa dạng và có chất lượng cao định
hướng vào khách hàng.
Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, minh bạch, năng động và thân thiện để
nhân viên phát huy tài năng và sáng tạo. Tiếp tục tăng cường mạnh mẽ công tác
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nâng
cao khả năng nắm bắt và xử lý thông tin, đáp ứng được đòi hỏi của thị trường.
Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trên
phạm vi toàn hệ thống. Lựa chọn và triển khai chương trình phần mềm trọn gói
quản trị doanh nghiệp của nước ngoài, nâng cao chất lượng quản lý trong mọi
lĩnh vực của công ty.
Hợp tác hiệu quả với các đối tác để cùng phát triển và đóng góp xây dựng cộng
đồng
Phát triển bền vững để gia tăng giá trị cho các cổ đông thông qua đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh bảo hiểm và đầu tư tài chính.
5.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình
Để hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại Công Ty Bảo Hiểm PVI Bình
Dương cần thực hiện thông qua các bước sau
5.3.1 Đào tạo năng lực phục vụ cho toàn thể nhân viên
Chia các nhóm nhân viên kinh doanh, nhân viên trực hotline và chuyên viên phòng
giám định bồi thường thành từng cụm nhóm nhỏ để đi đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
bình trung 3 tháng/lần. Các đại lí nhỏ, phân nhánh của các nhân viên kinh doanh cũng
cần được rà soát chọn lọc, đào tạo chuyên môn nhiều hơn trước khi trở thành đại lí.
Những tổ chức hay cá nhân tham gia làm đại lí phải chịu sự quản lí trực tiếp từ công ty
thông qua nhân viên kinh doanh. Và các nhân viên phải đảm bảo được đào tạo chuyên
61
môn cao trước khi tiến hành trao đổi tư vấn với khách hàng, sẽ trách ảnh hưởng đến uy
tín cũng như chất lượng cho công ty.
Tích cực rèn luyện kĩ năng giao tiếp cần thiết cho nhân viên, đảm bảo khả năng lẫn
thái độ ứng xử khi giao tiếp với khách hàng.
5.3.3 Xây dựng quy trình chăm sóc khách hàng
Các bước lên sơ đồ quy trình chăm sóc khách hàng
Bước đầu tiên phải lên kế hoạch rõ ràng trong việc chăm sóc khách hàng trước khi
tiến hành bán hàng. Điều này tạo nên uy tín và đóng vai trò để cải thiện duy trì tính
tương tác với khách hàng thường xuyên hơn. Khách hàng từ đó sẽ tin tưởng với doanh
nghiệp và trở thành tập khách hàng trung thành.
Bước 1: Hoạch định chiến lược chăm sóc
Đây là bước đầu tiên, quan trọng nhất trong quy trình chăm sóc khách hàng. Theo
đó, nếu muốn đảm bảo cho lợi ích và tiềm năng phát triển lâu dài của công ty phải xác
định được mục tiêu và cách thức giao tiếp với khách hàng của doanh nghiệp.
Tiếp đó, doanh nghiệp nên nắm rõ nguồn lực về số lượng nhân sự, khả năng giao
tiếp của đội ngũ nhân viên… từ đó đưa ra chiến lược chăm sóc tương ứng.
Bước 2: Phân loại khách hàng và lựa chọn phương thức chăm sóc tương ứng
Có rất nhiều khách hàng quan tâm đến sản phẩm/dịch vụ của công ty. Tuy nhiên,
mức độ quan tâm cũng như nguồn tài chính, nhu cầu sử dụng của mỗi người là khác
nhau. Vì thế cần phải phân loại khách hàng theo từng nhóm nhỏ và đưa ra cách thức
tiếp cận tương ứng sao cho phù hợp nhất.
Có thể phân loại khách hàng theo các nhóm sau:
Nhóm khách hàng trung thành, mua nhiều lần
Nhóm khách tiềm năng
Nhóm khách hàng mới, ít quan tâm
Nhóm khách hàng không có nhu cầu với sản phẩm…
Từ đó, dựa trên nguồn lực sẵn có và chiến lược chăm sóc cụ thể, công ty có thể điều
chỉnh các quy trình chăm sóc khác nhau đối với từng nhóm khách hàng cụ thể sao cho
hiệu quả và phù hợp nhất.
