Ngày nhận bài: 12-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 01-04-2025 / Ngày đăng bài: 09-04-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên. Khoa Lão Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: Tien.nnhm@umc.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
42 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(4):42-49
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06
Tính g tr cu trúc và đ tin cy phn bn tiếng Vit b
câu hi đánh giá mc đ hp tác nhóm ln ngành AITCS II
HTh Quỳnh Duyên1, Nguyễn Thanh Ngọc1, Mai Thị Thạnh1, Lê Đại Dương1,2, Nguyễn Ngọc
Hnh Mỹ Tn1,2,*
1Khoa Lão – Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
2Bộ môn Y đức – Xã hội học – Chăm sóc giảm nhẹ, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đ: Hợpc liên nnh (Interprofessional collaboration - IPCP) giữa c nn viên cm c sức khỏe (NVCSSK)
đóng vai trò then chốt trong vic nâng cao sự an toàn chất ợng tại c sở cm c sức khỏe, đồng thời liên quan
đến sựi lòng của nời bệnh. Việc đo lường mức đ và c yếu t ln quan đến quan h đối tác, hp tác phối hợp
giữac NVCSSK sẽ giúp các nhà quản lý đưa rac gii pháp giúp tăng cường hiệu quả trong công tác chăm sóc cho
nời bệnh.
Mc tiêu: Đánh giá tính giá trị cấu trúc và độ tin cậy của b câu hỏi AITCS II phn bản tiếng Vit (V-AITCS II) trên c
NVCSSK tại bệnh viện Đại học Y Dược Tnh phố HChí Minh (UMC).
Đối tượng và phương pháp nghiên cu: Nghn cứu tả, cắt ngang được thực hiện trên 465 NVCSSK đang m việc tại
UMC, từ tháng 9/2023 đến tháng 2/2024. Số liệu được quản lý bằng phần mềm Excel 2013, phân tích bằng phần mềm
SPSS 20 và phần mềm R. Mô hình phânch nhân tố khẳng định CFA pn tích nn t khám p EFA được xây dng
đđánh giá nh giá trị cấu trúc chsố Cronbach’s alpha được tính toán đđánh g tính tin cậy.
Kết quả: Phần lớn nhân viên tham gia là n (78%), tnh độ học vấn đại học 74%, chủ yếu làm việc toàn thời gian, độ tuổi
trungnh 32, snăm làm việc tại bệnh viện 6. Mẫu khảot bao gm đầy đủ các nm chăm sóc tương đối tn diện
như: bác sĩ (13,98%), điềuỡng (68,82%), NVCSSK khác (17,2%). Kết quả cho thấy bộu hỏi V-AITCS II đ tin cậy
cao với tất cả chsố Cronbach’s alpha từ 0,8 - 0,9. Tt cả hệ số tải u hỏi đều đạt giá trị cao >0,7. c chsố phn ánh tính
p hp mô hình CFA còn chưa được tối ưu, chỉ SRMR 0,05 phản ánh phù hợp chấp nhận được. Phân tích EFA cho
thấy bộ câu hỏi gồm 3 mục khán định.
Kết luận: Bộ u hỏi V-AITCS II nhằm đo ờng nhận thc của nhân vn chăm c sức khỏe vhợp c ln ngành đã được
chuyển ngữ đúng quy trình, đánh giá giá trị bề mặt, cấu trúc và độ tin cậy.c chỉ s gợi ý V-AITCS II một công cụ tin
cậy có giá trị để dùng tại Việt Nam.
T khóa: AITCS II; hợp c; hợp c ln nnh; đánh giá nhóm; nn viên chăm c sức khỏe
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 43
Abstract
ASSESSING THE STRUCTURAL VALIDITY AND RELIABILITY OF THE
VIETNAMESE VERSION OF AITCS II QUESTIONNAIRE
Ho Thi Quynh Duyen, Nguyen Thanh Ngoc, Mai Thi Thanh, Le Dai Duong, Nguyen Ngoc Hoanh
My Tien
Background: Interprofessional Collaboration (IPCP) among healthcare professionals plays a crucial role in enhancing
safety for patients and care quality in healthcare settings, and it is also linked to patient satisfaction. Assessing the level
of collaboration and the factors related to partnership, cooperation, and coordination among healthcare professionals
can help health managers develop strategy to improve the effectiveness of patient care.
Objective: To assess the structural validity and reliability of the Vietnamese version of the AITCS II questionnaire (V-
AITCS II) among healthcare staff at the University Medical Center of Ho Chi Minh City (UMC).
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 465 healthcare staff working at UMC from September
2023 to February 2024. Data was managed using Excel 2013, analyzed using SPSS 20 and R software. A Confirmatory
Factor Analysis (CFA) model and Exploratory Factor Analysis (EFA) were developed to assess structural validity and
Cronbach’s alpha was calculated to evaluate reliability.
Results: Most participants were female (78%), 74% held a university degree, and most of the participants were full-
time workers. The average age was 32 years, and the average years of work experience at the hospital were 6 years.
The sample consisted of a comprehensive representation of healthcare profession: doctors (13.98%), nurses (68.82%),
and other healthcare staff (17.2%). The V-AITCS II questionnaire demonstrated high reliability, of which Cronbach’s alpha
values ranged from 0.8 to 0.9. All factor loadings exceeded 0.7, indicating strong structural validity. However, model fit
indices from the CFA analysis were suboptimal, from which only the SRMR (0.05) indicated an acceptable fit. EFA
showed stability of all three constructs.
Conclusion: The V-AITCS II questionnaire, designed to measure healthcare professionals’ perceptions on
interprofessional collaboration, was properly translated and assessed for face validity, structural validity, and reliability.
The results suggest that V-AITCS II is a reliable and valid tool for Vietnam population.
Keywords: AITCS II; collaboration; interprofessional practice; team assessment; healthcare professionals
1. ĐT VẤN Đ
Dưới c động của già a n số và thay đổi kinh tế, xã hội,
môi tờng, hợp tác ln ngành (IPCP) trong y tế đóng vai t
quan trọng trong đảm bảo cht ợng chăm c lấy người bệnh
làm trungm. Theo Tổ chc Y tế Thế giới: Thực hành hợp
tác liên ngành trong cm sóc sức khỏe xảy ra khi các nhân
viên chăm c sức khỏe từ các nền tảng chuyên n khác
nhau cung cấp các dịch vụ tn diện bằng cách làm việc với
người bệnh, gia đình và người chăm c ca họ, ng với cộng
đồng để cung cấp chăm c chất lượng tốt nhất ở tất cả mọi
bi cảnh y tế[1]. IPCP giữa c sĩ, điu dưỡng, ợc , nhân
viên hội… đã được chứng minh gp nâng cao sự hài lòng,
chất ợng cuộc sống, tuân thđiều tr giảm chi phí y tế [2].
Các yếu tgiúp IPCP thành công gồm: quan h đối tác, hợp
tác ch động, tham gia tnguyện, lập kế hoạch và ra quyết
đnh chung, làm việc nhóm, đóng góp chuyên n, tch
nhiệm chung, quan hbình đẳng, chia skiến thc và chuyên
môn [3].
Việt Nam đã nhiều chính sách đã thúc đẩy IPCP, như
Ngh quyết 46-NQ/TW (2005) “Phối hợp đa ngành trong bảo
v, chăm sóc vàng cao sức khỏe nhân dântrongnh hình
mới. c nlực đổi mới giáo dục cũng c trọng pt triển
giáo dục liên ngành (IPE) tại Việt Nam [4,5]. Một số công c
đo lường trong IPE đã đưc chuyển ngữ và sử dụng cho môi
tờng giáo dục sức khỏe tại Việt Nam [6]. Tuy nhiên, IPCP
vn n mới mẻ với nhiều nhân viên chăm c sc khỏe
(NVCSSK), nhà quản lý và chưa có nghiên cứu hệ thống nào
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
44 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06
v IPCP trong bối cảnh thực nh y tế Việt Nam, dẫn đến thiếu
hiểu biết vchc nm chămc sức khỏe phối hợp làm
việc trong thực tế.
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành ph Hồ C Minh
(UMC) với giá trị cốt lõi Tiên phong - Thấu hiểu - Chuẩn
mực - An toànđã đầu o nhân lực y tế ngi mô nh
truyền thống như nhân vn xã hi, dược sĩ lâm sàng, chuyên
gia dinh dưỡng, chun viên tâm lý. Nhằm đánh giá mc đ
hp c gia NVCSSK liên ngành đề xuất giải pháp ci
thiện, nghiên cứu này sẽ kiểm địnhnh giá trị cấu tc và đ
tin cậy của b câu hỏi Thang đo sự hợp c liên ngành giữa c
nhân viên y tế II tiếng Việt (V-AITCS II) trên NVCSSK tại
UMC [7].
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đốiợng nghiên cứu
NVCSSK đang làm việc ti UMC ttháng 09/2023 đến
tng 02/2024.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Tất cả NVCSSK hiện đang làm việc tại UMC
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Nhân viên đang nghỉ hậu sản, không lương, thuộc khối
cận lâm sàng, phòng khám.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu mô tả cắt ngang phân ch.
2.2.2. Cỡ mẫu
Lấy mẫu tất cả các NVCSSK trong bệnh viện. Bảng câu
hỏi sđược gửi đến tất ccác nhân viên đủ điều kiện và việc
tham gia sdựa trên tinh thần tự nguyện.
2.2.3. Công cụ thu thập số liệu
Bảng u hỏi phỏng vấn ính kèm): BCâu Hỏi Đánh
Giá Mức Độ Hợp Tác Nhóm Liên Ngành (Assessment of
Interprofessional Team Collaboration Scale II - AITCS-II)
của tác giả Orchard C phát triển năm 2012 sau đó chuẩn hóa
và rút gọn thành 23 câu hỏi năm 2018 bằng tiếng Anh đã
được dịch sang tiếng Việt hiệu chỉnh lại (phiên bản V-
AITCS II) [7-9], có sự thẩm định lại từ các chuyên gia với
chsố I-CVI từ 0,80 1,00 chsố S-CVI đạt từ 0,99
1,00 và Cohen’s Kappa đạt t 0,76 – 1,00. AITCS-II nhằm
đánh ghiệu quả hợp tác nhóm trongi trườngm sàng.
Bộu hỏi 23 câu hỏi, với câu trả lời theo thang Likert
5 mức độ (từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý).
Các câu hỏi được phân bố thành ba mục chính: Quan hệ đối
tác (Partnership) Xây dựng mối quan hệ cởi m n
trọng, tất cả c thành viên kể cả người bệnh bình đẳng cùng
nhau để đạt được mục tiêu chung; Hợp tác (Cooperation)
Khnăng lắng nghe và trân trọng quan điểm của tất cả c
tnh viên trong nhóm, đồng thời đóng p ý kiến của
nhân; Phối hợp (Coordination) Khả ng m việc cùng
nhau để đạt được các mục tiêu chung. Đặc biệt AITCS-II n
câu hỏi vyếu tđưa nời bệnh o quá trình chăm sóc.
Bộu hỏi đã được dịch sang nhiều thtiếng Đức, Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, Rwandan, Pháp, Nhật, Ý Ba-[10,11].
Bảng thu thập dữ liệu thông tin cá nhân, các đặc điểm liên
quan cần kho sát.
Khảo sát được gửi đến toàn bộ NVCSSK của UMC qua
email bệnh viện, việc phản hồi dựa trên tinh thần tự nguyện.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
(1) Biến điểm sV-AITCS II.
(2) Biến đặc điểm ca NVCSSK.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
nh giá trị cấu trúc (structural validity) được đánh giá
bằng phân ch nhân tkhẳng định - Confirmatory Factor
Analysis (CFA). Kết quả trlời của toàn bộ mẫu khảo sát
NVCSSK tại UMC sẽ được sử dụng để xây dựng hình
CFA. Các chsđánh giá nh p hợp mô hình được tính
tn như Chi bình phương, Comparative Fit Index (CFI),
Tucker–Lewis index (TLI), Root Mean Square Error of
Approximation (RMSEA) và Root Mean Square Error of
Approximation (SRMR). Hệ số tải nhân t(factor loading)
ng sẽ được tính toán cho từng câu hỏi. Ngi ra phân tích
nhân tkhám phá Exploratory Factor Analysis (EFA) cũng
s được tiến hành để tìm hiểu thêm về sựơng hợp của các
thuyết bên dưới của V-AITCS II khung thuyết gốc.
Đánh giá độ tin cậy của thang V-AITCS-II: Chúng tôi tiến
hành thẩm định đtin cậy trên câu trả lời của toàn bmẫu
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06
https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
45
khảo sát NVCSSK. nh tin cậy được đánh giá bằng phân
tích hsCronbach’s alpha (đạt yêu cầu tối thiểu t 0,7).
Sliệu được quản bằng phần mm Excel 2013 và phân
tích bằng phần mềm SPSS 20 và phần mềm R.
3. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đc điểm dân số tham gia nghiên cứu (N = 465)
Tần s(%)
Tuổi (m) (trung v- khoảng tphân vị) 31 [28 35]
Giới nh
Nam
N
103 (22%)
362 (78%)
Tnh đhọc vấn
Trung học phổ tng
Đại học
Sau đại học
Kc
34 (7%)
345 (74%)
78 (16%)
8 (2%)
Khoa/ png đang công c
Khoa Nội thận Thận nn tạo
Khoa Ngoại Tiêu hóa
Khoa Phục hi chức năng
Khoa Chấn thương chỉnh hình
Khoa o - Chăm sóc giảm nh
Khoa Nội tiết
Khoa Thần kinh
Khoa Ngoại Gan Mật Tụy
Khoa Tiêu hóa
Khoa hấp
Khoa Nội tim mạch
Png Công tác hội
Khoa Phẫu thuật tim người lớn
Khoa Hồi sức tích cực
Khoa sinh
Khoa Cấp cứu
Khoa Dinh dưỡng tiết chế
Khoa y mê hồi sức
Khoa Phsản
Khoa ợc
Khoa Tiết niệu
Khoa Tai mũi hng
Khoa Khám bnh
Khoa Ngoại Thần kinh
Kc
48 (10,32%)
47 (10,11%)
46 (9,89%)
37 (7,96%)
37 (7,96%)
36 (7,74%)
30 (6,45%)
29 (6,24%)
26 (5,59%)
24 (5,16%)
15 (3,23%)
14 (3,01%)
13 (2,80%)
11 (2,37%)
9 (1,94%)
8 (1,72%)
7 (1,51%)
7 (1,51%)
6 (1,29%)
4 (0,86%)
4 (0,86%)
2 (0,43%)
1 (0,22%)
1 (0,22%)
3 (0,65%)
Vtrí ng tác
Điều dưỡng
Bác sĩ
Chuyên viên vật lý tr liệu (VLTL)
320 (68,82%)
65 (13,98%)
44 (9,46%)
Tần s(%)
Nn viên công tác xã h
H
Dược sĩ lâm sàng
N dinh ỡng m sàng
Nời cm sóc m linh
N tâm lý học lâm sàng
Chuyên gia hoạt động trị liệu
T ký y khoa
Hsinh
14 (3,01%)
10 (2,15%)
5 (1,08%)
2 (0,40%)
1 (0,22%)
1 (0,22%)
1 (0,22%)
1 (0,22%)
1 (0,22%)
Tình trạng hợp đồng m việc
Tn thời gian
Bán thời gian
458 (98%)
7 (2%)
Snăm hành nghề (m) (trung v -
khoảng t pn vị) 8 [4 11]
Snăm làm việc với nhóm hiện tại (m)
(trung vị - khoảng tứ pn vị) 6 [3 10]
Trong thời gian từ 09/2023 02/2024, 465 NVCSSK của
UMC phản hồi chp thuận tham gia nghiên cu với đặc điểm
dân số học mô t trong Bảng 1. Tỉ lệ phản hồi 465/1.373 =
33,87%.
Kết qu nghiên cứu cho thấy, hầu hết người tham gia n
(78%), trình đhọc vấn đại học 74%, chyếu là m vic toàn
thời gian. Mẫu khảo t gồm ơng đối đầy đủ các nhóm chăm
sóc: c (13,98%), Điều dưỡng (68,82%), chuyên viên
VLTL (9,46%), cùng nhiều thành phần mới của nhóm m
sàng n nhân viên xã hội, ợc sĩ lâm sàng, dinh dưỡng m
sàng, chuyên viên tâm lý, chuyên vn hoạt động tr liệu ...
Đối ợng tham gia nghn cứu có đ tuổi trẻ 32 tuổi. S
năm công c trong ngành y tế trung nh 8 năm, thi gian làm
việc vi nhóm hiện tại trungnh là gần 6 năm. Điều này cho
thấy, đội ngũ NVCSSK tr thâm niên, kinh nghiệm trong
công tác y tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và thc
hành hợp c tại bệnh viện.
Theo tác giJackson DL số mẫu cần thiết cho phân ch
CFA của thang điểm V- AITCS-II gồm 23 câu với 5 la chọn
là ít nhất 230 nời tham gia để cho kết quCFA đáng tin cậy
[12]. Nghiên cứu của chúng i đã sử dụng dữ liệu từ 465
người trlời để thực hiện CFA. Kết qucho thấy mô hình đưc
xây dựng da tn kết quả khảo sát hiện tại chưa phản ánh s
phù hợp tuyệt đối (good fit) với dữ liệu nghiên cứu. Kết qu
kiểm định Chi nh phương cho giá trị χ² = 1001,40; df = 227,
p-value < 0,0001; gợi ý sự thiếu phù hợp tuyệt đối. CFI cho
giá tr0,88; gợi ý sphù hợp thp đến trung bình. TLI = 0,87;
gi ý thiếu phù hợp tuyt đối. Giá trRMSEA 0,09 [CI 90%
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
46 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06
(0,080,09)] giới hạn nỡng p hợp và không p hợp.
G trị SRMR là 0,05, gi ý mức đ phù hợp tốt.
hình đánh giá hệ số tải nhân t(factor loading) được
xây dựng dựa trên dữ liệu khảo sát bằng phần mềm R (Hình
1). Tất chệ số tải nhân tcủa 23 câu hỏi đều đạt ngưỡng
>0,7, gợi ý mối ơng quan tốt giữa câu hỏi khái niệm
c câu hỏi cùng muốn đo lường. Có đến 20 câu hỏi có g
trị từ 0,90 đến 1,12. Trong đó chcó một u hỏi đặc biệt
hệ số tải nhân t mức 0,77 là câu hỏi Phối hp c dịch
vụ sức khỏe và xã hội (ví dụ: i chính, việc m, nhà , sự
kết nối với cộng đồng, tâm linh) dựa trên nhu cầu chăm sóc
của người bệnh.
Phân tích EFA được tiến hành để tìm hiểu thêm vềc lý
thuyết bên dưới của từ dữ liệu V- AITCS-II tương hợp với
khung thuyết gốc của tác giả Orchard không. Chúng i
bắt đầu xây dựng với mô hình gồm 3 mục như ban đầu của
tác giả Orchard và 4 mục để đánh g liệu mô nh mới
giải thích tốt hơn tính giá trị của V- AITCS-II không. Kết quả
c hệ sti và ơng quan thhiện trong nh 2. Ta thấy
được hai mục “Quan hệ đối tác” và “Phối hợp” vẫn ổn định
và baom toàn bcâu hỏi như bộ câu hỏi gốc. Chỉ có mục
“Hợp tác” tuy vẫn ổn định với 8 câu hỏi ban đầu nhưng có
hai câu hỏi B2 B3 khả năng liên hvới nhau thành một
mục tiềm ẩn mới.
nh 1. Mô hình thhin hệ số tải nhân tố của 3 mục của bộu
hỏi V- AITCS-II với Partnership Quan hệ đối c,
Cooperation Hợp tácvà Coordination “Phối hợp”. Xây
dựng bằng gói laavan (v0.6–19; Rosseel) và lavaanPlot (v0.81;
Lishinski) của phần mềm R
nh 2.nh thể hiện hệ tương quan củac câu hỏi 3 mc của bộu hỏi V- AITCS-II với f1 là “Quan hệ đốic”, f3 “Hp
c” f4 là Phối hợp. Rng f2 một mục tiềmn mới. Unique.var.: pơng sai riêng. Communalities: pơng sai chung