BỘ GIÁO DC VIN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHVIT NAM
HỌC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH
-------------------------------------
Nguyn ThHoàng Hà
ĐA DNG THÀNH PHN LOÀI SÁN LÁ ĐƠN CH
(MONOGENOIDEA) KÝ SINH CÁ BIN
KHU VC ĐO CÁT BÀ, HI PHÒNG
TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ SINH HỌC
Ngành: ký sinh trùng học
Mã s: 9 42 01 05
Hà Ni 2025
Công trình đưc hoàn thành ti: Hc vin Khoa hc và Công nghệ, Vin
Hàn lâm Khoa hc và Công nghVit Nam
Ngưi hưng dn khoa hc:
Ngưi hưng dn khoa hc 1: PGS.TS. Nguyn Văn Hà
Vin Sinh hc, Vin Hàn lâm Khoa học và Công nghVit Nam
Ngưi hưng dn khoa hc 2: PGS.TS. Nguyn Mnh Hùng
Vin Sinh hc, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công nghVit Nam
Phn bin 1: PGS.TS. Thái Thanh Bình
Trưng Cao đng Kinh tế Kỹ thut Thy sn, BNông Nghip Môi
trưng
Phn bin 2: PGS.TS. Trn Đc Hậu
Trưng Đi hc Sư phm Hà Ni, BGiáo dc và Đào tạo
Phn bin 3: PGS.TS. Nguyn Khc Lực
Hội Ký sinh trùng hc Vit Nam, Tng hi Sinh hc Vit Nam
Lun án sđưc bo vtrưc Hi đng đánh giá lun án tiến sĩ cấp Hc vin
tại Học vin Khoa hc và Công ngh, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh
Vit Nam
Vào hi … gi..’, ngày … tháng … năm 2025
Có thtìm hiu lun án ti:
1. Thư vin Hc vin Khoa hc và Công ngh
2. Thư vin Quc gia Vit Nam
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận án
Khu hbin vùng đo Cát rt phong phú, vi 361 loài, phân b
đan xen trong các hsinh thái rn san hô, rng ngp mn, thm cbin, đm
phá, ven bin, đm ly. Sđa dng thành phn loài vt chcũng như môi
trưng sng ca chúng quyết đnh mc đphong phú ca khu hsán lá đơn
chsinh. Theo ước tính khu hsán lá đơn chủ ở vùng đo Cát Bà khong
1.000 loài, tuy nhiên mi chcó 24 loài đã đưc ghi nhn. Shiu biết vđa
dạng loài sán lá đơn chcùng quan trng bi chúng sgóp phn hiu biết
về đa dng sinh vt bin, biu thị về tình trng sc khe và sn đnh ca h
sinh thái ti đây, đng thi cung cp cơ skhoa hc cho vic qun lý hsinh
thái tnhiên và ch động ng phó vi dch bnh bùng phát do sán lá đơn ch
gây ra, giúp bo đm nghnuôi bin bn vng.
vy, đ tài nghiên cu “Đa dng thành phn loài sán đơn ch
(Monogenoidea) sinh bin khu vc đo Cát Bà, Hi Phòng” không
chcó ý nghĩa khoa hc mà còn có ý nghĩa thc tin cao, góp phn vào vic
phòng chng dch bnh các loài cá bin.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Xác đnh thành phn loài và tình hình nhim sán lá đơn chsinh
bin đưc đánh bt ti khu vc đo Cát Bà, Hi Phòng.
Các nội dung nghiên cứu của luận án
1. Nghiên cứu tỷ lệ, ng độ nhiễm sán lá đơn chủ ở các loài cá biển tại
khu vc đo Cát Bà, Hi Phòng.
2. Đnh loi mô tcác loài sán lá đơn chký sinh cá bin ti khu vc
đảo Cát Bà, Hi Phòng.
Ý nghĩa khoa hc và thc tin ca lun án
- Cung cp các dn liu mi, đtin cy vthành phn loài sán lá đơn ch
sinh và phân bố của chúng một sloài cá bin; ghi nhn các loài vt ch
mới.
- Cung cp các dn liu phân loi hc ca các loài sán lá đơn chký sinh
ở một sloài cá bin.
- Góp phn bsung nhng dn liu vkhu hsán lá đơn chsinh
bin Vit Nam và hoàn thin sđa dng sinh thái bin ca khu vc qun đo
Cát Bà, Hi Phòng.
2
Bố cục ca lun án
Lun án gồm 117 trang, trong đó: Mđầu 3 trang. Tng quan tài liu 16
trang. Đi ng và phương pháp nghiên cu 7 trang. Kết qunghiên cu 78
trang. Kết lun và đxut ý kiến 1 trang. Các công trình công bcó liên quan
đến lun án 1 trang. Tài liu tham kho 11 trang. Phlục gm 17 trang. Lun
án gm 6 bng sliu, 64 hình vnh minh ha.
Chương 1. TNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. c snghiên cu và vtrí phân loi ca sán lá đơn ch
Sán đơn chủ Monogenoidea van Beneden, 1858 một trong những lớp
số lượng loài lớn nhất của ngành giun dẹp Platyhelminthes. Trước đây,
sán đơn chủ được xếp một bộ của lớp sán Trematoda, tuy nhiên van
Beneden đã tách sán lá đơn chủ là đơn vị phân loại riêng, trong đó lớp sán lá
Trematoda được chia thành hai nhóm monogénèses digénèses. Price coi
thuật ngữ tiếng Pháp monogénèses của van Beneden từ bản địa quy
thuật ngữ Monogenea cho Carus là tác giả đầu tiên sử dụng thuật ngữ này
dạng Latin hóa. Quan điểm của Price được các học giả đương thời chấp
nhận, tuy nhiên việc thay đổi thuật ngữ từ monogénèses sang Monogenea chỉ
đơn giản một sự điều chỉnh từ tiếng Pháp gốc thành tiếng Latin, phù hợp
với thông lệ danh pháp tiêu chuẩn. Do vậy, sự thay đổi về thuật ngữ này
không làm thay đổi quyền tác giả và thuật ngữ Monogenea được gán cho van
Beneden.
Bychowsky đã nâng vị trí của Monogenea trong hệ thống phân loại từ bộ
lên lớp đổi tên nhóm này thành Monogenoidea nhưng vẫn để quyền tác
giả van Beneden. Thuật ngữ Monogenoidea được sử dụng rộng rãi các
nước Liên (cũ) một số nước Đông Âu, mặc hầu hết các nhà khoa
học phương Tây vẫn sử dụng thuật ngữ Monogenea. Hội nghị bàn tròn tại
Đại hội sinh trùng học thế giới lần thứ 4 (ICOPA IV) năm 1978 tại
Warsaw, Ba Lan với sự tham gia của các nhà khoa học ở 11 quốc gia đã họp
để đồng thuận về các vấn đề còn tồn tại trong danh pháp, phân loại thuật
ngữ đối với SLĐC. Kết quả tất cả các nhà khoa học đều đồng ý sử dụng
thuật ngữ Monogenea là tên của lớp thay vì Monogenoidea do hậu tố -oidea
vốn dành cho liên họ theo Luật Danh pháp Quốc tế. Tuy nhiên, kết luận của
hội nghị này không có hiệu lực bởi điều 1b của Luật Danh pháp Quốc tế quy
định hội nghị không có thẩm quyền đối với các đơn vị phân loại bậc trên họ.
3
Lebedev (1988) không công nhận việc sử dụng Monogenea và gán quyền tác
giả thuật ngữ Monogenoidea cho van Beneden theo sự tu chỉnh của
Bychowsky. Boeger & Kritsky (1993) cũng đồng thuận với ý kiến của
Lebedev.
Llewellyn (1970) phân chia sán đơn chủ thành 2 phân bộ (sau được
nâng lên thành phân lớp) Monopisthocotylea Polyopisthocotylea dựa
vào đặc điểm hình thái cấu trúc của quan bám phía sau. Boeger &
Kritsky (1993) dựa vào 47 đặc điểm hình thái khác nhau đã tách sán đơn
chủ thành 3 phân lớp gồm: Polyonchoinea, Polystomatoinea
Oligonchoinea. Hai hệ thống phân loại này chỉ khác nhau các taxon bậc
cao, các taxon từ bậc họ trở xuống là tương đồng. Chúng tôi cùng quan điểm
với Boeger & Kritsky, dùng tên gọi Monogenoidea cho lớp sán đơn chủ.
Tuy nhiên, nghiên cứu sinh sử dụng hệ thống phân loại được đề xuất bởi
Odhner trong luận án của mình. Điều này cũng phù hợp với thực tế và thuận
lợi vì hiện cơ sở dữ liệu lớn nhất thế giới về sán lá đơn chủ là World Register
of Marine Species (marinespecies.org) cũng sử dụng hệ thống của Odhner
để cập nhật dữ liệu.
1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá đơn chủ ở các nước trong khu vực biển
Đông
Nghiên cu đu tiên vkhu hsán đơn chkhu vc Đông Nam Á
đưc tiến hành vào năm 1930, nhưng cho đến nay sliu vkhu hsán
đơn chkhu vc bin Đông còn rt ít so vi các khu vc khác. Lim (1998)
đã thng kê đưc 146 loài sán lá đơn chsinh trên các vt chkhác nhau,
trong đó có 113 loài đưc phát hin trên 69 loài vt chcá bin, và tác gi
ước tính sng loài Monogenoidea đã đưc biết chiếm gn 8% tng s
loài có thcó.
Năm 2000, cun sách Đng vt chí Trung Quc tp 22 đưc xut bn,
trong đó đã ttóm tt 584 loài sán đơn chthuc 37 ging 8 h,
sinh cá nưc ngt và mt sloài cá di cư tbin vào ni đa cũng như các
loài ca sông. Năm 2003, Zhang et al. cung cp danh sách 337 loài
Monogenoidea bin, trong đó khu vc bin Đông ti 278 loài. Các
vùng bin khác như bin Hoàng Hi, Bố Hải và bin Hoa Đông có sng
loài ít hơn. Skhác bit về số ng loài Monogenoidea các khu vc khác
nhau thgii thích bi: (1) khu vc bin Đông là vùng bin nhit đi
cận nhit đi, nên theo quy lut sinh hc thì sng loài sinh vt sẽ đa dng