NGUYỄN TUYẾT XƯƠNG
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ NGUY
CƠ CỦA NGHE KÉM Ở TRẺ EM TỪ 2 ĐẾN
5 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO
NỘI THÀNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62.72.01.17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ DỊCH TỄ HỌC
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-------------------
Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. Ts. Nguyễn Anh Dũng
2. PGS.Ts. Khu Thị Khánh Dung
Phản biện 1: ……………………………………....
Phản biện 2: ……………………………...............
Phản biện 3: ……………………………………….
Luận án sẽ (hoặc đã) được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận
án nhà nước họp tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi ... giờ ... , ngày
... tháng ... năm 20....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghe kém hiện tượng giảm một phần hay toàn bộ
khả năng cảm nhận về âm thanh. Nghe kém thể gặp
mọi lứa tuổi thdo nhiều nguyên nhân gây ra. Theo
ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), khoảng
5% dân số, tương đương với 360 triệu người trên toàn thế
giới bị nghe kém, trong đó 32 triệu trẻ em bị vấn đề
này.
Theo Sở Giáo dục Đào tạo Nội, toàn thành phố
840 trường mầm non, trong đó 85,0% công lập
chiếm hơn 90,0% tổng số học sinh mầm non. Cũng như
các địa phương khác, đến nay Nội vẫn chưa nghiên
cứu nào nghiên cứu đặc điểmvà các yếu tố nguy của
nghe kém trẻ em độ tuổi từ 2 tuổi đến 5 tuổi. vậy,
việc nghiên cứu các đặc điểm các yếu tố nguy của
nghe kém trẻ trong độ tuổi nói trên hết sức cần thiết
nhằm cung cấp những số liệu khoa học về các vấn đề nêu
trên.
Từ những do trên, đề tài nghiên cứu Một số đặc
điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5
tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Nội” được
thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm của nghe kém ở trẻ em từ 2 tuổi
đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Nội,
2011 - 2012.
2. Xác định một số yếu tố nguy của nghe kém trẻ em
từ 2 đến 5 tuổi khu vực nội thành Hà Nội.
2
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ CÁC ĐÓNG GÓP MỚI
CỦA LUẬN ÁN
- Tính mới: Đây nghiên cứu đầu tiên sử dụng máy đo
OAE sàng lọc nghe kém lứa tuổi từ 2-5 tuổi tại các
trường mẫu giáo tại Hà Nội.
- Tính ứng dụng: Thông tin về tình hình dịch tễ học
nghe kém trẻ từ 2-5 tuổi nội thành Nội bằng
chứng, sở khoa học nhằm y dựng các chương trình
sàng lọc, dự phòng nghe kém cho trẻ tại cộng đồng.
Những kết quả nghiên cứu luận án sở cho các
nghành liên quan hoạch định chiến lược can thiệp nghe
kém phù hợp và có hiệu quả.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 93 trang, 4 chương: Đặt vấn đề: 2 trang,
Chương 1 - Tổng quan: 30 trang, Chương 2 - Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: 14 trang, Chương 3 - Kết quả:
23 trang, Chương 4 - Bàn luận: 21 trang, Kết luận: 1 trang,
Khuyến nghị: 1 trang, Những đóng góp của luận án: 1
trang. Luận án 30 bảng, 4 biểu đồ, 8 hình, 1 đồ, 134
tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.4 Tình hình nghe kém
1.4.1.3 Tình hình nghe kém ở trẻ dưới 6 tuổi
Một nghiên cứu thuần tập Atlanta, M trẻ từ 3-10
tuổi cho thấy tỷ lệ trẻ bị nghe kém nặng tăng dần theo độ
tuổi, từ 0,67/1000 trẻ 3 tuổi đến 1,38/1000 trẻ 10 tuổi.
Nghiên cứu cũng cho thấy nghe kém mức độ vừa mức
độ chủ yếu trong các mức độ nghe kém (46%). Các nước
3
có thu nhập thấp có t lệ nghe kém ở trẻ em cao hơn các
nước phát triển.
1.4.2 Tình hình nghe kém ở Việt Nam
Việt Nam còn ít các nghiên cứu về giảm thính lực
trẻ em. Năm 2001, tác giả Thị Lan cộng sđã tiến
nh nghn cứu phản ứng thính giác trên 900 tr sơ sinh có
nguy cao tại bệnh viện Bảo vệ mẹ trẻ em bằng
chng tự tạo. Kết quả cho thấy tỷ lệ không đáp ứng với âm
thanh ở trsinh nguy cao 4,4%.
Phạm Thị Cơi cộng sự đã xác định vai trò của âm
phát ốc tai kích thích trong đánh giá thính giác 823 trẻ
dưới 5 tuổi được chọn ngẫu nhiên tại Bắc Ninh, Thái
Nguyên Phú Thọ, kết quả cho thấy 4,87% cho kết quả
nghi ngờ giảm thính lực cần phải kiểm tra lại. Gần đây,
một nghiên cứu sàng lọc nghe kém trẻ sinh đã được
tiến hành với 12.202 trẻ sinh tại Bệnh viện Phụ sản
Nội bằng phương pháp đo âm ốc tai cho thấy, tới 3,4%
trẻ sơ sinh có nghi ngờ bị giảm thính lực.
1.5. Các yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ
1.5.1 Các yếu tố bẩm sinh
1.5.1.1 Yếu tố liên quan đến di truyền
Khoảng 50% tất cả các trường hợp nghe kém bẩm sinh
do di truyền. Trong số đó, khoảng 70% nhiếm sắc th
(NST) thường dạng trội 1 - 2% di truyền qua NST giới
tính X. Nghe kém nằm trong hội chứng chiếm 30% tổng
số điếc di truyền.
1.5.1.2 Yếu tố nguy cơ trong quá trình mang thai
1.5.1.2.1 Nhiễm khuẩn trong quá trình mang thai