Bước 3: Tư vấn và chăm sóc sâu, thiết lập mối liên hệ lâu dài
62
Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình chăm sóc khách hàng. Cụ thể, trước
khi tư vấn sâu cho khách hàng, các cán bộ tại công ty cần biết được vấn đề họ đang
quan tâm là gì và giải quyết các khúc mắc của họ.
Ví dụ, với nhóm khách hàng quan tâm đến giá cả, các thông tin về chính sách ưu
đãi, độ bền của sản phẩm, miễn phí dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa sẽ thu hút họ hơn cả.
Cùng vậy, với nhóm khách hàng quan tâm đến chất lượng sản phẩm, việc chú trọng tư
vấn về chất liệu vượt trội, nguồn gốc an toàn, xuất xứ rõ ràng sẽ dễ thuyết phục khách
hàng hơn.
Ngoài ra, việc giữ thái độ chân thành, thể hiện sự tôn trọng, đồng cảm với khách
hàng cũng là bí quyết giúp bạn xây dựng mối liên hệ dài lâu với người tiêu dùng. Trong
bất cứ cuộc giao tiếp nào với khách hàng dù trực tiếp hay gián tiếp, cần thường xuyên
sử dụng các từ ngữ tích cực mang ý nghĩa “tôi hiểu tâm trạng của quý vị”, “tôi xin lỗi”,
“tôi hiểu”, “tôi đồng cảm với cảm nhận của bạn”… Điều này sẽ khiến khách hàng cảm
nhận được rằng họ được tôn trọng, tin cậy và nhớ đến công ty trong lần mua tiếp theo.
Tuy nhiên, cũng cần khéo léo để không khiến khách hàng cảm thấy phiền phức với
sự quan tâm “thái quá” từ doanh nghiệp.
Bước 4: Tư vấn và chốt hàng
Mục đích cuối cùng của mọi quy trình chăm sóc khách hàng chính là bán sản phẩm.
Ở bước này, nhiệm vụ của các chuyên viên là tư vấn, giải quyết mọi mối bận tâm của
khách hàng và thúc đẩy họ ra quyết định mua hàng. Để làm được điều này đòi hỏi nhân
viên không chỉ am hiểu về sản phẩm, tính pháp lí trong những thủ tục cần thiết mà còn
hiểu rõ tâm lý cũng như nhu cầu của khách hàng để đưa ra gợi ý giúp họ có lựa chọn
phù hợp nhất.
Bước 5: Chăm sóc lâu dài sau bán hàng
Rất nhiều doanh nghiệp coi việc bán hàng cho khách hàng là xong, không cần tư
vấn, chăm sóc gì thêm nữa. Điều này vô tình khiến rất nhiều công ty đánh mất đi những
khách hàng trung thành quý giá của chính mình. Theo đó, đồng hành với khách hàng
sau bán hàng là bước quan trọng trong quy trình chăm sóc. Nếu làm tốt bước này, khả
năng khách hàng quay lại mua sản phẩm hoặc giới thiệu dịch vụ của công ty cho người
khác là rất cao.
63
Trong tình trạng tìm kiếm khách hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc tận
dụng nguồn khách hàng cũ luôn là hướng đi hiệu quả và tối ưu chi phí cho mọi doanh
nghiệp.
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Tuy đã đạt được những kết quả cụ thể nhưng báo cáo cũng không trách khỏi một số
hạn chế nhất định cần được nghiên cứu tiếp theo bổ sung và hoàn thiện.
Hạn chế trong phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian và địa
bàn nghiên cứu nên mẫu điều tra cua khách hàng mang tính đại chưa cao. Các yếu tố
trong mẫu sau khảo sát chưa có sự tác động nhiều đến biến độc lập.
Hạn chế về phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu sử dụng mô hình
phân tích nhân tố, hồi quy và một số nghiên cứu trước đây để nghiên cứu sự hài lòng
của khách hàng chưa so sánh được với các mô hình nghiên cứu khác để kiểm tra kết
quả.
*Những hạn chế trong thực trạng thực tế
Khách hàng còn chưa có nhiều hiểu biết về bảo hiểm do khi tiến hành mua vẫn có
trường hợp chưa được tư vấn kĩ, hoặc khách hàng mua bảo hiểm tại đại lý và không hỏi
rõ về các điều khoản dẫn đến khi xảy ra tổn thất trong quá trình sử dụng lại không thuộc
phạm vi bồi thường của bảo hiểm hoặc khách hàng không mua các gói sản phẩm liên
quan đến tổn thất do chuyên viên kinh doanh chưa tư vấn đúng hoặc không nắm bắt
đúng nhu cầu khách hàng dẫn đến sự không hài lòng từ khách hàng.
Xe sau khi tổn thất được sửa chữa không đảm bảo nhu cầu thẩm mỹ từ khách hàng
Ngày càng có thêm nhiều đại lý nên việc kiểm soát và đào tạo còn hạn chế. Vẫn còn
một số khai thác viên trong công ty, đặc biệt là các đại lý khai thác còn chưa hiểu hoặc
hiểu rất mơ hồ về các văn bản pháp luật liên quan đến khai thác bảo hiểm như: Bộ luật
dân sự, luật kinh doanh bảo hiểm,… điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng khai
thác, làm tốn nhiều thời gian và tiền của khi khai thác.
Chuyên viên kinh doanh chưa có sự liên kết với chuyên viên của giám định và bồi
thường dẫn đến công tác chăm sóc khách hàng còn có nhiều bất cập, khiến khách hàng
có nhiều thông tin bị nhiễu.
Có quá nhiều thủ tục và quy định, mất thời gian trong quá trình thu thập thông tin
cho hồ sơ.
64
Hạn chế của các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
*Tiếp nhận thông tin từ khách hàng
Khi nhận được thông báo tai nạn, giám định viên cần phải có những thông tin cơ
bản về tai nạn và các giấy tờ pháp lý liên quan đến vụ việc tai nạn. Tuy nhiên trong một
số trường hợp sẽ có những sai xót về thiếu các loại giấy tờ pháp lý cơ bản hay phòng
hotline sơ suất trong quá trình cập nhận thông tin nên quá trình khách hàng thông báo
đến tổng đài nhưng giám định viên lại không nhận được thông tin dẫn đến ảnh hưởng
tiến độ giải quyết hồ sơ.
*Giám định viên tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ xe
Các loại giấy tờ cần phải có trong một bộ hồ sơ cơ bản cần có luôn được kiểm tra cẩn
thận về thời hạn, tính pháp lí. Các loại thấy tờ pháp lí tiên quyết cần có cho một bộ hồ
sơ là giấy chứng nhận bảo hiểm, bằng lái xe, đăng kí xe, giấy phép lưu hành. Và nếu
một trong các loại giấy này hết hiệu lực đăng kiểm hoặc giả mạo công tác bồi thường
sẽ bị từ chối. Tuy nhiên vẫn có một số khách hàng khi sử dụng không quan tâm đến thời
hạn các loại giấy phép đăng kiểm dẫn đến gia hạn sau tai nạn.
*Tiến hành thu thập hồ sơ để giải quyết bồi thường
Đây là công tác mất nhiều thời gian nhất, khi tiến hành kiểm tra tổng quát cả bộ hồ
sơ và chờ hóa đơn chính thức từ garage để tiến hành quyết toán, hoặc phải chờ hồ sơ
công an (tùy thuộc vào từng loại hồ sơ, bởi vì bảo hiểm không có khả năng phân lỗi nên
buộc phải có hồ sơ công an phân lỗi thì bảo hiểm mới có thể tiếp tục giải quyết theo
quy định), vì thế nên đây là thâu quan trọng sau cùng và mất nhiều thời gian.
Những giải pháp tiếp theo
Đối với những sai sót trong việc cập nhật thông tin, khi khách hàng thông báo đến
hotline của công ty nhưng không có người trả lời hay bởi một số lí do khác làm chậm
quá trình giám định viên tiếp nhận thông tin khách hàng tổn thất chậm. Thì trong quá
trình huấn luyện và đào tạo cần phải hướng dẫn nhiều hơn, tăng nhân viên trực ca hotline
cho công ty. Để tránh các vấn đề do đang có khách thông báo thì khách hàng khác k thể
gọi hoặc gọi về nhưng không có nhân viên trực.
Đối với vấn đề một số loại giấy tờ pháp lí bị thiếu sót hay sai ngày đăng kí, gia hạn
giấy phép ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ giám định viên phải kiểm tra cẩn thận tất cả các
thông tin cần thiết trước khi tiến hành lập hồ sơ, để có thể kịp thời thông báo đến khách
65
hàng để có khách hàng đưa ra các giải pháp thay thế khác, tránh làm khách hàng phải
chờ đợi nhưng lại hồ sơ không hợp lệ và bị từ chối bồi thường.
