
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------
NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
QUẢN LÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 9.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2025

Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Thị Hoàng Yến
PGS.TS Nguyễn Công Giáp
Phản biện 1: GS.TS Phạm Hồng Quang
Đại học Thái Nguyên
Phản biện 2: PGS.TS Phạm Thị Thanh Hải
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Văn Tuân
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ
họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi 14 giờ 00 ngày 30 tháng 12 năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục

1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tính cấp thiết giải thích cho lý do chọn đề tài luận án thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến hội nhập quốc tế trong giáo dục,
thông qua các nghị quyết và đề án nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học thể hiện qua
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”. Cụ thể, với hơn 70 thỏa thuận và 23 điều ước quốc tế đã được ký kết trong thời
gian qua, Việt Nam đã tạo dựng được khung khổ pháp lý để triển khai các chương trình
liên kết đào tạo quốc tế thuộc nhiều lĩnh vực như trao đổi chuyên gia, giảng viên, giáo
viên, sinh viên; nghiên cứu, đào tạo,...
Thứ hai, Hoạt động thực tập là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Đối với các CSGDĐT, các chương
trình LKĐTQT góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín và vị thế, giúp các cơ sở này nắm bắt
được nhiều cơ hội hợp tác và phát triển trong tương lai với các CSGDĐT khác trên toàn
cầu. Trong đó, hoạt động TTTN của SV LKĐTQT đóng có vai trò quan trọng trong ĐBCL
đầu ra. Đối với SV LKĐTQT, hoạt động thực tập càng có ý nghĩa quan trọng hơn vì quá
trình thực tập giúp SV rèn luyện kỹ năng làm việc, vận dụng và củng cố kiến thức nghề
nghiệp, là những năng lực đầu ra cần phải có của chương trình LKĐTQT. Quản lý chương
trình TTTN hiệu quả đồng nghĩa với việc SV được cung cấp sự hỗ trợ và hướng dẫn tận
tình để phát triển kỹ năng và kiến thức, từ đó đạt được mục tiêu học tập và nghề nghiệp đã
đề ra, đồng thời CSGDĐT cũng nâng cao khả năng quản lý, hoàn thiện chương trình
TTTN, và nâng cao chất lượng đào tạo của mình.
Thứ ba, tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu còn gắn liền với điểm khác biệt nổi bật
trong quản lý hoạt động thực tập của SV các chương trình LKĐTQT là có sự tham gia
giám sát, kiểm tra của các trường đại học nước ngoài; đồng thời, SV phải tuân thủ những
nguyên tắc, quy định của trường đại học nước ngoài trong toàn bộ quá trình thực tập. Điều
này khiến công tác quản lý hoạt động thực tập của SV LKĐTQT phức tạp hơn so với các
CTĐT bình thường trong nước, đòi hỏi nhiều nghiệp vụ và áp lực hơn đối với không chỉ
SV mà cả đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia LKĐTQT, nếu không có phương pháp
quản lý quá trình thực tập thật tốt thì khó có thể đảm bảo hiệu quả của hoạt động thực tập
trong mục tiêu thúc đẩy sự phát triển tổng thể hoạt động đào tạo của đơn vị đào tạo, phát
triển toàn diện năng lực của SV, theo tiếp cận ĐBCL.
Thứ tư, các cơ sở giáo dục cần chú trọng đến chất lượng thực tập để phù hợp với
nhu cầu xã hội và nâng cao chất lượng đào tạo. Theo quan điểm ĐBCL, chất lượng thực
tập của SV các chương trình LKĐTQT là một kênh phản ánh nội dung, chương trình và
chất lượng liên kết đào tạo của CSĐT, từ đó, CSĐT có căn cứ cho việc điều chỉnh bổ
sung, hoàn thiện chương trình LKĐTQT để phù hợp hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng các CSGDĐH trong nước chưa dành
sự quan tâm, chú trọng và nhận thức đúng mực về tính cấp thiết và tầm quan trọng của
hoạt động quản lý các chương trình này.
Thứ năm, thực trạng hiện nay cho thấy mặc dù số lượng chương trình LKĐTQT
tăng lên, chất lượng chưa đáp ứng kỳ vọng. Thống kê từ Vụ Giáo dục đại học thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng cho thấy số lượng liên kết đào tạo đang tăng lên nhanh chóng
với 62 cơ sở giáo dục đại học có triển khai các chương trình liên kết đào tạo với các đối

2
tác nước ngoài và 369 chương trình liên kết đào tạo tính đến năm 2023. Số lượng tuy lớn
nhưng chất lượng liên kết đào tạo chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà trường, SV và xã
hội; đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đầu ra và chất lượng quản lý các chương trình
LKĐTQT.
Thứ sáu, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập
của SV nhiều ngành nghề khác nhau, theo các cách tiếp cận khác nhau, nhưng chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động TTTN cho SV các chương trình
LKĐTQT trình độ đại học tại Việt Nam. Do vậy, cần có nghiên cứu sâu hơn về quản lý
hoạt động thực tập của sinh viên trong bối cảnh LKĐTQT tại Việt Nam, đặc biệt là áp
dụng phương pháp quản lý chất lượng theo chu trình PDCA để cải tiến hiệu quả thực tập
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài luận án: “Quản lý thực tập
tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục
đại học Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích xuyên suốt nghiên cứu này là nhằm cải thiện chất lượng hoạt động TTTN
của SV các chương trình LKĐTQT. Dựa trên cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn về quản
lý hoạt động TTTN trong các chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các trường đại
học tại Việt Nam, luận án tập trung đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý theo chu
trình PDCA (Plan-Do-Check-Act). Ngoài ra, luận án cũng hướng đến mục tiêu góp phần
đảm bảo chất lượng hoạt động TTTN trong các chương trình LKĐTQT và nâng cao chất
lượng đào tạo của các trường đại học tại Việt Nam. Qua đó, luận án mong muốn tạo ra một
mô hình quản lý linh hoạt và hiệu quả, giúp sinh viên có thêm nhiều trải nghiệm học tập
hữu ích và nâng cao uy tín của các chương trình đào tạo quốc tế tại nước nhà.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT
trình độ đại học tại các CSGDĐH
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình
LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình
liên kết đào tạo quốc tế trình độ đại học tại các CSGDĐH, tập trung vào việc áp dụng và
thực hiện chu trình PDCA.
4.2 Phân tích và đánh giá thực tiễn quản lý hoạt động TTTN của SV thuộc các
chương trình LKĐTQT trình độ đại học, sử dụng cụ thể các bước trong chu trình PDCA,
tại các CSGDĐH Việt Nam.
4.3 Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình
LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH Việt Nam, tận dụng và thích ứng với từng
giai đoạn của chu trình PDCA.
4.4 Khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp quản lý hoạt động TTTN của SV các
chương trình LKĐTQT trình độ đại học, dựa trên chu trình PDCA, tại một số cơ sở giáo
dục đại học tại Việt Nam để đảm bảo sự thích hợp và áp dụng trong thực tế.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý các chương trình LKĐTQT nói chung và chương trình TTTN nói
riêng chưa được nhận thức đầy đủ và đúng mực dẫn đến tình trạng thiếu hiệu quả, ảnh
hưởng đến chất lượng đầu ra của sinh viên. Tuy nhiên, bằng cách thực hiện quản lý hoạt
động TTTN theo chu trình PDCA, các cơ sở giáo dục đại học có thể giải quyết các vấn đề

3
này và đảm bảo chất lượng hoạt động TTTN trong các chương trình LKĐTQT trình độ đại
học, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo của mình.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Hoạt động quản lý TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học
tại Việt Nam dựa trên cơ sở lý luận nào?
6.2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TTTN của SV chương trình
LKĐTQT trong CSGDĐH theo chu trình PDCA?
6.3. Thực trạng quản lý TTTN của sinh viên các chương trình LKĐTQT tại các
CSGDĐH Việt Nam hiện nay như thế nào?
6.4. Cần những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý TTTN của SV các chương trình
này theo tiếp cận ĐBCL?
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý TTTN của SV các
chương trình LKĐTQT trình độ đại học tại các CSGDĐH công lập Việt Nam có chương
trình LKĐTQT do các trường Đại học nước ngoài cấp bằng, dựa trên chu trình PDCA
trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023.
Về khách thể khảo sát gồm 04 đối tượng:
- SV năm cuối trình độ đại học thuộc các chương trình LKĐTQT trực tiếp, do hai
bên cùng xây dựng CTĐT, toàn phần tại Việt Nam do các trường Đại học đối tác nước
ngoài cấp bằng;
- Cựu SV các chương trình LKĐTQT toàn phần tại Việt Nam do các trường Đại học
đối tác nước ngoài cấp bằng;
- CBQL các CSGDĐH công lập có triển khai các chương trình LKĐTQT trình độ
đại học, cụ thể gồm: (i) Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách hợp tác quốc tế; (ii) CBQL
đào tạo các dự án LKĐTQT (bao gồm CBQL phía các CSGDĐH công lập Việt Nam và
CBQL phía các trường đại học đối tác); (iii) CBQL của đơn vị thực tập (giám đốc, quản
đốc, trưởng phòng….);
- Cán bộ hướng dẫn thực tập, gồm hai đối tượng là (i) giảng viên các khoa chuyên
ngành tham gia giảng dạy và hướng dẫn SV thuộc các chương trình LKĐTQT; và (ii) cán
bộ trực tiếp hướng dẫn SV tại các đơn vị thực tập.
Về địa bàn khảo sát: Các trường đại học công lập có thực hiện các chương trình
LKĐTQT trình độ đại học cụ thể là Đại học Thương mại, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Tp.HCM, Đại học Hà Nội, Đại học Kinh tế-Đại học Đà Nẵng, Đại học Kinh tế, Luật-
Đại học Quốc gia Tp.HCM.
8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
8.1 Cách tiếp cận
8.1.1 Tiếp cận nghiên cứu dựa trên chức năng quản lý
8.1.2 Tiếp cận nghiên cứu theo nội dung quản lý
8.1.3 Tiếp cận nghiên cứu theo các yếu tố trong hệ thống
8.2 Phương pháp nghiên cứu
8.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
8.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9. Những luận điểm cần bảo vệ
9.1 Quản lý hoạt động TTTN của SV các chương trình LKĐTQT trình độ đại học
cần được phối hợp giữa ba bên giữa (i) hai CSGDĐH Việt Nam và đối tác nước ngoài, (ii)

