Tiểu luận Quản trị học Nhóm 1 – Lp Cao học Đêm 3 Khóa 16
Page 1
BOÄ GIAÙO DUÏC & ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM
KHOA ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
------------
ÑEÀ TAØI:
CHÍNH SAÙCH QUAÛN TRÒ NHAÂN SÖÏ VAØ
HOAÏCH ÑÒNH CHIEÁN LÖÔÏC KINH DOANH CUÛA
TAÄP ÑOAØN MICROSOFT
GVHD : T.S NGUYEÃN THANH
HOÄI
NHOÙM SV THÖÏC HIEÄN : NHOÙM 1
LÔÙP : Ñ3K16
MOÂN : QUAÛN TRÒ HOÏC
NAÊM 2007
Tiểu luận Quản trị học Nhóm 1 – Lp Cao học Đêm 3 Khóa 16
Page 2
DANH SÁCH NHÓM
DANH SÁCH CAO HỌC LỚP ĐÊM 3 KHÓA 16
STT H và Tên Ghi chú
NHÓM 1
1 Trần Thị Trúc Giang
2 Lai
3 Đào Thị M Linh Nhóm trưởng
4 Cao Hữu Lc
5 Trần Hồ Quốc Thiện
6 Phan Duy Thượng
7 Nguyễn Hoàng Quốc Thy
8 Đinh Quốc Tuấn
9 Vũ Mạnh Tùng
10 Đoàn Hoàng Việt
11 Nguyễn Th TCDN –D3-K15
12 Đặng Anh Tài TCDN –D3-K15
Tiểu luận Quản trị học Nhóm 1 – Lp Cao học Đêm 3 Khóa 16
Page 3
Lời mở đầu
Tmột công ty sáng lập bởi hai chàng trai trlà Bill Gates Paul Allen mới đầu tuổi
20, sau gần 35 năm Microsoft đã trthành công ty lớn nhất thế giới đạt giá trị 500 tỷ đô la trên
thị trường chứng khoán. Thành công vang dội có một không hai trong lịch sử này chính là nh
slãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo Công ty đứng đu là Bill Gates hoạt động sáng tạo,
nhiệt tình của một đi ngũ các nhà lập trình và quản lý cũng còn rất trẻ.
ng vi sự lớn lên của ng ty, hàng ngàn nhân viên Microsoft đã trthành triệu phú
trên mt chục người đã thành t phú. Tuy nhiên, sthành công ca Microsoft không chỉ
được đánh giá bằng tiền bc mà n bằng những phát minh khoa hc và công nghệ, những sản
phẩm trí tuệ,n hóa tinh thần cao cho nhân loại.
Ngày nay trên thế giới hàng triệu người, trong đó chúng ta, đang sng, làm việc và
làm bạn với nhng sản phẩm của Microsoft, ngưỡng mộ Bill Gates những con người đã
sáng tạo ra chúng. Một cách tự nhiên chúng ta t hỏi: Đâu là những bí quyết thành công của
Microsoft và Bill Gates?
Trước sự thành ng không thể nào phnhận được của Microsoft thì vic nghiên cứu đ
tìm ra nhng nguyên nhân dẫn đến thành công trên rất có ý nghĩa đối với các nhà quản trị, nhất
là các nhà quản trị Việt Nam, khi chúng ta đang chuẩn bbước vào quá trình hi nhp toàn cầu
hóa với nền kinh tế thế giới, đang đứng trước khả năng cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế th
trường năng động và khốc liệt này.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm ng như cách nhìn nhận v các nguyên nhân dn đến
thành ng của Microsoft nhưng do khng và thời gian hạn chế nên trong đtài y chúng
i ch xin đcập đến một số vấn đề ch yếu xoay quanh hai nội dung: chính sách quản tr
nhân svà hoạch định chiến lược. Sau đây là một số vấn đề liên quan đến các nội dung trên.
Tiểu luận Quản trị học Nhóm 1 – Lp Cao học Đêm 3 Khóa 16
Page 4
PHẦN I: MT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
QUẢN TRỊ NHÂN S VÀ MARKETING
I. Đánh giá nguồn lực
Sự cam kết của đội ngũ nhân viên.
Một nhiệm v ln đối với ban lãnh đạo là làm thế nào đmọi nhân viên hiểu rằng cách
tt nhất đạt được các mục tiêunhân là giúp doanh nghip hòan thành mc tiêu đra. Nhiệm
vnày thđòi hỏi các nhà quản trị phải sử dụng nhiều phương cách công ctừ các lĩnh
vực có tính nguyên tắc như thay đổi cách quản trị lãnh đạo và động cơ khuyến khích.
Tinh thần thực hiện.
Tinh thần hăng hái thực hiện phổ biến khắp nọi i cũng là một điều quýí giá,
nghĩa rằng mọi người chí hướng tiến lên phía trước. Một điều lí tưởng là mọi nhân đều
hăng hái phấn đấu vì thành tích nhân cũng như thành tích của tổ chức. Ti đnhư vậy làm
nảy n tinh thần sẵn sàng hậu thuẫn và phấn đấu vì các mục tiêu của tổ chức và chấp nhận,
thậm chí có sáng kiến đra nhng thay đổi thích hợp, người công nhân y muốn làm việc tốt
hơn chứ không phải làm theo lệnh cấp trên.
Điều chỉnh nguồn lực.
Điều chỉnh về số lượng và chất ng nguồn lực. Có thể phải ng cao tay nghề, trình đ
chuyên môn cho ngun nhân lực đ thực hiện hiệu quả một chiến lược nào đó.
Đảm bảo nguồn lực.
Nhim vụ hàng đầu của ban lãnh đạo đảm bảo sao cho có đủ nguồn lực phục vụ cho
hoàn thành chiến lược. Một sai lầm thưng mắc phải là cung cấp các ngun lực không tương
ứng vi các chiến lược cụ th nhất định. Cửa sổ chiến lược” nghĩa là nhng cơ hội nhất định
chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn. Nếu doanh nghiệp chưa chuẩn bị sẵn sàng để đảm
bo các nguồn lực cần thiết trong khoảng thời gian ngắn nói trên tcửa sổ skhép lại, chỉ
những tổ chức hành động mau lẹ mới có khả năng tranh th được cơ hội đó.
II. Phân khúc thị trường.
Phân khúc th trường thđược đnh nghĩa là “schia nhỏ thị trường thành các nhóm
khách hàng riêng biệt theo nhu cầu và thói quen mua hàng”. Phân khúc th trường là mt biến
s quan trọng trong việc thực hiện chiến lược vì:
Tiểu luận Quản trị học Nhóm 1 – Lp Cao học Đêm 3 Khóa 16
Page 5
Thnhất, nhng chiến lược phát triển thị trường, phát trin sản phẩm, thâm nhập thị
trường và đa dng hóa đòi hi sự gia tăng doanh số bán hàng thông qua những sản phẩm và th
trường mới.
Thhai, sphân khúc th trường cho phép doanh nghiệp thể họat động với nhng
ngun lực hạn, không đòi hỏi phải sản xuất đại trà, phân phối rộng rãi, quảng cáo
rầm rộ, nên ththúc đẩy một ng ty nh cạnh tranh với công ty lớn nh tối đa hóa li
nhuận trên mt đơn vị và doanh s bán hàng trên một phân khúc. Việc đánh giá các phân khúc
thị trường tiềm năng đòi hỏi các nhà quản trị chiến lược phải xác định đặc điểm và nhu cầu ca
người tiêu dùng, phân tích giống nhau và khác biệt vngười tiêu thụ, và phát triển hình ảnh về
các nhóm khách hàng.
III. Định vị sản phẩm
Một sai lầm nghiêm trọng các ng ty thường mắc phải là h cho rằng họ biết
những khách hàng mong mun cái gì. Nhiều công ty đã thành ng nh lấp đầy khang trống
giữa nhng gì khách hàng có nhu cầu và nhà sn xuất cho là mt sản phẩm tốt. Cái mà khách
hàng cho dịch vụ tốt là điều quan trọng nhất chứ không phải cái mà nhà sản xuất tin rằng đó
mới là dịch vụ tốt. Việc xác định c khách hàng mục tiêu da vào đó đtập trung các n
lực marketing đã thiết lập quyết định: làm như thế nào để thỏa mãn nhu cầu và mong mun của
nhóm khách hàng đặc biệt, là mục đích của định vị sản phẩm.
Một chiến lược định vsản phẩm hữu hiệu thỏa mãn 2 tiêu chuẩn: (1) phân biệt
doanh nghip với các đối thủ cnh tranh, và (2) khiến cho khách hàng mong đợi một ng
dịch vụ hơi ít n ợng mà ng ty thcung cấp. Các công ty không nên tạo ra sự mong
đợi lớn hơn lượng dch vng ty thhay sẽ cung cấp. Điều này luôn là một thách thức đối
với các n tiếp thị. Các công ty cần thông báo cho khách hàng i mà hmong đợi sau đó
thực hiện tốt hơn li hứa; hứa ít và sau đó làm nhiu.