Đối với giai đoạn thu thập hồ sơ, giai đoạn mất nhiều thời gian nhất đòi hỏi nhân
viên làm việc phải có kinh nghiệm cao. Phải có sự liên kết liền mạch với nhau thông
qua từng giai đoạn thì mới có thể đẩy nhanh tiến độ.
Từ những bước đầu tiên ở nhân viên kinh doanh, các nhân viên cần phải được đào
tạo những chuyên môn pháp lý tương tự nhân viên ở phòng ban bồi thường giám định
để đảm bảo khi tiến hành tư vấn cho khách hàng thì các chuyên viên kinh doanh có thể
tận tình giải đáp hết tất cả các khắc mắc khi mua các gói sản phẩm. Những điều khoản
cần hiểu khi mua các gói sản phẩm. Trong trường hợp nào sẽ thuộc phạm vi của bảo
hiểm và ngược lại trong trường hợp nào sẽ ngoài phạm vi bảo hiểm và buộc bị từ chối
bồi thường.
Thông qua đó có thể thấy, kiến thức chuyên môn chung cần đào tạo cho các nhân
viên kinh doanh đến các chuyên viên giám định và bồi thường là rất quan trọng. Bởi
hầu hết các công ty thường chỉ hướng dẫn và đào tạo nhân viên từng phòng ban theo
đúng chuyên môn của phòng ban đó, chỉ có những tổ trưởng hay cấp lãnh đạo mới là
những thành viên có nhiều kiến thức chung của từng phòng ban. Nhưng khi đi hướng
dẫn với khách hàng thường các chuyên viên, nhân viên là những cán bộ trực tiếp gặp
mặt và đàm phán với khác hàng dẫn đến nhiều thiếu xót trong việc cập nhật thông tin
đến khách hàng.
Vì thế, công ty cần có các chính sách phân bổ các cán bộ từ các phòng có công tác
liên quan trực tiếp với khách hàng để đi học thêm các lớp đào tạo về chuyên môn cũng
như kĩ năng khi làm việc cùng khách hàng. Điều này có thể giảm thiểu số những sai sót
khi làm hồ sơ, vì nếu ở giai đoạn mua bảo hiểm các khách hàng điều được cả nhân viên
kinh doanh tư vấn về những gói bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, và các
chuyên viên bồi thường giám định giải thích chi tiết các điều khoản tại hợp đồng cho
khách hàng hiểu những quy định chung của công ty ban hành hay điều lệnh từ nhà nước
buộc các bảo hiểm phải thực thi cho khách hàng nắm bắt rõ. Nếu khách hàng có thể
hiểu được những thông tin như trên sẽ giảm thiểu rất nhiều những hồ sơ bị từ chối bồi
thường và giảm thiểu các vụ từ chối cũng sẽ làm giảm những suy nghĩ của khách hàng
về các khả năng đáp ứng nhu cầu khiến khách hàng không hài lòng.
66
Công ty cần kiểm tra thường xuyên để nắm bắt tâm lí và nguyện vọng cho nhân
viên. Để trách những thiếu sót khi giao tiếp với khách, đảm bảo chất lượng dịch vụ
chăm sóc khách hàng theo đúng quy chuẩn. Cũng như cần có những chính sách thưởng
cho các cá nhân hay tập thể làm việc tốt có hiệu quả để khuyến khích nhân viên phát
huy. Cùng với đó là những hình phạt cụ thể cho các trường hợp làm sai quy định hay
làm việc thiếu tập trung, giảm hiệu quả.
5.5 Kết luận
Chăm sóc khách hàng là một trong những hoạt động quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp ngày nay nói chung và Bảo hiểm PVI Bình Dương nói riêng. Cùng với tầm quan
trọng đó, thông qua cuộc khảo sát nghiên cứu lần này bài báo cáo đã nhấn mạnh về sự
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng về công tác chăm sóc khách
hàng của doanh nghiệp. Trong đó, các yếu tố có sự ảnh hưởng và tác động mạnh đến sự
hài lòng của người tiêu dùng bao gồm: thái độ ứng xử, nhân tố hữu hình, năng lực phục
vụ, độ tin cậy, sự đáp đứng , cuối cùng là chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận.
Mỗi yếu tố có mức độ tác động khác nhau và thông qua khảo sát, báo cáo đã tổng
hợp được sự thỏa mãn của khách hàng đối với từng yếu tố. Từ đó giúp doanh nghiệp
đưa ra những giải pháp tốt hơn nhằm củng cố hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách
hàng của doanh nghiệp mình, hơn nữa chính là sự thấu hiểu để đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng ngày một tốt hơn. Bài nghiên cứu đã đạt được một số thành quả nhất định
trong mảng chăm sóc khách hàng của các doanh nghiệp hiện nay, song vẫn còn một số
thiếu sót cần phải khắc phục.
Qua bài nghiên cứu “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG” tôi nhận thấy công ty là một trong
những doanh nghiệp dịch vụ bảo hiểm uy tín, là địa chỉ đáng tin cậy cho rất nhiều khách
hàng hay những doanh nghiệp lớn nhỏ trong và ngoài nước có nhu cầu sử dụng các loại
hình dịch vụ. Công ty Bảo Hiểm PVI đã có tuổi đời lâu năm cùng những thành tựu mà
rất nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác mong muốn có, qua bao năm sự uy tính cũng
như chất lượng mà từng sản phẩm tại công ty mang lại càng ngày càng được nhiều lòng
tin từ khách hàng. Tuy bên trong còn có vài bất cập và khó khăn riêng nhưng sau nhiều
năm cùng với sự cố gắng học hỏi và thay đổi thông ngừng PVI luôn tự hào là một doanh
67
nghiệp đi đầu trong thị trường bảo hiểm Việt Nam, không ngừng nâng cao kĩ thuật,
chuyên môn để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Cùng với đó là các hoạt động không ngừng hoàn thiện các sản phẩm tại công ty để
đưa đến cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất mà không phải một công
ty bảo hiểm nào khác ngoài PVI cũng có thể mang lại. Sự lớn mạnh và phát triển không
ngừng của PVI trong 24 năm qua cũng chứng minh rằng chất lượng dịch vụ mà PVI
mang lại cho người tiêu dùng cả trong lẫn quốc tế.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
[1] Crmviet. Chăm sóc khách hàng là gì? Khác biệt giữa hỗ trợ và CSKH. từ https://crmviet.vn/cham-soc-khach-hang-la-gi.>. [Ngày truy cập :ngày 11 tháng 10 năm 2020] [2] Crmplus,2017. Định nghĩa về chăm sóc khách hàng. http://crmplus.com.vn/dinh-nghia-ve-cham-soc-khach-hang.html>. [Ngày truy cập: ngày 11 tháng 10 năm 2020] [3] Nguyễn Thượng Thái. Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa. http://quantri.vn/dict/details/9547-khai-niem-cham-soc-khach-hang>. [Ngày truy cập: ngày 11 tháng 10 năm 2020] [4] Nguyễn Hải Dương. Phương pháp định lượng trong nghiên cứu khoa học. thác từhttps://khoahoc.neu.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/khoahoc/2.%20HK%202% 202018-2019/File%20SHKHBM%20Toan%20kt%20B1_ky2_1819.pdf>. [Ngày truy cập: ngày 11 tháng 10 năm 2020] [5] Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, Tái bản lần 2, Trang 355>. [Ngày truy cập: ngày 19 tháng 11 năm 2020] Tài liệu tiếng anh [6] Peters Thomas J, 1987. Thriving on chaos. Harper and Row [7] Peter Fdrucker, 1954. The Practice of Management, New York Harper Brothers [8] Theo Hair & ctg, 1998. Multivariate Data Analysis, Prentice – Hall International PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu khảo sát HÀNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG Kính chào Anh/Chị, tôi là sinh viên của trường Đại học Thủ Dầu Một. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Đề tài: Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương”. Tôi mong sẽ có được sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát bên dưới. Đối tượng khảo sát của chúng tôi là những người đang sử dụng dịch vụ Bảo hiểm xe ô tô tại Công ty Bảo hiểm PVI trên địa bàn Bình Dương. Dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu không vì mục đích kinh doanh mà chỉ dùng cho việc kiểm tra những lí thuyết của tôi trong chủ đề này. Tôi xin cam đoan nội dung kết quả tổng hợp bài khảo sát sẽ chỉ có ở dạng thống kê mà không nêu cụ thể tên của một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị. Phần I. Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Câu 1: Anh/Chị sử dụng dịch vụ, sản phẩm nào của Bảo hiểm PVI Bình Dương? Bảo hiểm vật chất xe 1. Bảo hiểm tai nạn dân sự đối với bên thứ ba 2. Bảo hiểm tai nạn dân sự đối với hành khách 3. Bảo hiểm tai nạn dân sự đối với hàng hóa 4. Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe 5. Không sử dụng dịch vụ nào 6. Nếu khách hàng sử dụng bất kì dịch vụ nào của Bảo hiểm PVI thì chuyển sang Phần II. Nếu khách hàng không sử dụng dịch vụ của Bảo hiểm PVI thì vui lòng trả lời phỏng vấn sau: Vì sao Anh/Chị không sử dụng dịch vụ của Bảo hiểm PVI Bình Dương? Không có nhu cầu sử dụng 1. Đang sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác 2. Chất lượng dịch vụ, sản phẩm kém 3. Phong cách phục vụ của nhân viên công ty kém 4. Các gói sản phẩm có giá cao hơn các doanh nghiệp khác 5. Thủ tục rất rối 6. Mức bồi thường không cao 7. Không có khả năng thanh toán 8. 9. Khác…………………………………………………….. ( Kết thúc phỏng vấn ở đây ) Phần II. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết đánh giá của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, anh/chị hãy đánh dấu (X) vào một trong các con số từ 1 đến 5, theo quy ước sau: 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý Mã Nhân tố Mức độ đánh giá hóa THÁI ĐỘ ỨNG XỬ 1 2 3 4 5 Nhân viên hòa nhã, tôn trọng người tham gia bảo TD1 hiểm Nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công TD2 việc Nhân viên đối xử công bằng với người tham gia bảo TD3 hiểm Nhân viên nhiệt tình, sẵn sàng hướng dẫn cho người TD4 tham gia bảo hiểm NHÂN TỐ HỮU HÌNH 1 2 3 4 5 Nơi thực hiện các dịch vụ hành chính bảo hiểm khang NT1 trang Có nơi đậu xe và chỗ ngồi chờ được bố trí đầy đủ, tạo NT2 sự thoải mái NT3 Mức độ vệ sinh chung và WC đảm bảo yêu cầu NT4 Trang thiết bị văn phòng, bàn ghế, máy tính đầy đủ Sơ đồ chỉ dẫn, thủ tục hành chính được niêm yết rõ NT5 ràng, dễ xem NĂNG LỰC PHỤC VỤ 1 2 3 4 5 Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ bảo hiểm vững NL1 vàng NL2 Nhân viên có kiến thức pháp luật Nhân viên có khả năng giải quyết hồ sơ nhanh chóng NL3 đúng thời gian quy định Nhân viên có khả năng phát hiện sai sót của hồ sơ NL4 ngay để kịp thời tư vấn cho người tham gia bảo hiểm Nhân viên giải quyết thấu đáo, thống nhất các yêu cầu thắc mắc của người tham gia bảo hiểm theo quy NL5 định ĐỘ TIN CẬY 1 2 3 4 5 DT1 BH thực hiện giờ giấc làm việc theo đúng quy định DT2 Thủ tục hành chính của BH đơn giản BH thực hiện đúng quy trình tiếp nhận và trả kết quả DT3 hồ sơ DT4 Các mẫu hồ sơ có sự thống nhất rõ ràng và đơn giản DT5 Quy trình xử lý hồ sơ nhanh gọn SỰ ĐÁP ỨNG 1 2 3 4 5 Thời gian tư vấn cho một dịch vụ hành chính BH DU1 nhanh chóng BH sẵn sàng đáp ứng, giải quyết mọi thắc mắc khiếu DU2 nại của người tham gia BH DU3 BH trả kết quả hồ sơ đúng hẹn DU4 Lên lịch hẹn phù hợp cho người tham gia BH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 1 2 3 4 5 Anh/chị hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính CL1 BH đối với người tham BH tại PVI Bình Dương CL2 Anh/chị sẽ tiếp tục tham gia trong thời gian tới Anh/chị sẽ giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp và CL3 người thân tham gia BH Phần III. Xin vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân của Anh/Chị Câu 1: Giới tính: 1. Nam 2. Nữ Câu 2: Độ tuổi của Anh/ Chị 1. Từ 18 đến 25 Từ 26 đến 35 2. 3. Từ 36 đến 45 4. Trên 45 Câu 3: Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị 1. Dưới 5 triệu 2. từ 5 triệu – 10 triệu 3. Trên 10 triệu Câu 4: Ý kiến khác (Ngoài các nội dung trên, Anh/Chị còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm giúp công tác nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương được hoàn thiện hơn) ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………… Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của quý Anh/Chị69
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH