Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Mô hình và giải pháp quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm góp phần nhận diện và khẳng định giá trị các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Q1 nói riêng và tại Tp. HCM nói chung, đặc biệt dưới góc độ QLDS. Xây dựng những tiêu chí, thiết lập mô hình và các giải pháp quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Q1, tiến tới cho toàn Tp. HCM nhằm phát triển bền vững các hoạt động, cách thức can thiệp, ứng xử với di sản kiến trúc đô thị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Mô hình và giải pháp quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ XÂY DỰNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI TRẦN ANH TUẤN MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH DI SẢNKIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC ĐỊA PHÁPTẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MÃ SỐ : 62.58.01.06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
- HÀ NỘI, 2017
- Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Tố Lăng PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường, tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vào lúc .....h..... ngày ..... tháng ..... năm ..... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
- MỞ ĐẦU Tính cần thiết của đề tài “Sài Gòn trước hết là một thành phố ngã ba đường nay đang trở thành một giao điểm đi lại quốc tế, cái lõi của một vùng phát triển lớn nhất nước. Nhìn chung, thành phố khá năng động, quy mô lớn, nhưng lại hỗn độn, có một cái gì đó chưa hoàn chỉnh, như mới là bản nháp của một tương lai phát triển”.Với lịch sử hình thành và phát triển hơn ba thế kỷ, chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa khác nhau, Thành phốHồ Chí Minh (Tp. HCM)có hệ thống công trình di sản kiến trúc đô thị (CTDSKTĐT) khá đa dạng và phong phú. Từ hai thập niên trở lại đây, công tác quản lý di sản (QLDS)chịu thách thức ngày càng lớn phát sinh trong quá trình phát triển đô thị và trong mối quan hệ phức tạp giữa quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến CTDSKTĐT (nhà nước, chủ sở hữu, nhà đầu tư, người dân).Trên thực tế, số lượng di sản (DS)kiến trúc đang có xu hướng hao hụt, bị ảnh hưởng từ môi trường, từ ngoại cảnh đã nghiêm trọng đến mức có thể liên tưởng tới giới hạn về thời gian tồn tại. Nhìn qua bức tranh toàn cảnh, như những thành phố lớn khác của Việt Nam, những CTDSKTĐTở Tp.HCMluôn ở trong tình trạng bị đe doạ, thậm chí bị phá bỏ để xây mới... Hình ảnh điển hình nhất là các công trình kiến trúc tiêu biểu ở trung tâm thành phốđã và đang bị “đè bẹp” bởi vô số cao ốc mới xây. Chưa kể nhiều con đường vốn có không gian thoáng đẹp trước đây trong lõi đô thị nay trở nên ngột ngạt vì sự chen chúc của rất nhiều khối nhà cao tầng đồ sộ.Ngày nay, nhu cầu phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa là vấn đề mọi quốc gia đều cần phải thực hiện trên con đường tiến tới một xã hội hiện đại, mọi người dân được đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu vật chất và tinh thần chính đáng, lành mạnh. Quá trình đô thị hóa đã và đang đưa tới lợi ích không nhỏ về mọi mặt. Nhưng đến hiện tại, hình như chúng ta vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để giải quyết hợp lý mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển đô thị (PTĐT) với bảo tồn và quản lý di sản (QLDS) kiến trúc, điều này hiển thị rõ ràng hơn ở Tp. HCM, nơi được xem là một trong những đầu tàu tăng trưởng kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam. Tp. HCMhiện nay đang thừa hưởng nhiều CTDSKTĐTthuộc địa Pháp (TĐP) gắn với quá trình tạo thị của thành phố khi được chuyển hoá từ những điểm dân cư đô thị kiểu phương Đông truyền thống sang hình thái một thành phố kiểu phương Tây hiện đại. Quận 1 (Q1), nơi được xem là tập hợp nhiều DS trong quỹ CTDSKTĐT nói chung và quỹ CTDSKTĐTTĐP nói riêng, phản ánh rõ ràng nhất những biến chuyển và đổi thay theo từng hoàn cảnh lịch sử của thành phố. Đây cũng là nơi đón nhận đầu tiên, trên phương diện vật chất là những làn sóng đầu tư từ nước ngoài và trên phương diện tinh thần là những ảnh hưởng tư tưởng năng động từ một thế giới ngày càng mở hơn bởi quá trình toàn cầu hoá. Chính vì vậy, có thể thấy Q1 phải chịu nhiều áp lực ngoại sinh và mâu thuẫn trong nội tại việc gìn giữ những cái cũ, mà cụ thể hơn ở đây là các CTDSKTĐT (trở thành phần hồn, phần “gốc”, tạo nên bản sắc riêng không chỉ cho mình mà còn cho toàn thành phố khi nó đóng vai trò của một lõi trung tâm đô thị lịch sử) với việc đón nhận những cái mới (trở thành những động lực thể hiện tính năng động kích thích tăng trưởng đô thị).Trong bối cảnh như trên, việc tiếp cận, nghiên cứu và hiểu các CTDS KTĐTTĐPnói riêng và các CTDS KTĐT nói chung, ởQ1 nói riêng và tại Tp. HCMnói chung, để từ đó có được giải pháp quản lý bền vững sẽ làm tiền đề để các DStiếp tục được gìn giữ một cách khoa học và có thể phát huy vai trò hướng đến một sự PTĐT bền vững chung. Mục đích nghiên cứu Góp phần nhận diện và khẳng định giá trị các CTDS KTĐT TĐP tại Q1 nói riêng và tại Tp. HCM nói chung, đặc biệt dưới góc độ QLDS.
- Xây dựng những tiêu chí, thiết lập mô hình và các giải pháp quản lý các CTDS KTĐT TĐP tại Q1, tiến tới cho toàn Tp. HCM nhằm phát triển bền vững các hoạt động, cách thức can thiệp, ứng xử với di sản kiến trúc đô thị. Phát huy được sức mạnh cộng đồng thông qua các cơ chế kết nối giữa các chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến DS. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:Quản lý các CTDS KTĐT TĐP theo quy hoạch chung Tp. HCM đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu: Q1 Tp. HCM. Phương pháp nghiên cứu (1)Phương pháp quan sát và điều tra; (2)Phương pháp phân loại; (3) Phương pháp phân tích kết hợp tổng hợp lý thuyết và tổng kết kinh nghiệm; (4) Phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Tổng kết nhận dạng những giá trị của các CTDS KTĐT TĐP tại Q1 gắn liền với quá trình tạo thị của Tp. HCM thông qua việc khảo sát, tổng kết và đánh giá toàn bộ các công trình thuộc quỹ DS này dưới góc độ QLDS. Hệ thống hoá những khái niệm, quan điểm mới liên quan đến DS và QLDS, đặc biệt là DS KTĐT thuộc địa để làm cơ sở cho những thay đổi trong tương lai nhằm đáp ứng những nhu cầu mới của các đô thị Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng, nơi giao thoa rõ nét của phát triển các yếu tố mới và bảo tồn các yếu tố cũ gắn với ký ức đô thị, nơi chịu ảnh hưởng của toàn cầu hoá và vấn đề gìn giữ những giá trị truyền thống để tạo ra những đô thị có bản sắc và cá tính riêng thông qua lịch sử, văn hoá. Tạo cơ sở cho việc thống nhất hoá và chuẩn hoá các công tác liên quan đến DS ở nhiều cấp độ quản lý khác nhau theo chiều dọc và có thể liên kết nhiều cơ quan quản lý của các địa phương khác nhau theo chiều ngang. Đóng góp cho chính sách phát triển DS gắn liền với việc pháp lý hoá sự tồn tại của DS, khai thác bền vững các giá trị DS trong cuộc sống đô thị đương đại thông qua những ngành kinh tế có thể phát huy giá trị DS ở nhiều cấp độ khác nhau. Gợi ý những cơ chế QLDS năng động và chủ động hơn dựa trên sự tận dụng các nguồn lực từ cộng đồng, tích hợp khu vực kinh tế tư nhân, đơn giản hoá nhưng hiệu quả các cơ quan đầu mối về QLDS cũng như tham vấn chuyên môn về DS cho chính quyền trong QLĐT. Tóm tắt những đóng góp mới của luận án Bổ sung những quan điểm, quan niệm mới hướng đến sự năng động, chủ động trong khai thác, vận hành và phát triển di sản(như pháp lý hóa di sản, di sản “sinh lợi”, tiếp cận di sản chủ động, đối tác côngtư trong quản lý di sản...) để quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp nói riêng, và các công trình di sản kiến trúc đô thị nói chung đáp ứng sự phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất hệ thống các tiêu chí và đánh giá giá trị nhằm phục vụ cho công tác quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên giá trị bản thân di sản và các nhóm di sản được kết nối theo hệ thống và địa bàn quản lý. Đề xuất chuẩn quy trình quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên sự phối hợp pháp lý chặt chẽ của nhiều chủ thể địa phương có liên quan. Đề xuất thiết lập các cơ quan, tổ chức quản lý di sản và cách thức hoạt động của chúng tương thích với hệ thống quản lý hành chính và di sản hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất mô hình, các giải pháp, phương thức, cơ chế vận hành, điều phối đối với các chủ thể trong quản lý mọi hoạt động liên quan đến quá trình sử dụng, khai thác và phát triển di sản trong mối tương quan với đô thị và công tác quản lý đô thị. Đề xuất các giải pháp quản lý riêng cho các thể loại công trình di sản kiến trúc thuộc địa Pháp tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên những đặc thù của chúng thể hiện theo cách thức phân vùng, phân nhóm và phân loại được đề xuất. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong luận án (1)Di sản kiến trúc đô thị; (2)(Thời kỳ) thuộc địa Pháp; (3) Kiến trúc thuộc địa; (4) Công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp; (5)Quản lý di sản; (6)Nhà nước; (7)Cộng đồng. Cấu trúc luận án MỞ ĐẦU Chương I TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 VÀ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Chương II CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH Chương III MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 VÀ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 1.1. Quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị trên thế giới Nhiệm vụ quản lý cácCTDS nói chung và CTDS KTĐT nói riêng ngày càng đặt ra nhiều vấn đề cho các quốc gia trên thế giới. Để nhận dạng các đô thị trong một thế giới ngày càng “phẳng” hơn dưới tác động (1) Yếu tố của quá trình toàn cầu hóa, các địa điểm, các DSKTĐT, được xem như là các tấm nhận gương phản chiếu nền văn minh văn hóa, truyền thống và lối sống còn duy giữ từ dạng bao thế hệ trước, trở thành những nơi chốn còn lưu dấu ấn để thể hiện rõ nhất bản sắc đặc trưng của một thành phố. Các giá trị của những DS KTĐT được xác định qua thời gian sẽ tạo nên những điểm (2) Yếu tố hấp dẫn, thu hút du lịch, và là yếu tố quan trọng trong hoạt động phát triển không chỉ kinh tế với DS mà còn với toàn thể đô thị. Gần đây, nhiều nơi, DS đã trở thành một công cụ để phát triển kinh tế, được công nhận bởi các cộng đồng dân cư. Việc tăng cường và phát triển các DS KTĐT, ngoại trừ những trường hợp DS được (3) Yếu tố “bảo tàng hoá”, cũng sẽ góp phần cải thiện hoạt động đô thị, an ninh và rộng hơn là đô thị tạo ra một sự nhất quán tổng thể thúc đẩy phát triển đô thị hài hòa và bền vững. Để quản lý tốt CTDS KTĐT, cần phải có các công cụ hữu hiệu:(1) Công cụ pháp lý;(2) Công cụ hành động và tài chính;(3) Công cụ thuế cho các dịch vụ DS. 1.2. Tình hình phát triển của Tp. Hồ Chí Minh với di sản kiến trúc đô thị 1.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển của Tp. Hồ Chí Minh
- Theo lịch sử phát triển, các giai đoạn của Tp. HCM qua năm thời kỳ:(1) Thời kỳ hoang sơ; (2) Thời kỳ khai phá; (3) Thời kỳ Gia Định Sài Gòn; (4) Thời kỳ “Thủ đô Sài Gòn”; (5) Thời kỳ “Thành phố Hồ Chí Minh”. 1.2.2. Thời kỳ thuộc địa Pháp và dấu ấn tạo thị thành phố Sài GònChợ Lớnthông qua đặc điểm các công trình di sản kiến trúc đô thị tại Q1 Các dấu ấn hình thái KTĐT tại Q1 Tp. HCM chia ra 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn thứ nhất giai đoạn các Đô đốc từ 1860 đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; (2) Giai đoạn thứ hai từ đầu thế kỷ XX đến hết Thế chiến I; (3) Giai đoạn thứ ba kể từ những năm 19301940. 1.2.3. Biến đổi hình thái đô thị tại Quận 1 Sài GònChợ Lớn được hình thành từ hai đô thị thành phần là Sài Gòn với trung tâm là Q1, Q3 (ngay nay) và Chợ Lớn với trung tâm là Q5 (ngày nay).Khu vực Q1 được người Pháp chú trọng hơn trong việc biến đổi hình thái từ một đô thị phương Đông sang kiểu phương Tây với nền tảng là hệ thống giao thông. Các công trình mang ý nghĩa điểm nhấn dần mọc lên, vừa là các công trình mang chức năng nhưng cũng là những kiến trúc tuyệt tác phong cách châu Âu vẫn còn tồn tại cho đến hôm nay. 1.3. Giá trị các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 1.3.1. Giá trị chung của các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Việt Nam Kiến trúc TĐP tại các đô thị Việt Nam luôn mang một hệ giá trị kép:(1) giá trị kiến trúc được tạo ra từ chính bản thân công trình;(2) giá trị đô thị được tạo ra từ sự tương tác của công trình với các yếu tố quy hoạch, đô thị xung quanh. 1.3.2. Giá trị đặc thù của các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh Giá trị di sản Nhóm giá Nhóm các giá trị “tinh thần” trị “vật chất” Giá trị quy Giá trị kiến Giá trị công Giá trị kinh Giá trị lịch Giá trị giao Giá trị biểu hoạch, cảnh trúc, nghệ nghệ, vật tế sử tạo thị, lưu, tiếp tượng, ký quan đô thị thuật liệu xây khởi dựng biến văn ức đô thị dựng đô thị hoá 1.4. Thực trạng quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 1.4.1. Các cách thức ứng xử thực tế với các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh Tính đến hết năm 2012, số lượng các công trình, địa điểm được xếp hạng di tích(DT) tại Tp.HCM là 144. Việc ứng xử với DS tại Tp.HCM đang gặp nhiều trở ngại. Đã có quá nhiều công trình cũ bị phá bỏ để xây mới; công tác trùng tu, tu bổ có nhiều sai phạm, thiếu dữ liệu lịch sử; sử dụng DS đô thị như một tài nguyên du lịch nhưng khai thác chưa hiệu quả. Năm 1993, Tp. HCMđã khảo sát các công trình có giá trị DS ở khu vực trung tâm. Trong 377 công trình xác định có giá trị DS, tái khảo sát năm 2013, ngoài 9 công trình chưa xác định được tình trạng, thì có 14 công trình được trùng tu, 96 công trình được giữ gìn, 35 công trình ít biến đổi, 9 công trình xuống cấp, và có 207 công trình bị phá bỏ hoặc biến dạng (56,3%). Xét trên phương diện quản lý các CTDS KTĐT, do chưa có một cơ chế hiệu quả, Tp. HCM vẫn đang lúng túng trong việc điều tiết các phát sinh thực tế liên quan đến khai thác, sử dụng
- hay bảo tồn, nâng cấp, tôn tạo các CTDS. Điều này thể hiện qua 3 ví dụ:(1) Sơn lại mặt ngoài toà nhà bưu điện trung tâm Tp. HCM;(2) Xây dựng lại Thương xá Tax;(3) Đề xuất ý tưởng cho xây dựng lại trụ sở UBND Q1. Chính quyền thành phố vẫn chưa thực sự chú ý đến tầm quan trọng và vai trò của DS trong sự phát triển tất yếu của đô thị để từ đó chủ động đề ra được những định hướng phát triển đảm bảo đồng thời cho sự xuất hiện của những yếu tố mới và sự bảo tồn những yếu tố cũ thay vì phương án đổi cũ lấy mới như hiện nay.Tuy nhiên, cũng có một số công trình được lưu giữ lại theo cách giữ lại cơ bản khung kiến trúc cũ và chỉ nâng cấp, chuyển đổi công năng cho công trình, thay vì như phần lớn các công trình kiến trúc cũ thường bị đập bỏ đi hoàn toàn và thay thế bằng công trình mới. Một số công trình mới cố gắng lưu giữ lại dấu ấn xưa bằng cách tái hiện lại một vài điểm nhấn kiến trúc độc đáo cũ. 1.4.2. Các công cụ quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh a. Các quy định pháp lý di sản tại Tp. Hồ Chí Minh Việc quản lý các DS kiến trúc được xác định dưới hai thể loại:(1) Công trình đã được xếp hạng hoặc quyết định kiểm kê theo quy định pháp luật về DSVH;(2) Công trình kiến trúc có những giá trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn, bảo tồn nhưng không đủ điều kiện xếp hạng DT.Tuy nhiên, Tp. HCM vẫn chưa thiết lập được hệ thống quy định, quy chế quản lý cho các công trình kiến trúc có giá trị thuộc nhóm (2)nói trên. b. Các cơ chế hành động di sản Tp. HCM cũng chưa có một cơ quan quản lý chuyên trách về DS KTĐT. Các DS KTĐT của Tp. HCM hiện nay đang được phân chia quản lý theo ba chuyên ngành hẹp: (1) Quản lý về quy hoạch; (2)Quản lý về kiến trúc; (3)Quản lý về hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan môi trường. c. Các cách thức ứng xử di sản Hiện cách thức ứng xử, can thiệp các DS KTĐT được chia thành 2 nhóm:(1) Nhóm các DS cho chủ sở hữu nhà nước; (2) Nhóm các DS có chủ sở hữu phi nhà nước. d. Tài chính kinh tế di sản Thực tế, nguồn kinh phí dành cho DSkhông đủ để dàn trải cho tất cả các công trình(đã được xếp hạng và công nhận) trên địa bàn thành phố. 1.4.3. Các vấn đề nảy sinh trong quản lý công trình di sản kiến trúc đô thịthuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh Theo danh mục các công trình DS quan trọng về KTĐT TĐP tại Q1 được đề xuất bởi Quy hoạch Khu trung tâm Tp. HCM, có thể chia thành hai nhóm:(1) Nhóm các công trình công cộng: hầu như vẫn còn giữ được chức năng nguyên gốc, một số công trình có thay đổi công năng nhưng công năng mới có tính tương đồng với công năng ban đầu; đang “chịu” hai sự quản lý: (1) quản lý chính thức từ nhà nước bao gồm quản lý hành chính nói chung và QLDS đặc thù, (2) quản lý “phi chính thức” từ cộng đồng thông qua các phản biện xã hội; (2) Nhóm các công trình nhà ở: ngoài các công trình thuộc sở hữu nhà nước vẫn còn lưu giữ được các giá trị nguyên gốc hoặc chức năng nguyên gốc thì các công trình thuộc sở hữu tư nhân lại đang dần bị mất đi giá trị DS do thay đổi công năng sử dụng, cách thức sử dụng của người dân phần nhiều là tự phát, hoặc là không có định hướng hay ý thức được việc phát huy giá trị DS. Tp. HCM bắt đầu tiến hành kiểm kê, đánh giá chất lượng, giá trị nhằm hệ thống hoá lại quỹ DS này để có một cách thức quản lý đặc thù trên cả hai cấp độ (1) tổng thể quỹ DS và (2) cụ thể từng trường hợp riêng. Theo kết quả tác giả khảo sát thực tế, trên địa bàn Q1 vẫn còn những CTDS KTĐT TĐP tồn tại nhưng không được đề cập trong danh sách. 1.5. Các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên ngành liên quan đến quản lý di sản kiến trúc đô thị thuộc địa
- 1.5.1. Các ấn phẩm khoa học liên quan tới công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa trên thế giới (1) Nils Devernois, Sara Muller, Gérard Le Bihan (2014), Gestion du patrimoine urbain et revitalisation des quartiers anciens: l’éclairage de l’expérience française(Quản lý di sản đô thị và làm hồi sinh các khu phố cổ: quan điểm từ các kinh nghiệm của Pháp), Agence Française de Développement (AFD Cơ quan Pháp triển Pháp), Paris. (2) Marc Pabois, Bernard Toulier (2005), Architecture coloniale et patrimoine. L’expérience française (Kiến trúc thuộc địa và DS. Kinh nghiệm Pháp), (Institut National du Patrimoine Viện DS Quốc gia)/ Somogy Editions d'Art, Paris; Marc Pabois, Bernard Toulier (2007), Architecture coloniale et patrimoine. Expériences européennes (Kiến trúc thuộc địa và di sản kinh nghiệm Châu Âu), INP (Institut National du Patrimoine Viện di sản Quốc gia)/ Somogy Editions d'Art, Paris. (3) René Parenteau và Luc Champagne (1997), La conservation des quartiers historiques en Indochine (Bảo tồn các khu phố lịch sử tại Đông Dương), Kỷ yếu hội thảo khu vực (Việt Nam, Lào, Camboge) tổ chức tại Hà Nội, Việt Nam, ngày 2327/05/1994, KARTHALA. 1.5.2. Một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, ấn phẩm liên quan tới di sản kiến trúc thuộc địa ở Việt Nam và Tp.Hồ Chí Minh a. Các đề tài nghiên cứu khoa học (1) Lê Quang Ninh và nhóm tác giả (1996), Chương trình bảo tồn cảnh quan kiến trúc đô thị thành phố Hồ Chí Minh . (2) IMV (2009), Nghiên cứu bảo tồn và phát huy giá trị khu phố Pháp phía Nam quận Hoàn Kiếm Hà Nội. b. Các luận án tiến sĩ (1) Cao Anh Tuấn (2008), Bảo tồn và phát huy giá trị DS kiến trúc tại Tp. HCMtrong bối cảnh đô thị hoá, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kiến trúc, Trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM. (2) Nguyễn Thanh Quang (2013), Kiểm soát phát triển khu trung tâm Tp. HCM trong bối cảnh hội nhập, Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLĐT và công trình, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. (3) Nguyễn Quốc Tuân (2014), Bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc đô thị khu phố Pháp tại Tp. Hải Phòng, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kiến trúc, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. c. Các ấn phẩm khác (1) Viện Bảo tồn Di tích, Urban Solution (2008), Quản lý di sản trong bối cảnh phát triển đô thị ở Việt Nam. Tài liệu hướng dẫn cho các nhà hoạch định , Hà Nội. (2) PADDI (2010), Bao tôn di san kiên truc đô thi va tri ̉ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ển vọng chiên l ́ ược quan ly di san ̉ ́ ̉ ̣ trong khu trung tâm lich s ử cua Tp.PHCM ̉ ̀ ệu tông h , tai li ̉ ợp khoa t ́ ập huân “Bao tôn di san kiên ́ ̉ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ển vọng chiên l truc đô thi va tri ́ ́ ược quan ly di san trong khu trung tâm lich s ̉ ́ ̉ ̣ ử cua Tp. HCM” ̉ được PADDI tổ chức ngày 1115/01/2010. (3) PADDI (2014), Bảo tồn di sản: phân loại, công cụ quản lý và quy trình thực hiện, Báo cáo tổng hợp toa đam “Bao tôn di san: phân loai, công ̣ ̀ ̉ ̀ ̉ ̣ ̣ ̉ cu quan ly va quy trinh th ́ ̀ ̀ ực hiện” được PADDI phôi h ́ ợp với Viện Nghiên cứu Phat triên ́ ̉ thanh phô Hô Chi Minh (HIDS) tô ch ̀ ́ ̀ ́ ̉ ức va đ ̀ ược đông tai tr ̀ ̀ ợ bởi Quy Di san Nam Lao (B ̃ ̉ ̀ ộ ̣ Ngoai giao va Châu Âu Phap). ̀ ́ 1.5.3. Nhận xét rút ra từ các nghiên cứu và dự án liên quan đến quản lý công trình di sản kiến trúc thuộc địa hiện nay Các CTDS KTĐT là vốn tài sản quý giá của một thành phố,thể hiện quá trình phát triển riêng của đô thị, góp phần định dạng và định vị các thành tố không gian đô thị hiện hữu và đôi khi đóng vai trò định hướng phát triển không gian ở một số khu vực đô thị, đặc biệt là tại các trung tâm lõi lịch sử đô thị, được xem là nơi lưu giữ “hồn” và đặc tính đô thị. Việc đánh giá “DS” và “DT” ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và đôi khi là lạc hậu so với xu thế chung của thế giới. Các công trình, đề tài nghiên cứu đều mong muốn có cơ chế đánh giá riêng, dựa trên giá trị tự thân của các DS và giá trị chúng tham gia đóng góp vào tổng thể chung đô thị. Các đánh giá này được đề xuất thực hiện từ nhiều phía nhằm dung hoà các mối quan hệ và đảm bảo đồng thời quyền lợi của các bên liên quan đến CTDS:(1) chính quyền nhà quản lý; (2) các chuyên gia người tham mưu tư vấn cho chính quyền;(3) người sở hữu, khai thác DS
- quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của DS;(4) cộng đồng người dân thụ hưởng các giá trị DS. 1.6. Các vấn đề nghiên cứu cho công tác quản lý công trình di sản kiến trúc thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 1.6.1. Các vấn đề đặt ra cho công tác quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Q1 Tp. Hồ Chí Minh Như vậy, để đưa ra được những mô hình và giải pháp quản lý CTDS KTĐT hợp lý, các nhà quản lý phải trả lời được các câu hỏi sau: (1) Cách thức xác định các CTDS KTĐT và những giá trị của chúng trong thời gian và không gian đô thị như thế nào? (2) Các cấp độ can thiệp DS, từ trung ương đến địa phương, tuỳ theo chức năng và loại DS KTĐT, từ những công trình đơn lẻ đến những khu vực đô thị được phân chia như thế nào? (3) Các kỹ năng hành động dựa trên những kiến thức hiểu biết về kiến trúc, đô thị, lịch sử… được vận dụng như thế nào ở mỗi cấp quản lý? Có những vấn đề gì về việc quản lý một hệ thống đa chủ thể? (4) Phương pháp nào để tổ chức sự phối hợp trong hoạt động giữa các chủ thể khác nhau và các cấp quản lý khác nhau? Yếu tố nào cần phải được bổ sung để đảm bảo tính gắn kết giữa các văn bản pháp lý khác nhau liên quan đến các CTDS KTĐT? (5) Các nguồn tài chính của các chính sách DS phục vụ cho việc bảo tồn và phát huy giá trị CTDS KTĐT được huy động như thế nào và bắt nguồn từ đâu? (6) Các chính sách và các công cụ DS nào có thể thúc đẩy tính đa dạng chức năng đô thị trong những khu vực DS KTĐT có giá trị? (7) Làm thế nào để các công cụ hành động về DS KTĐT tạo một tiếng nói chung giữa các tổ chức quản lý và đầu tư vì một môi trường cư trú đô thị? (8) Làm thế nào để các chủ thể quản lý công có thể cùng hợp tác với các chủ thể tư nhân hay tập thể (hợp tác côngtư)? (9) Những công cụ pháp lý và tài chính khác nhau nào có thể huy động từng bước các CTDS sở hữu công và tư tham gia vào hệ thống DS đô thị? (10) Đối với những CTDS KTĐT là nhà ở, mức độ can thiệp nào sẽ là phù hợp với thu nhập của chủ sở hữu?... a. Đối với cấp độ Tp. Hồ Chí Minh Các vấn đề về QLDS được đặt ra như sau: (1) Vấn đề phát triển kinh tế, không gian đô thị và tập trung dân cư;(2) Vấn đề mở cửa hoà nhập và giữ gìn bản sắc;(3) Vấn đề về kết nối QLDS và QLĐT. b. Đối với cấp độ Quận 1 Qua phân tích và đánh giá địa bàn nghiên cứu tại Q1 và trong nội đô TP. HCM, có thể rút ra một số nhận xét sau: (1) Cấu trúc đô thị chung của Q1 tuy ít nhiều thay đổi so với ban đầu nhưng các CTDSKTĐT TĐP hầu hết vẫn bảo lưu được tính nguyên vẹn; (2) Khối CTDS kiến trúc TĐP nằm trong vùng hạt nhân lõi đô thị được đô thị hoá từ sớm và phát triển ổn định, nên ít chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa chung và mở rộng lãnh thổ của thành phố; (3) Công tác QLDS KTĐT TĐP tại Q1 được nhận định là nằm trong khả năng kiểm soát tốt, nhờ đặc tính sở hữu bất động sản của khu vực Nhà nước. Các DS kiến trúc thuộc địa tại Q1 cũng đang phải đối mặt với:(1) Vấn đề pháp lý DS;(2) Vấn đề nhân lực DS;(3) Vấn đềnhận diện DS;(4) Vấn đề công năng DS;(5) Vấn đề kinh phí DS. 1.6.2. Nhận định công tácquản lý công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh trong tương lai Hiện có hai sự lựa chọn trong QLDS:(1) Quản lý CTDStrong mối tương quan với cảnh quan xung quanh;(2)QLDS chỉ đặt trong tâm vào công trình.Có ba yếu tố cơ bản để đánh giá hệ thống CTDS KTĐT TĐP tại Q1 Tp. HCM:(1) Cách thức sử dụng đất đai; (2) Phong cách kiến trúc và kỹ thuật xây dựng, vật liệu của các cụm công trình và công trình lịch sử; (3) Cách thức hoạt động và sử dụng các địa điểm.
- CHƯƠNG II. CÁC CƠ SỞ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH 2.1. Cơ sở lý thuyết cho việc quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 2.1.1. Vai trò của Di sảngiữa các mối quan hệ xã hội đa chiều a. Di sản trong mối quan hệ giữa văn hoá và kinh tế đô thị Cần thống nhất một số nhận thức và quan điểm tiếp cận sau đây:(1) Hướng tới việc tôn trọng sự đa dạng văn hóa;(2) Văn hóa cần được nhìn nhận như một bộ phận hữu cơ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội; (3) DSVH (vật thể và phi vật thể) được xác định là bộ phận quan trọng cấu thành môi trường sống của con người;(4) DSVH phải được gắn với con người và cộng đồng cư dân địa phương;(5) Yếu tố hiện đại là những giá trị văn hóa được sáng tạo căn bản dựa trên cơ sở những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại;(6) DSVH là sản phẩm cụ thể của những điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế và chính trị qua nhiều thời kỳ lịch sử;(7) Không nên coi công tác bảo tồn và trùng tu DT là một loạt các công thức hay mô hình sẵn có mang tính vạn năng, cứng nhắc. b. Di sản trong mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển đô thị Để giải quyết các vấn đề liên quan đến DS KTĐT hiện nay tại Việt Nam:(1) Trước mỗi vấn đề phải cósự đồng thuận của tất cả các bên liên quan ngay từ đầu;(2) Phải gắn DS với đời sống đương đại, góp phần phát triển kinh tế xã hội, tăng cường giao lưu văn hóa, thúc đẩy hợp tác;(3) Phải tìm được sự gắn kết giữa DS với cộng đồng;(4) Trong công tác bảo tồn, phải nhất thiết trả lời được ba câu hỏi: (1) Có cần bảo tồn không? (2) Bảo tồn để làm gì? (3) Bảo tồn bằng cách nào?;(5) Phải có “phông” văn hóa của những nhà DS;(6) Du lịch DS sẽ là một hướng đi đúng đắn để giải quyết hài hòa lợi ích giữa bảo tồn và phát triển. c. Di sản trong mối quan hệ tương tác với cộng đồng Các biện pháp can thiệp và ứng xử với DS phải đạt mục tiêu đảm bảo lợi ích của cộng đồng.Dưới góc độ QLDS, bản chất của công tác quản lý là quản lý các hoạt động của con người và cộng đồng xã hội có thể tác động ở cả hai chiều thuận và nghịch tới DS. d. Di sản và lối sống đô thị Giữa DS và lối sống đô thị luôn có một mối quan hệ mật thiết với nhau trên cả hai chiều: (1) DS tạo ra môi trường văn hoá, xã hội, lịch sử cho đô thị để gìn giữ và phát huy những giá trị đặc trưng trong lối sống đô thị, (2) Lối sống đô thị ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, khai thác, sử dụng, phát triển của các DS. 2.1.2. Di sản và những yếu tố liên quan a. Tài chính di sản và di sản “sinh lợi” Một số thực tế rút ra từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới là:(1) Có rất nhiều DS cần được bảo tồn hơn là bị biến thành viện bảo tàng;(2) Ngay kể cả một Chính phủ giàu nhất cũng không đủ nguồn tài chính để bảo tồn tất cả DS;(3) Rủi ro lớn nhất đối với DS là không có kinh phíđầu tư hoặc có quá nhiều kinh phí được đầu tư cùng một lúc;(4) DS bị coi là bất động sản. b. Tính “cộng đồng” của di sản Có hai vấn đề khác nhau cần lưu ý khi phát triển dự án liên quan đến DS:(1) Mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế của các bên liên quan;(2) Tác động môi trường ảnh hưởng tớiDS của dự án. c. Ký ức di sản Nhiều nơi trên thế giới đã có những sáng kiến phong phú về bảo tồn ký ức văn hóa, dựa vào mối quan tâm tới lịch sử và văn hóa của người dân. 2.1.3. Ứng xử và tiếp cận quản lý di sản a. Mục đích chính sách và mục tiêu quản lý di sản Muc đich c ̣ ́ ủa chinh sach la đ ́ ́ ̀ ưa ra nhưng tuyên bô có tâm nhin vê vi ̃ ́ ̀ ̀ ̀ ệc quan ly m ̉ ́ ột khu vực có DSdựa trên những điêu ki ̀ ện môi
- trường xa h ̃ ội tại nơi đó. Trong khuôn khô muc đich chinh sach chung thì m ̉ ̣ ́ ́ ́ ục tiêu là vach ra ̣ nhưng điêu ki ̃ ̀ ện mong muôn, phan anh xem ban quan ly muôn duy tri cai gi va nh ́ ̉ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ưng giá tr ̃ ị nào được thể hiện và cần nhấn mạnh tại khu DS. b. Định giá cho di sản để lựa chọn cách ứng xử phù hợp Để thật công tâm, được mọi đối tác chấp nhận, một cơ quan độc lập Hội đồng DS nên được thành lập để xem xét đánh giá dựa vào luật DSVH. Cơ quan này có danh sách DS dựa trên nghiên cứu chuyên môn và tham vấn cộng đồng để xác định hiện vật, công trình hay DT. c. Cơ chế “Đánh giá tác động đối với di sản” d. Tiếp cận di sản chủ động THỤ >>>>>>> CHỦ ĐỘNG ĐỘNG GIỮ BẢO TRÙNG CẢI TẠO TÁI PHÁT DUY TRÌ TÔN TẠO GÌN TỒN TU MỚI TRIỂN e. Khả năng phản ứng của di sản Hai yêu tô th ́ ́ ể hiện rõ sự phản ứng của DS la “s ̀ ưc đê ́ ̀ ̀ ộ đan hôi” c khang” va “đ ́ ̀ ̀ ủa DS:(1) “Sưc đê khang” la kha năng h ́ ̀ ́ ̀ ̉ ứng chiu các ho ̣ ạt động sử ̣ ̣ ́ ộn;(2) “Độ đan hôi” la kha năng tr dung ma không bi xao tr ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ở lai tinh trang không bi xao tr ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ộn ban ̣ ́ ộng. đâu sau khi bi tac đ ̀ 2.2. Các cơ sở pháp lý trong việc quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 2.2.1. Công cụ pháp lý quốc tế trong công tác quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị Việt Nam đã tham gia đầy đủ các công ước quốc tế về ứng xử với DS. Đây được xem như là nguyên tắc cơ bản để thiết lập các cơ chế QLDS tại Việt Nam. 2.2.2. Khung pháp lý về di sản tại Việt Nam a. Khung pháp lý về xác định, tác động vào di sản Các công trình hay quần thể công trình gắn với các sự kiện lịch sử, gọi tắt Nhóm (1) là các “DT lịch sử” Các công trình hay quần thể công trình có giá trị kiến trúc và nghệ thuật, DSVH Nhóm (2) gọi tắt là các “DT kiến trúc nghệ thuật” vật thể Nhóm (3) Các địa điểm có giá trị khảo cổ, gọi tắt các là “DT khảo cổ” Các cảnh quan thiên nhiên có giá trị về thẩm mỹ, địa chất, địa mạo, địa lý Nhóm (4) hay đa dạng sinh học, gọi tắt là các “danh lam thắng cảnh” (1) DT cấp DT có giá trị tiêu biểu của địa phương, do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tỉnh xếp hạng (2) DT quốc DT có giá trị tiêu biểu của quốc gia, do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du gia lịch quyết định xếp hạng
- DT có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia; do Thủ tướng Chính phủ quyết (3) DT quốc định xếp hạng hay đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên gia đặc biệt hợp quốc (UNESCO) xem xét đưa DT tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục DS thế giới b. Khung pháp lý về quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị Nội dung QLNN đối với DSVH được quy định trong Luật DSVH như sau:(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị DSVH; (2) Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về DSVH;(3) Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về DSVH;(4) Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về DSVH;(5) Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực để bảo vệ, phát huy giá trị DSVH;(6) Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ, phát huy giá trị DSVH; (7) Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị DSVH;(8) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về DSVH. 2.2.3. Cơ sở pháp lý đặc thù của Tp. Hồ Chí Minh Danh mục các đề án thuộc Chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan KTĐT trên địa bàn TP. HCM: (1) Xác định danh mục các công trình kiến trúc nghệ thuật, quần thể kiến trúc và các công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu theo Luật DSVH; (2) Xác định đối tượng kiến trúc cảnh quan đô thị của TP. HCM cần bảo tồn; (3) Xác định các khu vực kiến trúc cảnh quan đô thị cần bảo tồn; (4) Xây dựng các quy định chung trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc trên địa bàn thành phố; (5) Xây dựng các quy chế bảo tồn cảnh quan kiến trúc đối với các đối tượng (khu vực, công trình); (6) Nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ cho công tác bảo tồn; (7) Tổ chức xây dựng trang web bảo tồn cảnh quan kiến trúc của thành phố Hồ Chí Minh (kết nối với các dự án khác cùng mục tiêu); (8) Nghiên cứu thành lập một đơn vị tập trung về công tác quản lý bảo tồn cảnh quan kiến trúc thành phố (tạm gọi là Cơ quan Bảo tồn và Phát triển); (9) Tổ chức các lớp tập huấn, đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm ở một số thành phố trong và ngoài nước. 2.3. Các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 2.3.1. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự tồn tại của di sản a. Điều kiện khí hậu và biến đổi khí hậu tại Tp. Hồ Chí Minh Tp. HCM, nằm trong vùng khí hậu của Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa nên nắng và mưa nhiều, độ ẩm lớn. Tp. HCM nằm ở khu vực phía Nam, mang tính chất cận xích đạo nên nhiệt độ cao đều và khá ổn định trong năm, có hai mùa mưakhô rõ ràng. Lượng mưa cao nhưng thời gian mưa ngắn, hầu như không có hiện tượng mưa dầm hay nồm ẩm nên các CTDS luôn “khô ráo”. Chế độ mưa nhiều kèm với các điều kiện thời tiết nóng ẩm tạo thuận lợi cho nấm mốc, mối mọt, cây cối ký sinh trên các công trình, dẫn đến sự phá hủy cả ở các lớp hoàn thiện bề mặt bên ngoài và phần kết cấu chịu lực bên trong của DT. Các đợt lụt do triều cường ở mức độ ngày càng lớn trên quy mô toàn thành phố.Bên cạnh những tác động thiên nhiên mang tính “chu kỳ”, những năm gần đây, sự biến đổi khí hậu toàn cầu, mà Việt Nam nói chung và Tp. HCM nói riêng là các khu vực chịu tác động trực tiếp, cũng góp phần đe dọa nhiều hơn với các DS mà phần lớn được xây dựng từ những vật liệu “truyền thống”, dễ bị tác động bởi thời tiết. b. Những yêu cầu đặt ra liên quan đến sự tồn tại bền vững về vật lý của di sản trong tương lai Nhu cầu nghiên cứu tương lai trong lĩnh vực biến đổi khí hậu và DS (văn hoá) được chia ra làm 5 vấn đề quan trọng:(1) Hiểu sự dễ tổn thương của vật liệu; (2) Giám sát sự thay đổi; (3) Làm mẫu và dự phòng cách ứng xử với khí hậu; (4) Quản lý DSVH; (5) Phòng ngừa thiệt hại.
- 2.3.2. Những tác động của điều kiện kinh tế xã hội vào quá trình khai thác giá trị di sản Xét trên góc độ giá trị kinh tế bất động sản của các DS KTĐT, “bất động sản trong những khu vực lịch sử tăng giá mạnh hơn thị trường địa phương nói chung, và chúng tăng nhanh hơn ở những khu dân cư có đặc điểm tương tự nhưng không được công nhận làDS”. Q1 là quận trung tâm của Tp. HCM, nhu cầu sử dụng, tận dụng đất đai rất cao ở Q1 là do giá trị kinh tế lớn từ đất đai mang lại. Trong khi đó, các CTDS KTĐT nói chung và thời Pháp thuộc nói riêng tại Q1 lại chiếm những vị trí tương đối đắc địa, hấp dẫn và thuận lợi về điểm nhìn cũng như khả năng tiếp cận trong đô thị. Ngoài ra các công trình này thường có khuôn viên rộng, cảnh quan và môi trường đô thị đẹp, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất thấp hơn nên chúng trở thành đích ngắm cho những dự án bất động sản. Điều này một mặt tạo cơ hội thuận lợi cho việc đổi mới diện mạo khu vực trung tâm lịch sử của TP. HCM theo sát được với nhịp điệu phát triển của thành phố, mặt khác lại đặt các DS vào những mối đe doạ trước nguy cơ bị xen cấy, thay đổi, cạnh tranh, thậm chí là bị xoá sổ, bị thay thế bởi những công trình xây dựng mới “hiện đại” hơn. 2.3.3. Các nhóm tác nhân chủ thể liên quan đến quản lý và phát triển di sản Can thiệpchủ thể Lợi ích DS chủ thể Nhóm DS Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp Gián tiếp 1 Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý hành chính 1a (chủ thể quản lý trực tiếp) Chủ thể quản lý chuyên môn 1b (chủ thể quản lý gián tiếp) 2 Chủ thể chuyên môn 2a Chủ thể chuyên môn trực tiếp 2b Chủ thể chuyên môn gián tiếp 3 Chủ thể sở hữu 3a Chủ thể sở hữu trực tiếp 3b Chủ thể sở hữu gián tiếp
- 4 Chủ thể thụ hưởng 4a Chủ thể thụ hưởng trực tiếp 4b Chủ thể thụ hưởng gián tiếp Khu vực chủ thể Đặc tính (1) Khu vực nhà Các DS thuộc khu vực nhà nước sở hữu chủ yếu là các công trình công cộng nước các cơ quan, phục vụ rộng rãi cho người dân đô thị. Trong các hoạt động liên quan đến DS, các chủ thể này thường bị phụ thuộc vào cơ quan quản lý cấp cao hơn tổ chức, doanh vì phải xin các chủ trương, quyết định hay xin cấp vốn thực hiện. Cơ chế nghiệp nhà nước xin cho này thường kéo dài bởi các thủ tục hành chính nên không thể can sở hữu hoặc được thiệp kịp thời hay khẩn cấp vào DS, đặc biệt là trong các trường hợp khắc nhà nước uỷ quyền phục những DS nguy cấp. Đổi lại, những DS này lại khá thuận tiện trong sở hữu các DS việc QLNN theo các định hướng, chính sách chính quyền đề ra. Các DS thuộc khu vực trung tâm sở hữu chủ yếu là công trình tôn giáo, tín (2) Khu vực tập thể ngưỡng phục vụ cho một số cộng đồng người dân đô thị. Các tổ chức này thường có nguồn tài chính riêng của họ trong việc can thiệp vào DS. Tuy các tổ chức đoàn, nhiên do đặc thù cùng quản lý, QLNN và quản lý từ tổ chức đoàn, hội cấp hội tập thể cao hơn, nên đôi lúc xảy ra những khác biệt trong định hướng và chính sách liên quan đến DS. Các DS thuộc khu vực tư nhân sở hữu chủ yếu là các công trình nhà ở và công trình công cộng nhỏ, phục vụ nhu cầu cá nhân hay một phần nhỏ cộng đồng người dân đô thị. Khu vực này thường không có cơ quan quản lý cấp (3) Khu vực tư nhân cao hơn nên họ chủ động trong các công việc liên quan DS. Tuy nhiên do nguồn tài chính giới hạn nên các hoạt động cải thiện DS của họ chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ lẻ theo nhu cầu riêng và tự phát, khó quản lý mặc dù rất kịp thời và đáp tư nhân, cá nhân ứng được tính khẩn cấp. Ngoài ra, một số DS có chế độ đồng sở hữu tư nhân (số chủ thể sở hữu > 1). Đây cũng là một khó khăn trong việc can thiệp DS khi các đồng sở hữu này phải dung hoà và đồng thuận được trong việc phân chia các quyền lợi và nghĩa vụ giữa họ với nhau. 2.4. Định hướng quy hoạchkhu vực trung tâm đô thị của Tp.Hồ Chí Minh 2.4.1. Định hướng phát triển khu trung tâm đô thị Tp. Hồ Chí Minh Hiện có hai đồ án quy hoạch “Khu trung tâm” đã được phê duyệt là:(1)Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu Trung tâm hiện hữu Thành phố 930ha; (2)Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu Trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm 657ha. 2.4.2. Sự phân chia vai trò của hai khu vực trung tâm cũ và mới liên quan đến phát triển di sản tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 2.5. Kinh nghiệm thực tế quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị trên thế giới và ở Việt Nam 2.5.1. Kinh nghiệm quốc tế a. Khu phố cổ Dadaocheng bài học bảo tồn và quản lý di sản của Đài Loan Thành công trong bảo tồn và QLDS ở Đài Loan nhờ hội tụ đủ bốn yếu tố: (1) Nhận thức đầy đủ và đúng
- đắn về công tác bảo tồn; (2) Cơ chế chính sách thúc đẩy hành động hiệu quả; (3) Làm bảo tồn với cách tiếp cận nhân văn; (4) Khai thác trí tuệ, tâm huyết của các trí thức, chuyên gia. b. Khôi phục lại và nâng cao những giá trị của di sản thuộc địa Pháp gắn kết với Dự án đô thị lớn tại thành phố Alger, Algeria Dự án này đã cho thấy để phát huy giá trị cũng như quản lý hiệu quả một khu vực các CTDS KTĐT TĐP, chính quyền thành phố cần phải có: (1)Ý chí chính trị mạnh mẽ là phương tiện chính để thay đổi;(2) Sự đồng thuận của cư dân ở vùng trung tâm của các dự án phục hồi;(3)Quan điểm gắn kết các khu phố DS với sự phát triển của toàn khu vực cũng như của cả thành phố;(4) Quyết sách và khả năng thu xếp tài chính, hợp tác, quản lý và định hướng tổng thể trong giới hạn của một dự án đô thị chung; (5)Các hợp tác theo liên ngành và đa ngành;(6)Tính minh bạch và sự tham gia đối tác, cộng đồng;(7)Nhìn nhận được những bài học về sự thất bại để khắc phục cho các can thiệp trong tương lai;(8) Quan điểm rõ ràng: nếu cần thiết thì phải cóquy định mới và luật mới. c. Kinh nghiệm quản lý và định hướng phát triển di sản tại Pháp Ở cấp quốc gia, Pháp có một cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách các vấn đề DS: Direction générale des Patrimoines (tạm dịch là Tổng cục Di sản). Ở cấp địa phương, các chính quyền địa phương đều ý thức được sức hút kinh tế của thành phố cũng phụ thuộc nhiều vào DS. d. Kinh nghiệm quản lý và bảo tồn di sản văn hoá của nước Anh Với quan điểm “mô hình giá trị + răn đe = bảo tồn”, nước Anh đã đúc rút những kinh nghiệm quý báu trong chính sách bảo tồn, phát huy DSVH. e. Các biện pháp phát triển di sản tại những quốc gia khác trên thế giới Ở Singapore, các CTDS được đánh giá quatiêu chí 3R (maximum Retention, sensitive Restoration and careful ̣ Repair): duy trì tôi đa, tôn tao tinh tê và s ́ ́ ửa chưa th ̃ ạn trong.Thành ph ̂ ̣ ố Vancouver (Canada) sử ̣ dung “H ợp đông tái tao di san”. ̀ ̣ ̉ 2.5.2. Kinh nghiệm trong nước a. Quản lý và bảo tồn di sản khu phố Pháp tại Hà Nội Hà Nội đang tăng cường công tác quản lý quỹ DS này với những bước đi cụ thể : (1) Tiến hành nghiên cứu đánh giá và phân loại các công trình trong quỹ DS;(2) Xây dựng các quy chế quản lý và bảo tồn; (3) Thiết lập chương trình hành động và giám sát. b.Quản lý môi trường di sản đô thị cổ Hội An Các quy chế quản lý DS ở Hội An: (1) Quy chế quản lý, bảo tồn, sử dụng, DT danh thắng Hội An (2000); (2) Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo, viết đặt biển hiệu trên địa bàn thành phố Hội An (2006); (3) Quy chế quản lý hoạt động tham quan du lịch trên địa bàn thành phố Hội An (2006); (4) Quy chế phối hợp cấp phép và kiểm tra xử lý vi phạm xây dựng trong khu phố cổ Hội An (2008); (5) Quy chế quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trong Khu phố cổ và một số vùng phụ cận (2008). CHƯƠNG III. MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THUỘC ĐỊA PHÁP TẠI QUẬN 1 TP. HỒ CHÍ MINH 3.1. Các mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 3.1.1. Các mục tiêu (1) Mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững DS; (2) Mục tiêu phát huy giá trị DS trong đời sống đô thị; (3) Mục tiêu tăng cường bản sắc đô thị trong quá trình hội nhập; (4) Mục tiêu huy động tài chính DS từ các nguồn lực xã hội.
- 3.1.2. Các quan điểm (1) Quan điểm về phân quyền trong QLDS tạo tiền đề cho sự tham gia của các chủ thể ngoài nhà nước; (2) Quan điểm về phân vùng trong QLDS nhằm tạo tính hệ thống, kết nối QLDS với quản lý đô thị; (3) Quan điểm về phân cấp trong QLDS dựa trên đánh giá, phân loại DS nhằm QLDS tập trung, không dàn trải 3.1.3. Các nguyên tắc Nhóm những nguyên tắc pháp lý xã hội: (1) Nguyên tắc tôn trọng pháp luật trong QLDS; (2) Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về DS; (3) Nguyên tắc cộng đồng tham gia vào QLDS; Nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật: (4) Nguyên tắc QLDS kết hợp với quản lý lãnh thổ; (5) Nguyên tắc QLDS kết hợp với quản lý chức năng đô thị; (6) Nguyên tắc QLDS phân định với quản lý kinh doanh di sản. 3.2. Nhận diện và xác định giá trị các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 3.2.1. Các tiêu chí đánh giá 6 tiêu chí Nhóm các tiêu chí giá Nhóm các tiêu chí giá trị “MỀM” trị “CỨNG” 1. Tính tiêu 2. Tinh ́ 3. Tính sở ́ ̣ 4. Gia tri 5. Sự tham 6. Giá trị nhân biểu về quy nguyên ban ̉ hữu lich s ̣ ử, văn gia vào một văn phi vật thể hoạch, kiến hoa, s ́ ự quần thể trúc, nghệ kiện, nhân DS/quần thuật vật thể đô thị 3.2.2. Các cấp độ đánh giá Cấp độ đánh giá theo từng tiêu chí Tiêu chí 3 2 1 (1.1) Tính tiêu biểu Có giá trị rất cao, về quy mang tính biểu tượng, Có giá trị cao và hấp Có giá trị trung bình hoạch,kiếntrúc, duy nhất, đại diện cho dẫn nghệ thuật thành phố Cấu trúc và tinh Có một số thay đổi nhưng không ảnh Có nhiều thay đổi và ảnh ̂ thần DS hầu như ́ nguyen (1.2) Tinh còn nguyên vẹn hưởng nhiều đến hưởng phần nào đến cấu ban̉ cấu trúc và tinh thần trúc và tinh thần DS (trong tình trạng sử dụng tốt) DS (1.3) Tính sở hữu Độ “đơn giản” cao Độ “đơn giản” trung Độ “đơn giản” thấp trong sở hữu và tài bình trong sở hữu và trong sở hữu và tài chính chính DS (VD: đơn sở tài chính DS DS (VD: đa sở hữu, sở hữu hữu, sở hữu nhà
- nước…) tập thể, sở hữu tư nhân…) Giá trị rất cao, nhân ́ ̣ ̣ (2.1) Gia tri lich s ử, Giá trị cao, góp phần chứng gắn bó chặt Giá trị trung bình, một văn hoa, ́ sự kiện, vào tiến trình phát chẽ với lịch sử thành phần lịch sử thành phố nhân vật triển thành phố phố Gắn kết và tương Gắn kết và tương tác Gắn kết yếu hoặc không (2.2) Sự tham gia tác rất chặt chẽ vào tương đối với các DS có gắn kết (riêng lẻ) với vào một quần thể các DS khác hay khu khác hay khu vực đô thị các DS khác hay khu vực DS/quần thể đô thị vực đô thị (mang tính (mang tính hệ thống đô thị (mang tính hệ thống hệ thống rất cao) trung bình) trung bình) DS gắn kết rất chặt (2.3) Giá trị nhân chẽ với ký ức nhiều DS gắn kết chặt chẽ DS gắn kết yếu với ký ức với ký ức cộng đồng văn phi vật thể cộng đồng dân cư đô dân cư đô thị cộng đồng dân cư đô thị thị 3.2.3. Kết quả đánh giá nhận diện các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 TP. Hồ Chí Minh 3.3. Mô hình quản lý các công trình di sản kiến trúc đô thị thuộc địa Pháp tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh 3.3.1. Các yếu tố cơ bản của mô hình ĐỐI TÁC CHỦ TƯỢ ĐỘN THỂ MÔI TRƯỜNG NG G quản quản lý quản quản lý lý lý để cái ai ? làm hoàn cảnh nào ? gì ? gì ? Nhóm CTDS Công Tác động Pháp lý DS Việt (mảng, (nhà nước) Bị động Nam quản tuyến) lý đ (1)Giữ gìn DS, ể (2)Duy trì trong (3)Bảo tồn (giải pháp (giải pháp (giải pháp (4)Trùng tu Quy hoạch, phát cơ chế cơ chế cơ chế (5)Tôn tạo triển DSTp. HCM kết hợp) kết hợp) kết hợp) (6)Cải tạo mới quảnt (7) Tái phát triển rị Tư CTDS Tác động Giá trị, hình ảnh (tư nhân) (đơn lẻ) chủ động DS Q1 3.3.2. Chủ thể quản lý
- a. Nhà nước các chủ thể công Trong mô hình đề xuất để quản lý các CTDS KTĐT TĐP tại Q1 Tp. HCM, Nhà nước có vai tròquản lý (hành chính nhà nước) DS, là sử dụng các biện pháp hành chính (dưới hình thức các tổ chức hành chính) để tác động QLDS nói chung và quản lý CTDS KTĐT TĐP nói riêng. b. Tư nhân các chủ thể tư Trong mô hình quản lý được đề xuất cho các CTDS KTĐT TĐP tạiTp. HCM, các chủ thể tư (khu vực tư nhân) có vai trò quản trị (kỹ thuật kinh tế) DS. c. Các cấp độ quản lý, quản trị di sản Quản lý DS Quản trị DS Cấp độ Chủ thể công Chủ thể công Chủ thể tư (1) Dự báo, kế hoạch (1) Hành động kỹ thuật chuyên hoá (1) Hành động kỹ thuật môn DS (2) Tổ chức, lãnh đạo chuyên môn DS (2) Hành động tài chính, kinh tế ++++ (3) Điều hành, điều (2) Hành động tài chính, DS chỉnh kinh tế DS (3) Hành động hỗ trợ DS (4) Phối hợp (3) Hành động hỗ trợ DS (4) Hành động tư vấn, tham mưu (5) Kiểm tra QLDS +++ (1), (2), (3), (5) (1), (3) (1), (2), (3) ++ (1), (3), (5) (1) (2), (3) Hỗ trợ chủ thể tư trong + (1), (5) (2) quản trị DS khi có yêu cầu 3.3.3. Đối tượng quản lý Bên cạnh việc quản lý từng CTDS KTĐT (TĐP) như từ trước đến nay, việc quản lý theo cụm các CTDS KTĐT là một xu hướng mới nhằm đưa lại những cách thức vận hành, khai thác và phát triển mới cho DS. 3.3.4. Các cấp độ tác động lên di sản Với những phương pháp tác động có chủ động thì DSsẽ được quản lý tích cực. QLDS cần tạo ra những cơ chế thúc đẩy tính chủ động này nhưng cần có biện pháp ràng buộc để kiểm soátkết quả đạt được theo yêu cầu.
- 3.3.5. Đề xuất các mô hình quản lý công trình di sản kiến trúc đô thị tại Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh dựa trên các cấp độ hợp tác côngtư Mô hình quản lý CTDS KTĐT TĐP … Cộng đồng và Nhà nước và Cộng đồng tự Nhà nước quản nhà nước cùng cộng đồng cùng quản lý quản quản Phân chia nhiệm vụ Các chủ thể công (đại diện Các chủ thể tư Dựa trên vai trò tự Kết hợp vai trò tự nhà nước) thực tự quản quản của các chủ quản của các chủ Phân chia vai hiện quản lý Các chủ thể thể tư với sự hỗ thể tư với sự can trò các chủ thể trợ của các chủ thiệp sâu của các Các chủ thể tư công giám sát, thể công chủ thể công hỗ trợ, cung cấp kiểm tra các dịch vụ theo nhượng quyền Quản lý DS, cấp Quản lý DS, cấp Quản lý DS, cấp Quản lý DS, cấp Phân cấp vai trò độ + độ ++ độ +++ độ ++++ các chủ thể công Quản trị DS, cấp Quản trị DS, cấp Quản trị DS, cấp Quản trị DS, cấp độ + độ + độ +++ độ ++++ Hỗ trợ cung cấp Phân cấp vai trò Quản trị DS, cấp Quản trị DS, cấp Quản trị DS, cấp dịch vụ theo các chủ thể tư độ ++++ độ +++ độ ++ nhượng quyền Đánh giá mô hình Định hướng phát DS có mục đích triển DS rõ ràng vận hành, khai DS được bảo vệ Các tác động lên thác và phát triển bởi các biện pháp DS rất “năng DS được thực tương đối rõ ràng, quản lýquản trị động”, nắm bắt hiện bài bản, đúng ổn định từ cả 2 chủ thể thời cuộc, nhu cầu quy trình yêu cầu Dung hoà được côngtư xã hội nhanh Nguồn cung tài quyền lợi giữa Dung hoà được Ưu điểm chóng để khai thác chính đều đặn chủ thể sở hữu quyền lợi giữa được tối đa (biến hàng năm DS với chủ thể chủ thể sở hữu giá trị tinh thần Các hoạt động quản lý (nhà DS với chủ thể thành giá trị vật DS có sức lan toả nước) DS quản lý (nhà chất) cao bởi truyền Dung hoà được nước) DS thông nguồn cung tài Dung hoà được chính DS nguồn cung tài chính DS Nhược điểm Sự “yếu ớt” của Các chủ thể tư Giảm tính chủ DS không “năng QLNN do tính sở có thể “qua mặt” động của các chủ động”, không hữu tư chủ thể công nếu thể tư nếu các được khai thác
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn