
1
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG
VỐN ODA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM THỰC HIỆN
Chuyên ngành : Kế toán, kiểm toán và phân tích
Mã số : 62.34.03.01
2
C¤NG TR×NH §¦îC HON THNH t¹i
Tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
Đoàn Xuân Tiên
TS Nguyn Th Hng Thúy
Ph¶n biÖn:
1:
2:
3:
LuËn ¸n ®−îc b¶o vÖ tr−íc Héi ®ång chÊm luËn ¸n
cÊp Tr−êng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Vo håi: ngy th¸ng n¨m 2017
Cã thÕ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i:
* Th− viÖn Quèc gia
* Th− viÖn §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

3
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ODA được cho là một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy
nhiên, có những rủi ro nhất định liên quan đến việc sử dụng các nguồn vốn này, đặc biệt là khả năng
trả nợ. Gánh nặng nợ cho đất nước sẽ lớn hơn trong những năm tới, đặc biệt là khi lãi suất của các
khoản vay cao hơn và số năm ân hạn sẽ giảm đi. Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với một số rủi ro khác
bao gồm rủi ro tỷ giá ngoại tệ, rủi ro dòng tiền do thâm hụt ngân sách và tăng các dịch vụ nợ, rủi ro kỹ
thuật và cả những rủi ro về thiên tai.
Thực tiễn cho thấy dư luận xã hội thời qua có nhiều bức xúc, quan tâm về hiệu quả của đầu tư
công như hiệu quả của dự án còn thấp; tổng mức đầu tư tăng cao; đầu tư còn dàn trải; chất lượng công
trình thấp; thất thoát, và lãng phí còn lớn… dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ công tăng cao, trong đó
chủ yếu là nợ nước ngoài của Chính phủ do vay ODA và vay ưu đãi đầu tư nhưng việc sử dụng chưa
thực sự đúng mục đích và hiệu quả. Vì thế, Kiểm toán nhà nước (KTNN) sẽ là một công cụ hữu hiệu
để kiểm tra, đánh giá toàn diện và nâng cao tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quá trình tiếp nhận,
quản lý và sử dụng các nguồn vốn ODA nhằm thực hiện theo đúng mục tiêu, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Quốc hội và Chính phủ, đồng thời làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
Trong những năm gần đây, KTNN tăng cường kiểm toán các dự án đầu tư có sử dụng vốn
ODA, tuy nhiên công tác điều hành, thực hiện kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA của
KTNN còn chưa thật sự đáp ứng yêu cầu như: khung pháp lý về kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA còn chưa đầy đủ; chất lượng và kết quả kiểm toán còn ở mức độ hạn chế, do chủ yếu tập
trung kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán và quản lý đầu tư, chưa đi sâu kiểm toán các
nội dung đặc thù của dự án ODA như: sự cần thiết phải vay ODA, công tác ký kết Hiệp định, các điều
khoản ràng buộc, thành tố ưu đãi có đảm bảo quy định, kiểm toán nguồn vốn đối ứng, kiểm toán dòng
tiền, công tác ghi thu-ghi chi...; chưa phát hiện kịp thời các sai phạm và những bất cập của chế độ,
chính sách về quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA để chấn chỉnh, khắc phục do chủ yếu là thực hiện
kiểm toán sau.
Với các lý do trên, đề tài "Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do Kiểm toán nhà
nước Việt Nam thực hiện" được chọn nghiên cứu với mong muốn sử dụng được những kiến thức đã
nghiên cứu để làm rõ lý luận về kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, xác định rõ thực trạng
kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
của KTNN và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án này;
qua đó chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán dự án ODA và nâng cao chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
KTNN Việt Nam thực hiện.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.2.1. Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA
Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu là kiểm toán các dự
án sử dụng vốn ODA, cả trong nước và quốc tế, theo tác giả được biết thì chưa có đề tài nào nghiên cứu
sâu về chủ đề này, mặc dù ít hay nhiều có đề cập đến kiểm toán dự án đầu tư, do KTNN thực hiện, đặc
biệt khi mà vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA đang được cho là chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn
4
tình trạng lãng phí, thất thoát và khi mà KTNN đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện quy trình kiểm
toán, nhân lực kiểm toán, cơ sở hạ tầng … trong hoạt động kiểm toán. Vì vậy vấn đề nghiên cứu về hoàn
thiện kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA cần được nghiên cứu và thực sự cần thiết.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA
Theo tác giả tìm hiểu, cả trên phạm vi quốc gia và quốc tế, thì chưa có nhiều công trình nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện.
Hơn nữa, hiện tại thì vấn đề “nâng cao chất lượng kiểm toán” đang rất được quan tâm và để đưa ra
được các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thì vấn đề xác định xem mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán là thực sự cần thiết. Cũng qua việc xác định được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán thì chủ thể kiểm toán mới có cơ sở để tập
trung vào những nhân tố nào là quan trọng, là cốt lõi để nâng cao chất lượng kiểm toán và tạo niềm tin
cho các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm (i) đánh giá thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA do KTNN thực hiện, qua đó chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân để làm cơ sở đưa ra
các giải pháp; và (ii) xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán dự án sử
dụng vốn ODA để qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán dự án sử dụng
vốn ODA.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, nội dung cơ bản nào liên quan đến kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA và
các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA?; Thứ hai, thực trạng
kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện tại Việt Nam như thế nào?; Thứ ba,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
KTNN thực hiện như thế nào?; Thứ tư, các giải pháp cần đưa ra nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA và các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán các
dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ODA do KTNN thực hiện.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
(i) Không gian: các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA được kiểm toán bởi KTNN; (ii) Thời gian:
các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA được kiểm toán từ năm 2011 đến năm 2015; (iii) Nội dung: nghiên cứu
này tập trung vào quy trình kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA được thực hiện qua 4 giai đoạn
là: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Lập báo cáo kiểm toán; và Kiểm tra việc thực hiện
kiến nghị kiểm toán. Trong đó, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu đánh giá tính hiệu lực thông qua
việc thực hiện 4 giai đoạn của quy trình kiểm toán. Để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu về kiểm toán dự
án ODA, tác giả minh chứng bằng các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA cụ thể mà phần lớn bao gồm cả
cấu phần xây dựng.

5
Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện qua
dữ liệu cả định tính và định lượng.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Ý nghĩa về lý luận: (i) Hệ thống hóa những nội dung cơ bản về kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ODA và các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của
KTNN; (ii) Qua nghiên cứu đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA do KTNN Việt Nam thực hiện.
Ý nghĩa về thực tiễn: (i) Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới
chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA. Đây là thông tin quan trọng, hữu ích
để Lãnh đạo KTNN có các giải pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời trong thời gian tới cả về tổ chức,
nhân sự, chuyên môn, cơ sở hạ tầng … nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán; (ii) Đề xuất các giải
pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện Quy trình kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA.
Chương 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
2.1. Đặc điểm dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
2.1.1. Khái niệm
Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA có thể hiểu là tập hợp các đề xuất của Chính phủ Việt Nam
đối với các Nhà tài trợ nước ngoài liên quan đến việc bỏ vốn trung và dài hạn để ĐTXD mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển kinh tế, xã hội trong một hoặc nhiều giai đoạn
phát triển của Việt Nam.
2.1.2. Phân loại
2.1.3. Các phương thức cung cấp vốn ODA: (i) Hỗ trợ ngân sách; (ii) Hỗ trợ chương trình; (iii) Hỗ
trợ dự án; (iv) Viện trợ phi dự án.
2.1.4. Đặc điểm
+ Nguồn vốn: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ
chức/chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc
sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn bộ/một phần) từ NSNN. Các dự án ODA thường có vốn đối
ứng là khoản đóng góp của phía Chính phủ Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện
các chương trình, dự án. Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với với các dự án
khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và
nhà tài trợ.
+ Thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ (hay yếu tố không hoàn lại), là một chỉ
số biểu hiện tính “ưu đãi” của ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành
tố hỗ trợ càng cao thì càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp
các yếu tố đầu vào: lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm, và tỷ lệ chiết
khấu.
6
+ Tính ràng buộc: các nước nhận viện trợ phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới được
nhận tài trợ, điều kiện này tùy thuộc quy định của từng nhà tài trợ. Đó là các điều kiện về chính trị hay
về thương mại. Xu hướng ngày nay các ràng buộc về chính trị giảm dần về hình thức và chủ yếu là các
ràng buộc về thương mại.
2.1.5. Cơ chế tài chính
(i) Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ
NSNN; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;
(ii) Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua NSNN; phương thức vay lại qua ngân hàng
thương mại hay vay lại trực tiếp từ NSNN;
(iii) Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản lý
nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu, chi phí, tính khả thi của dự án
theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài; phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.
2.1.6. Yêu cầu quản lý
2.1.7. Quy trình quản lý
Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án bao gồm
06 bước cụ thể như sau: (1) Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (2) Lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án; (3) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; (4) Ký
kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (5) Quản lý thực hiện chương trình, dự
án; (6) Hoàn thành, chuyển giao kết quả thực hiện chương trình, dự án
Bảng 2.1: So sánh chu trình dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA và NSNN
Giai đoạn Đầu tư bằng nguồn vốn ODA Đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN
Giai đoạn xác
định
dự án
Bước 1. Chính phủ xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng ODA thể hiện
các lĩnh vực, ngành được ưu tiên tài trợ ODA
Bước 1: Xin Chủ trương
đầu tư theo Luật Đầu tư
công
Bước 2. Cơ quan chủ quản gửi Bộ KH&ĐT tổng
hợp, thảo luận với các nhà tài trợ để xác định khả
năng tài trợ
Bước 3. Bộ KHĐT xây dựng danh mục tài trợ ODA
trình Thủ tướng phê duyệt.
Giai đoạn
chuẩn bị
đầu tư
Bước 4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục,
Bộ KH&ĐT thông báo danh mục dự án được tài trợ
ODA.
Bước 5. Chủ dự án chuẩn bị báo cáo nghiên cứu
khả thi về dự án.
Bước 2. Chủ dự án chuẩn
bị báo cáo nghiên cứu khả

7
Giai đoạn Đầu tư bằng nguồn vốn ODA Đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN
thi về dự án.
Bước 6. Bộ KH&ĐT thẩm định nguồn vốn dự án;
Cơ quan chủ quản thẩm định, phê duyệt dự án.
Bước 3. Bộ KH&ĐT thẩm
định nguồn vốn dự án; Cơ
quan chủ quản thẩm định,
phê duyệt dự án.
Bước 7. Đàm phán, ký kết Hiệp định khoản vay
Giai đoạn thực
hiện đầu tư
Bước 8. Thực hiện dự án Bước 4. Thực hiện dự án
Bước 9. Theo dõi và đánh giá thực hiện dự án: Theo
dõi thường xuyên, đánh giá và báo cáo định kỳ theo
quy định trong Hiệp định ký kết.
Giai đoạn kết
thúc đầu tư
Bước 10. Nghiệm thu, đóng tài khoản, bàn giao,
quyết toán
Bước 5. Nghiệm thu hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử
dụng và quyết toán
Bước 11. Đánh giá dự án hoàn thành (đánh giá sau
dự án): Thông tin từ đánh giá dự án được sử dụng
cho ký kết Hiệp định cho vay để đầu tư dự án tiếp
theo.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.1.8. Đặc điểm của dự án đầu tư sử dụng vốn ODA ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán
Do đặc thù của các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA và mỗi loại dự án lại có nội dung, tính
chất, đặc điểm, nguồn vốn, quy định ... khác nhau dẫn đến ít hay nhiều ảnh hưởng đến kiểm toán dự án
đầu tư: Thứ nhất, tính đa dạng của các nhà tài trợ và yêu cầu trong các hiệp định dự án; Thứ hai, tính đa
dạng về nguồn vốn; Thứ ba, tính đa dạng về lĩnh vực dự án được triển khai; Thứ tư, năng lực triển khai
thực hiện dự án ODA; Thứ năm, tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của Ban quản lý dự án.
2.2. Quy trình kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
Quy trình kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA hiện tại chưa được ban hành chính
thức bởi KTNN, tuy nhiên các quy trình vẫn phải tuân thủ Quy trình kiểm toán chung. Theo đó quy
trình kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA được triển khai theo sơ đồ sau:
Chuẩn bị
kiểm
toán
Thực
hiện
kiểm
toán
Lập và
gửi báo
cáo kiểm
toán
Kiểm tra
việc thực
hiện kiến
nghị kiểm
toán
8
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA
Tùy từng cuộc kiểm toán, quy trình kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA có thể áp dụng
một, hai hoặc cả ba loại hình kiểm toán như: Kiểm toán BCTC; kiểm toán tuân thủ; và kiểm toán hoạt
động.
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
2.2.1.1. Khảo sát và thu thập thông tin
a) Các thông tin cần thu thập
Các thông tin đặc thù của dự án ODA
- Quy hoạch/kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ngành, vùng và địa phương liên quan đến
Chương trình/dự án;
- Quyết định, chủ trương đầu tư Chương trình/dự án;
- Đề cương Chương trình/dự án;
- Văn kiện Chương trình/dự án (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi);
- Hiệp định quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi của Chương trình/dự án; Tên nhà tài trợ, đồng
tài trợ; Điều ước quốc tế khung và Điều ước quốc tế cụ thể được phê duyệt áp dụng đối với Chương
trình/dự án;
- Mục tiêu và các kết quả chủ yếu của Chương trình/dự án;
- Nguồn vốn đầu tư được duyệt (ODA viện trợ không hoàn lại, ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi
và vốn đối ứng) theo nguyên tệ, tương đương đồng Việt Nam và quy đổi ra đôla Mỹ;
- Công tác ghi thu - ghi chi hàng năm của Chương trình/dự án;
- Thời gian tối đa thực hiện Chương trình/dự án;
- Cơ quan giải ngân nguồn vốn ODA; cơ quan giải ngân nguồn vốn đối ứng trong nước; quy
trình giải ngân;
- Cơ chế tài chính trong nước đối với Chương trình/dự án (cấp phát từ NSNN, cho vay lại toàn
bộ, cho vay lại một phần và cấp phát một phần từ NSNN);
- Ngân hàng phục vụ Chương trình/dự án.
2.2.1.2. Đánh giá kiểm soát nội bộ và thông tin thu thập được, xác định trọng tâm và rủi ro kiểm toán
Trọng tâm kiểm toán dự án ODA được xác định theo từng nội dung kiểm toán và lựa chọn
trong các nội dung kiểm toán như:
+ Việc tuân thủ quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, sự cần thiết của dự án đầu tư; tính
tuân thủ trong việc sử dụng vốn ODA; Sự cần thiết phải vay ODA;
+ Kiểm toán việc bảo lãnh Chính phủ đối với khoản vay ODA; và phí bảo hiểm tiền vay;
+ Kiểm toán thành tố ưu đãi có đảm bảo theo quy định;
+ Chi phí xây lắp, thiết bị; công nghệ; đặc biệt lưu ý về giá cả và công nghệ đối với các thiết
bị, công nghệ phải nhập khẩu từ nước cung cấp ODA theo điều khoản ràng buộc trong Hiệp định;

9
+ Kiểm toán dòng tiền;
+ Công tác ghi thu - ghi chi hàng năm của Chương trình/dự án;
+ Những vấn đề khác (nếu có).
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Giá cả và chất lượng các vật tư, vật liệu, thiết bị nhập khẩu (đặc biệt lưu ý đến các Hiệp định
có điều khoản ràng buộc về việc nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ từ nước cung cấp ODA).
2.2.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán: Mục tiêu của một cuộc kiểm toán dự án ODA ngoài việc tuân thủ các
mục tiêu chung, cần chỉ rõ các mục tiêu kiểm toán riêng biệt như đánh giá sự cần thiết phải đầu tư và
sự cần thiết phải vay ODA, kiểm toán tính ưu đãi của khoản vay có đảm bảo quy định, kiểm toán dòng
tiền, công tác ghi thu - ghi chi…, đồng thời mục tiêu kiểm toán phải được xác định theo cách thức cho
phép KTV có thể kết luận được về mục tiêu kiểm toán đó.
- Xác định trọng yếu (trọng tâm) kiểm toán:Để xác định một vấn đề, nội dung hay hoạt động
trong cuộc kiểm toán dự án ODA có trọng yếu hay không, KTV có thể nghiên cứu theo các hướng sau:
+ Có tác động, ảnh hưởng quan trọng đến kết quả thực hiện của chương trình, hoạt động, đơn
vị được kiểm toán;
+ Quy mô sử dụng kinh phí lớn nhưng năng lực của bộ phận quản lý không đảm bảo và được
chia nhỏ thành nhiều gói thầu, hợp đồng;
+ Qua kiểm toán có thể đưa ra các kiến nghị mang lại cải thiện tình hình đáng kể, ví dụ như:
Kiến nghị cải thiện hoạt động, tăng cường trách nhiệm giải trình, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn
bản…;
+ Có tính thời sự, đang được Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm;
+ Có sự thay đổi đáng kể, ví dụ như: Các chương trình, hoạt động mới được triển khai thực
hiện; thay đổi nhân sự, bố trí lại cơ cấu tổ chức; các thay đổi, bổ sung về quy định pháp luật có liên
quan…
- Xác định rủi ro kiểm toán
- Xác định nội dung kiểm toán
Căn cứ vào trọng tâm và yêu cầu của mỗi cuộc kiểm toán dự án ODA mà xác định nội dung
kiểm toán cụ thể của từng cuộc kiểm toán, các nội dung kiểm toán phải được chi tiết và rõ ràng.
+ Hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả xã hội của dự án;
+ Đánh giá tác động môi trường, các rủi ro và tính bền vững của dự án sau khi kết thúc;
+ Cơ chế theo dõi và đánh giá kết quả tác động của dự án;
+ Phương án trả nợ vốn vay ODA của dự án.
- Xác định nội dung, chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ODA
10
Tùy từng dự án cụ thể, đoàn kiểm toán có thể đánh giá một, hai hoặc cả ba tính kinh tế, hiệu
lực, hiệu quả của dự án đầu tư và xác định các nội dung, chỉ tiêu đánh giá. Thông thường đối với dự án
đầu tư sử dụng vốn ODA để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực cần dựa trên một số nội dung, chỉ
tiêu sau:
+ Số tiền lãng phí do ĐTXD công trình không phù hợp với quy hoạch; không phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; quy mô, cấp công trình và xác định nhu cầu chưa chính
xác;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do tổng mức đầu tư được lập không phù hợp với quy
định, phương án sử dụng vật liệu xây dựng, thiết bị không hợp lý, giải pháp công nghệ không phù hợp;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do sai sót trong công tác khảo sát (địa hình, địa chất,
thủy văn, …) giai đoạn lập dự án và giai đoạn thực hiện dự án;
+ Chi phí tăng do thời gian lập và phê duyệt dự án kéo dài;
+ Chi phí tăng không hợp lý do phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư không phù hợp;
+ Chi phí tăng không hợp lý do quy mô, tiêu chuẩn, giải pháp, phương án sử dụng vật liệu, nội
dung thiết kế (kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, …) không phù hợp với thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đã
được phê duyệt;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do các điều khoản ràng buộc trong Hiệp định vay vốn
ODA;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót giá gói thầu, công tác chấm thầu ảnh hưởng đến kết quả
trúng thầu trong công tác lựa chọn nhà thầu;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác thương thảo, ký hợp đồng;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác quản lý thực hiện hợp đồng về tiến độ,
chất lượng công trình;
+ Chi phí tăng do sai sót trong công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn
thành;
+ Thông qua số liệu thống kê về mức độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư
dự án để đánh giá về mức độ ảnh hưởng của dự án mang lại cho vùng dự án đến xóa đói, giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm…;
+ Chi phí đầu tư lãng phí do công trình hoàn thành không phát huy được công năng sử dụng
như thiết kế;
+ Điều kiện sinh sống của dân tái định cư ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ;
+ Tính khả thi của việc đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng;
sự ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có dự án;
+ Mức độ đạt được của từng mục tiêu cụ thể của dự án, công trình qua so sánh các mục tiêu
thực tế đạt được của dự án so với mục tiêu được phê duyệt.
- Xác định phạm vi kiểm toán

