intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Xây dựng phong cách lãnh đạo quản lý mới ở Việt Nam

Chia sẻ: Yolanda Nguyen | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

244
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những vấn đề liên quan trong phong cách lãnh đạo, quản lý hiện nay. Phân tích cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo, quản lý. Đánh giá thực trạng, tìm ra yêu cầu, giải pháp xây dựng đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Xây dựng phong cách lãnh đạo quản lý mới ở Việt Nam

  1. MỤC LỤC
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự  thay đổi đang diễn ra một  cách nhanh chóng trên mọi phương diện, những thay đổi đó khiến cho những   điều mà chỉ  thời gian ngắn trước đây vẫn được coi là những nguyên lý hay  khuôn mẫu cho thành công, thì nay đã không còn thích  ứng với thực tại. Để  thành công, các nhà lãnh đạo, quản lý hôm nay và tương lai cần phải có những  năng lực lãnh đạo, quản lý cần thiết để thích ứng với yêu cầu của thời đại. Trong đó, phong cách lãnh đạo là một trong những yếu tố  quan trọng  quyết định đến sự  thành công của nhà quản lý. Khả  năng lãnh đạo hiệu quả  là chìa khóa quan trọng để trở thành một nhà lãnh đạo, quản lý giỏi. Cần phải   có những yêu cầu, tiêu chí xây dựng được phong cách lãnh đạo, quản lý mới   ở Việt Nam. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Phong cách lãnh đạo, quản lý mới ở Việt Nam. Phạm vi: Nghiên cứu phong cách lãnh đạo, quản lý trong nhà nước và  doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Tìm ra  những vấn đề  liên quan trong phong cách lãnh đạo,  quản lý hiện nay. Nhiệm vụ: Phân tích cơ  sở  lý luận về  phong cách lãnh đạo, quản lý.  Đánh giá thực trạng, tìm ra yêu cầu, giải pháp xây dựng đối tượng nghiên   cứu.  4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu giáo trình, tài liệu liên quan đến đối tượng, thu   thập thông tin,... 2
  3. 5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài Hiểu được  năng lực lãnh đạo là một trong những yếu tố  quan trọng   quyết định đến sự  thành công của nhà quản trị. Khả năng lãnh đạo hiệu quả  là chìa khóa quan trọng để trở thành một nhà lãnh đạo, quản lý giỏi. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ 1.1 Cơ sở lý luận của phong cách lãnh đạo, quản lý 1.1.1 Lãnh đạo 1.1.1.1 Định nghĩa chức năng lãnh đạo Lãnh đạo là một thuật ngữ  chưa được hoàn chỉnh và vẫn đang tiếp tục  được nghiên cứu. Nghiên cứu về  lãnh đạo là nghiên cứu về  sự  tác động của  con người vào con người. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về  lãnh đạo. Một trong những quan điểm phù hợp được sử  dụng phổ  biến nhất  chính là: lãnh đạo là tiến trình điều khiển, tác động đến người khác để  họ  góp phần làm tốt các công việc, hướng đến việc hoàn thành các mục tiêu đã   định của tổ chức. Hơn nữa, lãnh đạo còn là khả  năng lôi cuốn người khác đi  theo mình, đồng thời biết thông tin cho nhân viên cấp dưới để  họ  cần làm   những gì và đạt được những gì. 1.1.1.2 Nhà lãnh đạo Nhà lãnh đạo: là danh từ chỉ chủ thể thực hiện hành động lãnh đạo. Hiểu  rộng hơn, nhà lãnh đạo là người có khả năng tạo ra tầm nhìn cho một tổ chức   hay một nhóm và biết sử  dụng quyền lực của mình để  gây  ảnh hưởng cho  những người đi theo thực hiện tầm nhìn đó. Một nhà lãnh đạo phải đảm bảo được ba yếu tố: khả năng tạo tầm nhìn,  khả năng truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh hưởng. 3
  4. 1.1.1.3 Nhà quản trị và nhà lãnh đạo Lãnh đạo:  + Tác động đến con người; + Làm những cái đúng; + Đạt mục tiêu thông qua việc cổ vũ, động viên; + Nhà lãnh đạo đề ra phương hướng, viễn cảnh, chủ trương sách lược. Quản trị: + Tác động đến công việc; + Làm đúng; + Đạt mục tiêu thông qua hệ  thống chính sách, mệnh lệnh, yêu cầu công   việc. + Nhà quản trị  xây dựng kế  hoạch, tổ  chức thực hiện kế  hoạch, kiểm   tra, giảm sát,... 1.1.2 Phong cách lãnh đạo Phong cách lãnh đạo là một phương thức hay cách tiếp cận của một nhà  lãnh đạo đối với cấp dưới của mình, thông qua việc đề  ra những phương   hướng, thực hiện các kế  hoạch, mục tiêu và tạo nguồn động lực cho nhân   viên. Dưới góc nhìn của cấp dưới, phong cách lãnh đạo thường được thể  hiện thông qua những hành động mang tính chất rõ ràng hoặc ngầm ý từ lãnh  đạo của họ. Các phong cách lãnh đạo thường sẽ  đa dạng. Chúng phụ  thuộc  nhiều vào tính chất của ngành nghề, lĩnh vực của công việc và những môi  trường hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, về  bản chất,  phong cách lãnh đạo đều được xây dựng thông qua nhận thức, đạo đức và  phẩm chất của mỗi người sao cho phù hợp nhất với các chuẩn mực của xã   hội và trở thành nguồn động lực cho sự phát triển của toàn xã hội. 4
  5. 1.1.3 Các mô hình phong cách lãnh đạo Có rất nhiều phong cách lãnh đạo khác nhau, bao gồm: quyết đoán, độc  đoán chuyên quyền, tổng thể, thủ lĩnh, đối tác, điều khiển, trực tiếp, ủy thác,   tự do, ủng hộ, định hướng, nhóm…  Song trên thực tế, theo các nhà nghiên cứu chỉ có ba phong cách lãnh đạo  cơ bản là: lãnh đạo độc đoán (chuyên quyền), lãnh đạo dân chủ (dựa trên nền  tảng của sự trao đổi, thảo luận) và lãnh đạo tự do (ủy thác, giao phó). Mỗi phong cách lãnh đạo trên đều có những điểm tích cực và hạn chế  nhất định, song chúng khác nhau ở một số điểm cơ bản như: cách truyền đạt   mệnh lệnh, cách thiết lập mục tiêu, ra quyết định, quá trình kiểm soát và sự  ghi nhận kết quả. 1.1.3.1. Phong cách lãnh đạo độc đoán  Phong cách lãnh đạo độc đoán thể  hiện  ở  chỗ  khi nhà lãnh đạo đưa ra  một ý kiến nào đó thì bắt buộc nhân viên hay cấp dưới phải thực hiện theo   như  họ  đã đưa ra. Nhân viên sẽ  không có bất kỳ  một lời khuyên, sự  tư  vấn  hoặc lời góp ý nào từ nhà lãnh đạo. Phong cách này thường được áp dụng đối   với các nhà lãnh đạo có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao và họ đã nắm chắc   được thành công khi nhân viên thực hiện theo đúng ý mình hoặc họ nhận thấy   nhân viên có đủ động lực làm việc.  Cách truyền đạt mệnh lệnh:  Nhà lãnh đạo nói, nhân viên lắng nghe và  sau đó phát biểu ý kiến của mình. Thông thường, những nhà lãnh đạo có   phong cách này thường đưa ra các chỉ  dẫn chi tiết, vì vậy, nhân viên biết  chính xác họ phải làm gì. Cách giao tiếp của nhà lãnh đạo: Rõ ràng, ngắn gọn và súc tích, những  gì màu mè và kiểu cách không hợp với họ. Khi muốn nhận thông tin phản hồi  từ  nhân viên, họ  thường chỉ  đặt một câu hỏi: anh đã hiểu cần phải làm gì  chưa? Cách thiết lập mục tiêu: Nhà lãnh đạo sẽ thường thiết lập các mục tiêu  ngắn hạn với nhân viên. Khi mục tiêu đã được xác định rõ ràng và thời gian  5
  6. cũng được ấn định, thì người nhân viên biết rõ nhà lãnh đạo mong chờ ở anh  ta điều gì. Các mục tiêu và thời hạn thường là động lực thúc đẩy nhân viên.  Ra quyết định:  Nhà lãnh đạo thường quyết định phần lớn nếu không  muốn nói là tất cả  mọi việc từ  lớn đến nhỏ. Khi nảy sinh vấn đề  cần giải   quyết, nhà lãnh đạo đánh giá các sự  lựa chọn, ra quyết  định và trực tiếp  hướng dẫn nhân viên những hành động họ cần phải thực hiện.  Quá  trình kiểm soát:  Những nhà lãnh  đạo thường thiết lập các khâu  kiểm soát nhất định để  điều khiển quá trình thực hiện công việc. Các nhà  lãnh đạo này thường xuyên cung cấp thông tin dưới dạng các hướng dẫn cụ  thể về cách làm thế nào để cải tiến công việc tốt hơn. Sự  ghi nhận kết quả:  Điều gì khiến cho nhà lãnh đạo theo phong cách  độc đoán cảm thấy hạnh phúc? Đó là khi nhân viên dưới quyền làm đúng theo  sự hướng dẫn của họ.  Phong cách lãnh đạo độc đoán giúp cho cấp dưới có thể nhìn thẳng được  vào vấn đề. Từ đó đưa ra các hướng giải quyết nhanh chóng và hiệu qủa, hạn  chế   xảy   ra   mâu   thuẫn   trong   nội   bộ   nhân   viên,   tạo   môi   trường   làm   việc  nghiêm túc và rõ ràng. Tuy nhiên, nhiều khi cấp dưới cũng sẽ  cảm thấy khó   chịu và bị gò bó và áp lực. Nhân viên thường sẽ làm việc theo kiểu thụ động  và hạn chế về sự sáng tạo, độc lập của mình trong công việc. * Ưu điêm: ̉ Giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng, nó đặc biệt cần thiết khi   tập thể  mới được thành lập lúc có nhiều mâu thuẫn và sự  không thống nhất  trong hệ  thống. Phong cách này cũng đặc biệt cần thiết khi phải giải quyết   các vấn đề riêng, các vấn đề phải giữ bí mật thuộc thẩm quyền trách nhiệm   của cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp. * Nhược điêm: ̉ Triệt tiêu tính sáng tạo của mọi người trong doanh nghiệp. ́ ́ ̃ ̣ Nhân viên it thich lanh đao. ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̃ ̣ Hiêu qua thâp khi không co măt lanh đao. 6
  7. ̉ ức: gây hân, phu thuôc vao đinh tinh ca nhân. Không khi trong tô ch ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ́ 1.1.3.2. Phong cách lãnh đạo dân chủ Đây là một phong cách lãnh đạo phổ  biến của các nhà lãnh đạo. Nó thể  hiện  ở  chỗ  các nhà lãnh đạo cho phép nhân viên tham gia vào quá trình đóng  góp ý kiến và đưa ra quyết định trước một vấn đề nào đó. Nhân viên sẽ cùng  với nhà lãnh đạo phân tích và xác định những việc cần thiết thực hiện và cách  thức thực hiện cụ thể ra sao. Mặc dù ý kiến đóng góp được nhận từ cấp dưới  nhưng nhà lãnh đạo sẽ  là người đưa ra quyết định cuối cùng. Cách lãnh đạo  này cho thấy nhà lãnh đạo nhận được sự  tôn trọng từ  phía cấp dưới của  mình. Phong cách lãnh đạo dân chủ  sẽ  mang tới động lực tốt hơn cho nhân  viên làm việc, giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà lãnh đạo với nhân  viên. Đồng thời, phong cách lãnh đạo này giúp nhân viên chủ  động, sáng tạo  hơn trong công việc. Từ đó, nó sẽ giải quyết vấn đề được nhanh chóng nhất   thông qua các cuộc thảo luận, lấy ý kiến số đông.  Cách truyền đạt mệnh lệnh: Giao tiếp hai chiều là quy tắc của các nhà  lãnh đạo thuộc phong cách này. Họ  đi xung quanh bàn và tạo cho mọi người  có cơ  hội được những người khác thảo luận về  ý kiến của mình. Nhà lãnh  đạo sẽ  dành rất nhiều thời gian để  đặt câu hỏi và lắng nghe. Họ  cùng hội  thoại với nhân viên và chia sẻ  các ý kiến của mình. Đặt ra những câu hỏi   đúng tập trung vào vấn đề  thảo luận và vẽ  ra ý tưởng của mọi nhân viên là   cách thức giao tiếp phổ biến nhất của họ.  Cách thiết lập mục tiêu:  Sau khi thảo luận cặn kẽ, mục tiêu sẽ  được  thiết lập. Tận dụng sự thảo luận của nhiều người để kết nối những tài năng   và kiến thức của từng nhân viên riêng lẻ để đạt được mục tiêu đề ra là phong  cách của nhà lãnh đạo này.  Ra quyết định: Đặt câu hỏi trước khi ra quyết định là phong cách của các  nhà lãnh đạo dân chủ. Quyết định chỉ  được đưa ra sau khi có sự  cộng tác và   phối hợp của nhân viên. Cả  nhà lãnh đạo và nhân viên đều đóng vai trò chủ  7
  8. động, tích cực trong việc xác định vấn đề, đánh giá sự  lựa chọn và ra quyết  định.  Quá trình kiểm soát: Nhà lãnh đạo và nhân viên cùng kiểm soát quá trình  thực hiện và thảo luận xem cần phải tiến hành những hành động nào. Công   việc sẽ  đạt được kết quả  tốt nhất khi cả  hai bên cùng cởi mở  và có những  điều chỉnh khi thấy cần thiết. Sự  ghi nhận kết quả: Các nhà lãnh đạo ghi nhận những thành quả  đóng  góp của các nhân viên trong cuộc thảo luận, xây dựng ý tưởng cùng với người  khác và gợi mở ra những ý tưởng mới. Phong cách lãnh đạo dựa trên trao đổi và thảo luận đặc biệt thích hợp  khi cần câu trả lời cho các vấn đề. Phong cách thảo luận thường có hiệu quả  khi nhân viên là những người có chính kiến riêng và tự  tin nói ra chính kiến  của mình. Nhà lãnh đạo sẽ  xác định những gì cần phải làm và làm như  thế  nào để tăng sự ràng buộc của nhân viên với những gì sẽ xảy ra. Mặc dù vậy,  nếu như nhà lãnh đạo không quyết đoán thì thường sẽ khó đưa ra định hướng  cũng như quyết định đúng đắn nhất. Nói cách khác, điều này sẽ dẫn tới việc  các quyết định bị sai lệch và chậm tiến độ sản xuất, kinh doanh. * Ưu điêm: ̉ ́ ̃ ̣ ơn. Nhân viên thich lanh đao h ́ ́ ́ ̣ ̉ Phat huy tinh sang tao cua nhân viên. ̣ ̣ Không khi thân thiên, đinh h ́ ương nhom, đinh h ́ ́ ̣ ướng nhiêm vu. ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̃ ̣ Năng suât cao, kê ca không co măt cua lanh đao. ́ * Nhược điêm: ̉ Nếu người cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng phong cách này mà là  người nhu nhược sẽ dẫn đến tình trạng theo đuôi quần chúng, các quyết định  đưa ra chậm chạp để lỡ mọi cơ hội thuận tiện. 1.1.3.3 Phong cách lãnh đạo tự do Phong cách lãnh đạo tự  do thể  hiện  ở  chỗ  nhà lãnh đạo sẽ  ủy thác vấn  đề  nào đó cho nhân viên cấp dưới của mình. Khi đó, nhân viên sẽ  có quyền  8
  9. quyết định trước một vấn đề. Khi rủi ro xảy ra nhân viên sẽ không phải chịu  trách nhiệm và nhà lãnh đạo sẽ  là người phải chịu trách nhiệm về  các rủi ro   đó. Phong cách lãnh đạo này được sử  dụng đối với tình huống nhà lãnh đạo   có quá nhiều vấn đề  cần được giải quyết. Đồng thời, họ  tin tưởng vào khả  năng nhận định và phân tích vấn đề  của cấp dưới có khả  năng giải quyết   những vấn đề  đó. Với phong cách lãnh đạo này, mức độ  tin tưởng vào năng  lực giải quyết vấn đề  của cấp dưới phải ở mức đủ  lớn nếu không hậu quả  và mức độ  rủi ro sẽ  rất cao. Điều này có thể  gây ảnh hưởng xấu đến uy tín   của nhà lãnh đạo nói riêng và doanh nghiệp nói chung. Cách truyền đạt mệnh lệnh: Đối với những công việc cần thực hiện, các  giao tiếp có thể  chỉ  là một chiều. Trong nhiều trường hợp khác lại là hai  chiều. Giao tiếp để  xem xét lại những gì đã được thực hiện và cách ngăn  ngừa những cản trở trong quá trình thực hiện.  Cách thiết lập mục tiêu: Cũng giống như  cách thức giao tiếp, mục tiêu  có thể  được nhà lãnh đạo thiết lập ngay hoặc có thể  đưa ra sau khi đã thảo  luận với nhân viên. Thất bại trong sự  giao phó,  ủy thác công việc có thể  do   nhân viên không hiểu nhà lãnh đạo mong gì  ở  mình hoặc không tự  tin vào  chính sự giao phó đó.  Ra quyết định: Quyết định thực hiện nhiệm vụ  được chuyển cho nhân  viên. Người nhân viên có quyền chọn lựa những phương cách thích hợp để  đạt được kết quả mong đợi. Nhà lãnh đạo phải tránh “tiếp tục duy trì sự giao  phó” khi nhân viên không muốn tự ra quyết định mà tìm cách “trả lại” quyền   ra quyết định cho nhà lãnh đạo.  Quá trình kiểm soát: Nhà lãnh đạo thuộc phong cách này thường quyết  định cách thức kiểm soát công việc. Số lần kiểm soát phụ thuộc vào tính chất  ưu tiên của nhiệm vụ và người thực hiện nó. Cung cấp thông tin phản hồi là  trách nhiệm của nhân viên. Việc giữ để  nhà lãnh đạo không nổi giận và mất   bình tĩnh, đặc biệt khi kế hoạch bị chệch hướng, là điều rất quan trọng.  9
  10. Sự  ghi nhận kết quả:  Nhà lãnh đạo thường khen thưởng và ghi nhận  những ai chứng minh được khả năng làm việc một cách độc lập. Phong cách lãnh đạo này rất thích hợp khi nhân viên là người hiểu biết,  có kỹ năng và động lực để hoàn thành công việc. Bởi vì, những nhân viên có  kinh nghiệm sẽ  không cần một nhà lãnh đạo nói rằng họ  phải làm gì. Họ  muốn tự do lựa chọn cách thức thực hiện công việc. Phong cách lãnh đạo này   cũng tạo cho các nhà lãnh đạo có nhiều thời gian để dành cho việc thực hiện  các nhiệm vụ  khác như  xây dựng các tiêu chuẩn, suy nghĩ chiến lược và lên  kế hoạch. * Ưu điêm: ̉ Môi thanh viên trong nhom đêu co khuynh h ̃ ̀ ́ ̀ ́ ương tr ́ ở  thanh chu thê cung ̀ ̉ ̉   ́ ưng t câp nh ̃ ư tưởng, y kiên đê giai quyêt nh ́ ́ ̉ ̉ ́ ưng vân đê côt loi do th ̃ ́ ̀ ́ ̃ ực tiên đăt ra. ̃ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ớn cua tô ch Cac thanh viên co quyên tham gia vao quyêt đinh cac viêc l ́ ̉ ̉ ức  ́ ược tinh sang tao cua nhân viên va vi vây co nhiêu ph nên khai thac đ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ương an ́  ̉ ́ ̣ ́ ̀ giai quyêt môt vân đê. ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ́ ̃ ́ ̣   Tao cho nhân viên thoai mai trong công viêc, không bi go bo, dân đên hiêu ́ ̉ ̣ ́ ̉ qua công viêc co thê cao hơn. ́ ̀ ̀ ợp vơi cac nha lãnh đ Phong cach nay phu h ́ ́ ̀ ạo không co kha năng quyêt ́ ̉ ́  ̣ ̣ ược đưa ra ban bac va giam đ đoan cao va chinh xac, moi viêc đ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̉ ược cac sai lâm ́ ̀   ́ ̣ ̉ do quyêt đinh cua nha lãnh đ ̀ ạo. * Nhược điêm: ̉ Đôi khi tự  do quá, người lãnh đạo không kiểm soát được công việc, và  có thể dẫn đến mục tiêu không hoàn thành. Dễ tạo ra tâm lý buồn chán cho người lãnh đạo, dẫn tới tình cảm cô đơn,  tùy tiện, lơ là công việc cho dù bản thân rất phù hợp với công việc đó. 1.1.4 Phương pháp lãnh đạo 1.1.4.1 Phương pháp hành chính Là phương pháp sử  dụng quyền lực mang tính chất bắt buộc đối tượng   phải thực hiện nhiệm vụ của mình. 10
  11. Các công cụ  để  thực hiện quyền lực; các quyết định quản trị; các công  cụ kế hoạch; tổ chức; các công cụ chính sách; chế độ và các công cụ kỹ thuật  quản trị khác. Sử  dụng phương pháp hành chính trong quá trình lãnh đạo một tập thể  người là điều rất cần thiết, bởi nó thể  hiện cái quyền lãnh đạo của người  lãnh đạo, buộc đối tượng phải phục tùng vô điều kiện, nó làm cho công việc   được tiến hành một cách nhanh chóng và tương đối dễ  thực hiện. Tuy nhiên  cũng không nên quá lạm dụng phương pháp này. 1.1.4.2 Phương pháp kinh tế Sử dụng các biện pháp khuyến khích bằng lợi ích kinh tế, vật chất như  tăng giảm tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền bồi dưỡng. 1.1.4.3 Phương pháp giáo dục Là phương pháp tác động lên tinh thần của người lao động, nhằm khơi  dậy tính tích cực, tính tự  giác, hăng hái thi đua hoàn thành tốt các nhiệm vụ  được giao. Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong tổ  chức, bởi con   người là nguồn lực của mọi nguồn lực, cần phải được phát triển toàn diện  về: tư tưởng, trình độ, năng lực, thể  lực, phẩm chất đạo đức…Có như  vậy,   con người mới có khả  năng tự  làm chủ  được bản thân và xã hội. Có nhiều  cách khác nhau để  tiến hành việc giáo dục con người. Căn cứ  vào nội dung   giáo dục người ta chia thành hai loại: giáo dục căn bản và giáo dục cụ thể. Giáo dục căn bản giúp con người phát triển toàn diện thông qua các hình  thức đào tạo dài hạn cũng như  bồi dưỡng ngắn hạn phù hợp với trình độ  và  điều kiện của từng đối tượng khác nhau. Giáo dục cụ  thể  là giáo dục từng mặt, từng tình huống cụ  thể. Thông  qua các hình thức: thuyết phục, tự phê bình, khen thưởng – kỷ  luật, tổ  chức  các phong trào thi đua lao động sản xuất, động viên khuyến khích… 1.1.4.4 Sự kết hợp của các phương pháp Trong lãnh đạo cần sử dụng kết hợp các phương pháp nhằm tạo ra một   động lực kinh tế  mạnh mẽ  hơn, phương pháp hành chính tạo ra động lực  11
  12. chính trị, phương pháp kinh tế  tạo ra động lực vật chất, phương pháp giáo  dục tạo ra động lực tinh thần. Đồng thời sử  dung kết hợp các phương pháp  sẽ khắc phục cho nhau những nhược điểm trong mỗi loại phương pháp. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo, quản lý Phong cách lãnh đạo là kết quả  của mối quan hệ  giữa cá nhân và sự  kiện và được biểu diễn bằng công thức phong cách lãnh đạo bằng công thức:  cá tính kết hợp với môi trường. Trong đó, cá tính là yếu tố khó có thể thay đổi  vì đó là tính cách của con người. Bên cạnh đó, các yếu tố  môi trường cũng  góp phần không nhỏ  trong việc hình thành phong cách lãnh đạo của nhà lãnh  đạo.  * Hoàn cảnh lịch sử về môi trường công tác Đây chính là yếu tố đầu tiên tác động tới phong cách lãnh đạo. Phần lớn   các nhà lãnh đạo sẽ thường áp dụng phong cách làm việc tại môi trường làm   việc trước đó vào môi trường làm việc hiện tại. Vì khi họ  làm việc tại môi   trường trước đó đã tạo cho họ những thói quen về nghề nghiệp cũng như văn  hóa tổ chức và điều này rất khó thay đổi. * Môi trường đào tạo Nếu như được làm việc trong một môi trường tốt và có tính kỷ luật cao   nhưng mọi việc lại mang tính chất dân chủ hoặc tự do hoặc độc đoán thì nhà   lãnh  đạo  thường  sẽ   mang  phong  cách  lãnh   đạo   đó.  Bởi  vì  họ   đã  có  một   khoảng thời gian dài tiếp xúc trong môi trường đào tạo như vậy nên nó sẽ góp  phần vào việc tạo nên phong cách của các nhà lãnh đạo. Điều này cũng sẽ  gây  ảnh hưởng đến việc đào tạo và phát triển đội ngũ cấp dưới của doanh  nghiệp. * Tâm lý của nhà lãnh đạo Tâm lý của nhà lãnh đạo cũng là một yếu tố  quan trọng tác động tới  phong cách lãnh đạo. Phần lớn mọi người khi mới bắt đầu với công việc đều   12
  13. có phần e ngại và chưa dám bộc lộ hết phong cách lãnh đạo của mình trước  tập thể. Tuy nhiên, sau một thời gian dài làm việc, mọi việc tiến triển tốt đẹp  thì họ mới thể hiện hết phong cách lãnh đạo của mình. * Trình độ và năng lực của nhà lãnh đạo Tùy thuộc vào trình độ  và năng lực của mình mà các nhà lãnh đạo sẽ  chọn cho mình một phong cách lãnh đạo khác nhau. Ví dụ, đối với những  người có năng lực điều hành cao, trình độ chuyên môn tốt thường sẽ chọn cho   mình phong cách lãnh đạo độc đoán và quyết liệt nhằm mang tới hiệu quả  công việc nhanh chóng. Ngược lại, đối với những nhà lãnh đạo không có kỹ  năng chuyên môn tốt, họ sẽ không dám tự đưa ra quyết định quan trọng trong   công việc. Do đó, họ  thường phải tham khảo thêm ý kiến của cấp dưới. Vì  vậy, những nhà lãnh đạo này thường mang phong cách lãnh đạo tự  do hoặc   dân chủ. Tiểu kết:  Sự  thành công của tổ  chức đòi hỏi những người đứng đầu các tổ  chức  phải giỏi cả  quản lý lẫn lãnh đạo. Đối tượng của sự  lãnh đạo chính là con  người, do đó, một người lãnh đạo giỏi chính là người có hiểu biết sâu sắc về  con người, từ  đó có thể  thu hút, dẫn dắt họ  đi đến một mục tiêu chung.   Người cán bộ  quản lý ở mọi cấp đều cần xây dựng cho mình những kĩ năng  lãnh đạo cần thiết, hơn thế  nữa, họ  cần xây dựng cả  một phong cách lãnh   đạo phù hợp với tố  chất của bản thân và điều kiện xung quanh, từ  đó phát   huy hiệu quả năng lực của mình và đóng góp tích cực cho doanh nghiệp. 13
  14. Chương 2: THỰC TRẠNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ HIỆN NAY Ở  VIỆT NAM 2.1 Trong nhà nước 2.1.1 Những thành tựu trong xây dựng và đổi mới phong cách làm việc của   cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất   nước Đội ngũ cán bộ sau 20 năm đổi mới ngày càng được củng cố, phát triển  và lớn mạnh cả  về  số  lượng, chất lượng và cơ  cấu. Đã có sự  kế  tiếp 3 độ  tuổi; đã, đang xuất hiện nhiều cán bộ  trẻ  được đào tạo cơ  bản, năng động,  sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Ngày càng có nhiều hơn cán bộ  nữ  tham gia  trong các cấp uỷ  đảng và  ở  tất cả  các vị  trí lãnh đạo từ  Trung  ương đến cơ  sở. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số  đã đạt được nhiều kết quả quan trọng về số lượng và chất lượng; nhiều cán  bộ  là người dân tộc thiểu số được tín nhiệm bầu vào những cương vị  trọng   yếu trong các cơ  quan đảng, chính quyền, đoàn thể  từ  Trung  ương đến địa  phương.  Trên thực tế  sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước,   nhận thức của toàn Đảng, toàn dân ta về đổi mới phương thức lãnh đạo của  Đảng, về đổi mới phong cách làm việc của cán bộ  nói chung và cán bộ  lãnh  đạo, quản lý nói riêng có những bước tiến, đạt được nhiều kết quả  về  số  lượng và chất lượng. Nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý có ý thức xây dựng, đổi mới phong cách   làm việc để  nâng cao chất lượng, hiệu quả  công việc cho nên đã xuất hiện  một lực lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực lãnh đạo, quản lý kinh tế  ­ xã hội, có khả năng tiếp cận và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong điều  kiện mới. Họ năng động, sáng tạo trong thực hiện đường lối, chủ trương của   Đảng và Nhà nước, có phương pháp tư  duy khoa học, đặc biệt là đổi mới   14
  15. phong cách làm việc theo hướng linh hoạt, khoa học, dân chủ, thực tế, coi  trọng chất lượng và hiệu quả. Trong quá trình chuyển đổi từ  cơ  chế  kế  hoạch hoá tập trung sang cơ  chế thị trường, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đã có những chuyển biến kịp  thời về  đổi mới phong cách làm việc một cách khoa học. Trong lãnh đaọ  và   quản lý họ đã quán triệt nguyên tắc: Có chương trình, có kế hoạch sát hợp, có  tính mục đích rõ ràng, xác định đúng việc, đúng thẩm quyền, khắc phục dần  phong cách làm việc tuỳ tiện, được chăng hay chớ, không nhìn xa trông rộng,   thiếu trách nhiệm. Tác phong thụ động trong phong cách làm việc từng bước  được khắc phục. Trong phong cách làm việc họ  luôn coi trọng việc tổng kết thực tiễn để  rút kinh nghiệm. Có thái độ làm việc trung thực, khách quan, biết đánh giá đúng  thực chất tình hình, xem xét, cân nhắc kỹ hoàn cảnh cụ thể từng sự việc, từng   vấn đề để tìm ra những phương án sáng tạo nhằm thực thi nhiệm vụ đạt hiệu  quả cao.  Trong công việc đã xuất hiện nhiều cán bộ  lãnh đạo, quản lý có lòng  nhiệt tình, năng động, tự tin, tận tuỵ trong công việc. Họ đã lăn lộn với phong   trào, sâu sát với cơ sở và nhân dân, học hỏi những kinh nghiệm thực tiễn phong  phú; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và biết khơi dậy tinh thần dân  chủ  trong công việc, tôn trọng, biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến, sáng kiến của  đồng nghiệp, của tập thể cơ quan, đơn vị, cho nên  khai thác được trí tuệ sáng  tạo của tập thể, của cá nhân và quy tụ được sức mạnh, sự đồng tình của đông  đảo mọi người, tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình lãnh đạo,  quản lý. Trong quá trình lãnh đạo, quản lý họ luôn khiêm tốn, cầu thị, đầy lòng   nhân ái, vị tha, tin tưởng cấp dưới. Dám làm, dám chịu trách nhiệm trước tập   thể về các quyết định và việc làm của mình trong chức trách và nhiệm vụ  do  mình đảm đương.  Phần lớn cán bộ lãnh đạo, quản lý có sự  thống nhất giữa nhận thức và  hoạt động thực tiễn, lời nói đi đôi với việc làm, miệng nói tay làm, có phong   15
  16. cách chỉ đạo thực tiễn cụ thể, sâu sát thực tế, có sức thuyết phục với cán bộ  cấp dưới và quần chúng. Cùng với phẩm chất chính trị, phong cách làm việc thái độ phục vụ, các  thủ tục hành chính của cán bộ lãnh đạo, quản lý có những bước tiến đáng kể,   tình trạng chủ quan, tuỳ tiện, cửa quyền hách dịch nhũng nhiễu dân đã giảm  nhiều, cách làm việc theo kiểu áp đặt mệnh lệnh hành chính cứng nhắc, máy  móc, quan liêu, độc đoán chuyên quyền, chủ  quan duy ý chí, dân chủ  hình  thức, hay dân chủ  cực đoan đang dần dần bị  đẩy lùi đã góp phần vào thắng   lợi trong công cuộc đổi mới đất nước hơn 20 năm qua.  2.1.2 Những yếu kém, bất cập trong phong làm việc của cán bộ  lãnh   đạo, quản lý   Phải thừa nhận một cách khách quan rằng, trong những năm đổi mới,  phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ  lãnh đạo, quản lý  ở  nước ta đã có  những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, những thành   quả  đạt được trong phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ  lãnh đạo,  quản lý ở nước ta trong 20 năm dổi mới, vẫn còn bộc lộ  nhiều mặt yếu kém   chưa đáp  ứng được yêu cầu của cơ  chế  mới, yêu cầu của sự  nghiệp công   nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu của sự phát triển đất nước. Sự bất cập đó  biểu hiện ở những mặt sau: Một thực trạng đáng buồn hiện nay là có một bộ phận cán bộ lãnh đạo,   quản lý thoái hoá, biến chất về  phẩm chất chính trị, tư  tưởng, đạo đức lối   sống và phong cách, lề  lối làm việc. Một bộ  phận cán bộ  lãnh đạo, quản lý   doanh nghiệp còn chưa quan tâm đến công tác chính trị, tư  tưởng, chưa coi   trọng lợi ích quốc gia. Phẩm chất chính trị và đạo đức của người cán bộ lãnh  đạo, quản lý đó là niềm tin vào đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước,   là lòng trung thành với lý tưởng cách mạng.  Tình trạng cán bộ  lãnh đạo, quản lý vi phạm các quy tắc quản lý hoặc  lợi dụng những sơ  hở  trong cơ  chế  quản lý của Nhà nước để  lấy cắp của  16
  17. công, ăn hối lộ, buôn lậu, làm giàu bất chính, vi phạm đạo đức, vi phạm lối   sống có chiều gia tăng. Trên thực tế một bộ phận tha hoá, tham nhũng xa rời  quần chúng, giảm sút ý chí chiến đấu, phai nhạt lý tưởng, dao động mất lòng   tin. Số cán bộ lãnh đạo, quản lý thoái hoá, biến chất tuy không phải là đa số,  nhưng những “con sâu làm rầu nồi canh” đó đã gây tác hại rất lớn về chính  trị, tư tưởng, gây bất bình trong nhân dân. Phong cách làm việc của cán bộ quản lý cũng còn nhiều bất cập như: tùy  tiện, xử  lý, giải quyết công việc theo ý muốn chủ  quan, hoặc vi phạm pháp   luật, chính sách của Đảng, Nhà nước một cách vô ý thức. Ở  một số  nơi cán  bộ  lãnh đạo quản lý tự  đặt ra những quy định về  xử  phạt, về  đóng góp của  nhân dân và chi tiêu tùy tiện, không đúng nguyên tắc. Tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, hách dịch, nhũng nhiễu dân, thiếu  dân chủ, thiếu kỷ cương, kỷ luật vẫn tồn tại trong đội ngũ cán bộ  lãnh đạo,   quản lý. Tình trạng quản lý lỏng lẻo để  thất thoát, gây lãng phí tài sản của   Nhà nước, của doanh nghiệp, của tập thể  chưa được xử  lý kịp thời, đúng  mức nên gây ra bức xúc trong xã hội. Tình trạng làm việc quan liêu, cửa quyền, gây phiền hà, thiếu dân chủ  vẫn còn khá phổ biến trong một số cơ quan nhà nước. Nhiều cán bộ lãnh đạo,  quản lý có thái độ  làm việc thiếu bàn bạc mà luôn đứng trên để  ra lệnh cho  cấp dưới và quần chúng rồi buộc họ phải tuân theo.  Trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật của một số cán bộ lãnh đạo, quản  lý trong những năm đổi mới được nâng cao một cách đáng kể, nhưng vẫn  chưa đáp  ứng được yêu cầu của cơ  chế  mới, yêu cầu của công nghiệp hoá,  hiện đại hoá đất nước.  Có một số  bộ  phận cán bộ  lãnh đạo, quản lý lời nói không đi đôi với  việc làm, nói nhiều mà làm ít, thậm chí nói một đường làm một nẻo.  Việc thực hiện phương châm  “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”  còn  nhiều hạn chế. Công tác tuyên truyền, phổ  biến, giải thích đường lối, chính  sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn chung chung, thậm chí còn rất sơ  17
  18. sài. Nhiều khi cán bộ  cấp dưới và nhân dân làm sai chỉ  vì không nắm được   chính sách, pháp luật. Nhiều đơn từ, khiếu nại, kiến nghị của cấp dưới, của   nhân dân không được xem xét để giải quyết kịp thời, có khi còn rơi vào quên   lãng. 2.2 Trong doanh nghiệp 2.2.1 Năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp 2.2.1.1 Về trình độ của lãnh đạo các doanh nghiệp Trong những năm gần đây, đội ngũ lãnh đạo của các doanh nghiệp đã có  những nỗ  lực trong việc nâng cao trình độ, kiến thức của mình. Tuy nhiên,  vẫn chưa có những chuyển biến rõ rệt. Đa số  các chủ  doanh nghiệp, ngay cả những người có trình độ  học vấn   từ  đại học trở  lên, thì cũng ít người được đào tạo về  kiến thức kinh tế  và  quản trị  doanh nghiệp cũng như  về  pháp luật trong kinh doanh và có chứng  chỉ đào tạo. Đó là một thách thức đối với sự phát triển các doanh nghiệp. 2.2.1.2 Về năng lực của lãnh đạo doanh nghiệp  Năng lực của nhà lãnh đạo tại các doanh nghiệp thể hiện qua ba dạng đó  là: năng lực nhân sự, năng lực chuyên môn và năng lực tư  duy. Các doanh  nghiệp đều có những nhà lãnh đạo với năng lực cao, nhằm thực hiện công  việc chính là tạo ra tầm nhìn cho tổ  chức, truyền cảm hứng và gây  ảnh  hưởng để mọi người thực hiện theo tầm nhìn đó. Các nhà lãnh đạo cần duy  trì, phát huy năng lực, bồi dưỡng kỹ  năng, kiến thức, tố  chất, hành vi đặc  biệt. 2.2.1.3 Về kiến thức của lãnh đạo doanh nghiệp Hầu như các lãnh đạo doanh nghiệp đều có kiến thức lãnh đạo bản thân,  kiến thức chiến lược kinh doanh, kiến thức điều hành. Những kiến thức ngày  sẽ giúp lãnh đạo doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện hiệu quả công tác lãnh   đạo doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó, lãnh đạo doanh nghiệp còn có các  kiến thức bổ trợ khác như: kiến thức tin học, kiến thức hội nhập, kiến thức   18
  19. ngoại ngữ  là bộ  phận cần thiết yêu cầu các nhà lãnh đạo tăng cường phát   huy. 2.2.1.4 Về kỹ năng của lãnh đạo doanh nghiệp Đa số các nhà lãnh đạo đều được trang bị kỹ năng xây dựng chiến lược,  kỹ  năng thấu hiểu bản thân, kỹ  năng cân bằng công việc và cuộc sống, kỹ  năng học hỏi, kỹ năng giao tiếp lãnh đạo, kỹ năng xây dựng và phát triển văn  hóa doanh nghiệp. Tuy nhiên, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ  năng động viên   khuyến khích nhân viên, kỹ  năng gây  ảnh hưởng và xây dựng hình  ảnh nhìn  chung ở các doanh nghiệp còn khá thấp. 2.2.2 Phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp 2.2.2.1 Phong cách lãnh đạo chuyển đổi Thể hiện sự tác động của nhà lãnh đạo đến cấp dưới, nhân viên có cảm  nhận tin cậy, ngưỡng mộ trung thành và kính trọng đối với lãnh đạo. Một số  doanh nghiệp đã có cách nhìn mới, tạo điều kiện cho người lao  động tham gia quyết định công việc của mình, đồng thời lãnh đạo còn thường   xuyên tham gia giải quyết những vấn đề khó khăn cùng với lao động. Ngoài ra,   còn có những nhà lãnh đạo linh hoạt với quy định, sẵn sàng gạt bỏ những điều  khắt khe trong doanh nghiệp và được lòng nhân viên cũng như đồng nghiệp tôn  trọng. Bên cạnh đó có một số  nhà lãnh đạo chỉ  quan tâm nhân viên và giải   quyết những nhu cầu nguyện vọng khó khăn trong công việc, đôi khi chỉ biết  cách giao phó công việc và trách nhiệm mà không quan tâm đến nhân viên.  2.2.2.2 Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ Gồm hai thành phần: khen thưởng; quản trị bằng ngoại lệ.  Khen thưởng là mức độ  người lãnh đạo đưa ra mục tiêu, đưa ra khen   thưởng kích thích và thưởng khi đạt mục tiêu. Hiện nay các doanh nghiệp đều  có những quy định mức thưởng và có những hoạt động sự kiện tổ chức khen   thường kịp thời và ghi nhận công lao cho người lao động khi họ  hoàn thành  19
  20. xuất sắc công việc, mục tiêu đặt ra. Có hai hình thức khen thưởng: tài chính;   phi tài chính cho người lao động. Ngoài ra, một số  nhà lãnh đạo có xu hướng quản trị  bằng ngoại lệ chủ  động, họ  giám sát chặt chẽ  nhân viên và đề  phòng những lỗi xuất hiện. Họ  thường xuyên tỏ  ra hài lòng khi nhân viên hoàn thành công việc, đặt những  tiêu chuẩn cụ  thể  cho nhân viên và giám sát theo các tiêu chuẩn đó. Nhưng  vẫn có những nhà lãnh đạo còn lúng túng trong việc giải quyết hậu quả tiêu   cực của vấn đề; gần như họ chỉ để ý sai sót khuyết điểm của nhân viên. 2.2.2.3 Phong cách lãnh đạo tự do Nhà lãnh đạo sẽ  sử  dụng phong cách lãnh đạo tự  do khi nhân viên có đủ  năng lực để giải quyết tình huống và nhân viên cảm thấy thoải mái trong công   việc, không bị gò bó. Thông thường họ chỉ giao nhiệm vụ, kế hoạch ít tham gia   chỉ đạo công việc cụ thể. Các nhà lãnh đạo thường giao khoán và cho phép nhân  viên tự do làm điều gì muốn làm và chịu trách nhiệm của mình trước cấp trên.  Nhân viên của họ được trao quyền lực để tạo ra những thay đổi và xây dựng ý  tưởng trong công việc. Tuy nhiên, ít nhà lãnh đạo sử dụng phong cách này vì sẽ  gây sự mất ổn định tổ chức, ảnh hưởng đến tiến độ công việc, cho nên các nhà  lãnh đạo cần có những công cụ tốt để kiểm soát tiến độ khi sử dụng phong cách  này. Tiểu kết: Kỹ  năng lãnh đạo là sự  rất cần thiết nhưng chưa đủ  để  nhà lãnh đạo   nắm chắc thành công. Cái không thể thiếu ở một người lãnh đạo là biết mình   lãnh đạo ai, trong môi trường nào, quan trọng hơn hết là cần đưa ra tầm nhìn   ra sao để  đem lại lợi ích lớn nhất cho tổ  chức. Thực tế  cho thấy rằng lãnh  đạo của nhiều tổ  chức còn nhiều hạn chết về năng lực, kỹ  năng. Đồng thời  họ  cũng rất linh hoạt để  áp dụng nhiều phong cách mang lại hiệu quả trong   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0